Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Bài 15. Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.73 KB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ SỐ 01</b>


<b>PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU</b>


<i>"Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng </i>
<i>phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường u thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh </i>
<i>đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu </i>
<i>đó. Nếu khơng có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con </i>
<i>đường có nhiều ổ gà.</i>


<i>Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hồn cảnh và mơi </i>
<i>trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải </i>
<i>chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm... Điều thứ </i>
<i>ba vơ cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi </i>
<i>cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào </i>
<i>yếu tố này.</i>


<i>Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lịng từ những người</i>
<i>xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà </i>
<i>cịn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn."</i>


(Tuoitre.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân)


<b>Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?</b>
<b>Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?</b>


<b>Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có </b>
được sự hài lịng từ những người xung quanh".


<b>Câu 4. Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?</b>
<b>PHẦN II – LÀM VĂN</b>



<b>Câu 1. (Nghị luận xã hội)</b>


Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống
có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.


<b>Câu 2. (Nghị luận văn học)</b>
<b>PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU</b>


<b>Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?</b>


- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là phương thức nghị luận
<b>Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?</b>


- Theo tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.


<b>Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có </b>
<i>được sự hài lịng từ những người xung quanh".</i>


- Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự
hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm
nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ cá nhân mình, khơng quan tâm đến những người xung
quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì khơng ai thừa nhận anh ta là người có bản
lĩnh...


<b>Câu 4. Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống?</b>
- Phải trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử
thách để đạt điều mong muốn.



<b>PHẦN II – LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1. (Nghị luận xã hội)</b>
<b>* Giải thích:</b>


- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng
trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong
muốn.


<b>* Phân tích, chứng minh</b>


- Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh


+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục
tiêu và dám thực hiện chúng.


+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình
và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay.


+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hồn tồn có thể tự vệ và tự ý thức
được điều cần phải làm.


<b>* Bình luận, mở rộng</b>


+ Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương
quyết khơng để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn
sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác
thừa nhận và sửa sai.


<b>* Bài học nhận thức và hành động</b>



- Khơng phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua
nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp
ngã, ... mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.


<b>ĐỀ SỐ 02</b>


<b>PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU</b>


Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:


(1) Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa người với
người, giữa người với thiên nhiên. Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tô đậm
chiều cao phẩm chất, chiều rộng quan hệ của người ứng xử. Có con người là có cách ứng xử
giữa họ với nhau, giữa họ với mơi trường sống. Nhưng văn hóa ứng xử được hình thành từ
khi văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử con người đối với
thiên nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trọng học, đề cao vai trị của trí tuệ, tơn sùng học vấn và tài năng. Để con gái lấy được học
giả, hoặc lấy được con người là học giả làm vợ thì không tiếc tài sản. Tuy nhiên, họ cũng
coi tri thức mà thiếu thực tiễn chẳng khác nào chú lừa chỉ biết thồ trên lưng sách vở.
<b>Câu 1. Nêu nội dung chính của từng đoạn trong văn bản trên (0,5 điểm)</b>


<b>Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng ở đoạn (1) và (2) (0,75 điểm).</b>
<b>Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng </b>
ngày. Trả lời trong khoảng 3-5 câu (0,75 điểm).


<b>Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích. (1,0 điểm)</b>
<b>PHẦN II – LÀM VĂN</b>



<b>Câu 1: (Nghị luận xã hội)</b>


Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của con
người với chính mình.


<b>GỢI Ý LÀM BÀI</b>
<b>PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU</b>


<b>Câu 1. Chủ đề của hai đoạn văn</b>


Đoạn (1): Giải thích ý nghĩa khái niệm "văn hóa ứng xử"


Đoạn (2): Các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn khơng khơng giống nhau, nhưng vẫn có
giá trị chung


<b>Câu 2. Thao tác lập luận chủ yếu</b>


Đoạn (1): Thao tác lập luận giải thích/lập luận giải thích/ thao tác giải thích/ giải thích/
Đoạn (2): Thao tác lập luận so sánh/ lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ so sánh


<b>Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng </b>
ngày. Trả lời trong khoảng 3-5 câu (0,75 điểm).


- Khi giao tiếp với người trên tuổi phải có lời thưa gửi


- Khi đối thoại với một người nào đó phải chú ý nhường lượt lời cho họ.
<b>Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích?</b>


- Tuy mỗi nền văn hóa có những quy định cụ thể về cách giao tiếp, ứng xử nhưng vẫn có
những giá trị chung mà chúng ta cần hiểu và tôn trọng



<b>PHẦN 2 – LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1. (Nghị luận xã hội)</b>
<b>* Giải thích:</b>


+ Cách ứng xử với chính mình: Là thái độ, suy nghĩ, đánh giá về chính bản thân mình.
<b>* Bình luận:</b>


- Tại sao con người cần có thái độ ứng xử văn hóa với chính bản thân mình?
+ Bởi vì bất kì một người nào cũng cần hiểu rõ bản thân mình


+ Từ chỗ hiểu rõ bản thân, con người phải có thái độ, suy nghĩ , đúng đắn, tích cực về chính
mình thì từ đó mới có thái độ, suy nghĩ tích cực về người khác.


Thái độ ứng cử văn hóa với chính bản thân được biểu hiện như thế nào?
- Hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân


- Biết phát huy điểm mạnh, hạn chế, khắc phục điểm yếu


- Không tự đánh giá quá cao về bản thân mình đồng thời cũng khơng tự hạ thấp mình
- Trân trọng, giữ gìn cả vẻ đẹp hình thức và vẻ đẹp tâm hồn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Nâng cao giá trị bản thân


- Là cơ sở, nền tảng trong quan hệ ứng xử với những người xung quanh
Bài học nhận thức, hành động


- Trước khi nhận thức, đánh giá về người khác, cần nhận thức, đánh giá về chính mình
<i><b>Bài 2:Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi</b></i>



<i> Sau khi điện thoại Bphone – sản phẩm công nghệ đầu tiên của người Việt Nam được nhà </i>
<i>sản xuất BKAV giới thiệu là “chiếc điện thoại thông minh”, “siêu phẩm hàng đầu thế </i>
<i>giới”… thì đã gặp khơng ít những dư luận trái chiều, chính người Việt chê bai sản phẩm </i>
<i>của người Việt. Thậm chí có người cịn đưa ra trị đùa qi ác, cụ thể là có thành viên trên </i>
<i>cộng đồng mạng, sau khi nói những lời lẽ mang tính chất dìm hàng Việt khơng thương tiếc, </i>
<i>anh ta đã đăng tải lên Facebook hình ảnh hóa đơn xác nhận việc anh hủy đặt mua 5 chiếc </i>
<i>Bphone (phiên bản Mạ vàng 24K-128 GB) trị giá tổng 112.045.000 VND như một “chiến </i>
<i>tích” để đời. Khơng những vậy, người này còn kêu gọi nhiều người khác làm theo hành </i>
<i>động của mình. Một thanh niên khác cũng coi việc đặt mua và hủy đơn hàng điện thoại </i>
<i>Bphone là một trào lưu giải trí và cũng bày “kinh nghiệm” cho những ai muốn tham gia </i>
<i>quấy phá sản phẩm của hãng BKAV. </i>


<i> Nhưng bên cạnh đó cũng khơng ít người cho rằng Bphone là niềm tự hào của </i>
<i>người Việt Nam, nếu có điều kiện nên mua hàng Việt, thay vì chỉ trích hãy ủng hộ khuyến </i>
<i>khích…</i>


(Nguồn Intenet)


<b>Câu 1:</b> Xác định phong cách ngôn ngữ chức năng của đoạn trích trên?


<b>Câu 2:</b> Suy nghĩ của anh/chị về hành động “<i>chọc phá”</i> của một số người trong đoạn trích
đó?


<b>Câu 3:</b> Anh/chị có đồng tình với quan điểm của khơng ít người “<i>Bphone là niềm tự hào của</i>
<i>người Việt</i>” không? Tại sao?


<b>Câu 4:</b> Thông điệp gợi ra từ ý kiến: <i>Nếu có điều kiện nên mua hàng Việt</i>?


<b>Đáp án </b>



1. Văn bản trên thuộc PCNNCN: Báo chí


2. Hành động “chọc phá” của một số người nói trên thể hiện: Sự kém cỏi về nhận thức, ích
kỉ, đố kị ganh ghét với thành công của người khác và không có tinh thần tự tơn dân tộc.
3. Thí sinh có thể đồng tình hay khơng đồng tình.


– Nếu đồng tình với quan điểm trên, thì lí giải:Vì lần đầu tiên người Việt Nam mà đại diện
là tập đoàn BKAV sản xuất ra được một sản phẩm công nghệ thông minh, có thể cạnh tranh
được với các hãng điện thoại lớn hiện nay, cao hơn, nó cho thấy trí tuệ Việt Nam rất đáng tự
hào, nếu biết khai thác Việt Nam sẽ là một quốc gia phát triển trong lĩnh vực cơng nghệ.
– Nếu khơng đồng tình thì phải có nhứng lí giải hợp lí, thuyết phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Đề xuất câu nghị luận xã hội:</b> Từ văn bản trong phần Đọc hiểu nói trên, anh/chị hãy viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: <i>Văn hóa chỉ trích </i>
<i>của người Việt.</i>


a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Văn hóa chỉ trích của người Việt


<b>b. </b>Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữ lý lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng.


* Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan đến hiện tượng Văn hóa chỉ trích của người Việt.
* Các câu phát triển đoạn:


- Giải thích<b>: chỉ trích </b>là vạch sai lầm, khuyết điểm nhằm chê trách, phê phán. Văn hóa chỉ
trích được hiểu là trình độ nhận thức, cách thức ứng xử một cách văn minh của con người
khi phê phán những khiếm khuyết, sai lầm của ai đó.


<b> - </b>Bàn luận: Thực trạng văn hóa chỉ trích của người Việt:



+ Một bộ phận người có học thức phê phán đúng lúc đúng chỗ, đúng mức độ,có cơ sở
thuyết phục, thiện chí góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.


+ Nhưng một bộ phận người Việt đặc biệt người Việt trẻ hiện nay có biểu hiện thái quá:Có
cái nhìn phiến diện; Lời nói: thiếu văn hóa; Hành động: Chọc phá, gây thiệt hại và tổn
thương cho người khác, xã hội…


- Nguyên nhân:


+Do nhận thức kém, thiếu hiểu biết về các vấn đề của cuộc sống, của xã hội.


+ Thiếu một cái nhìn cơng tâm, khoa học và biện chứng khi nhìn nhận đánh giá sự việc hay
con người.


+ Thiếu tinh thần xây dựng, thiếu cái tâm – động cơ, mục đích tốt đẹp.
- Hậu quả:


+ Chỉ trích thiếu văn hóa làm cho người bị chỉ trích bị tổn thương, thiếu niềm tin vào cuộc
sống.


+Làm thui chột ý chí và tài năng sáng tạo của con người.


+ Làm xấu hình ảnh Đất nước, con người Việt Nam trong con mắt bạn be quốc tế,


(Tuy nhiên, xã hội vẫn có hiện tượng một số người muốn nổi tiếng nhờ tai tiếng khiến dư
luận bức xúc nên mọi sự chỉ trích khơng hồn tồn sai)


* Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức hành động:
+ Chỉ trích là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội
+Cần nâng cao văn hóa chỉ trích cho mỗi người…



<b>8. Bài 3: bài: Thông điệp nhân ngày thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003 (Cơ-Phi </b>
<b>An-Nan)</b>


<i><b>Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới</b></i>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

(Trích<i> Thơng điệp nhân Ngày Thế giới phịng chống AIDS, 1-12-2003</i> – Cô-phi An-nan )


<b>Câu 1:</b> Xác định phương thức biểu đạt đoạn văn trên?


<b>Câu 2: </b>Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?


<b>Câu 3:</b> Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: <i>Trong thế giới đó, im lặng đồng </i>
<i>nghĩa với cái chết.</i>


<b>Câu 4:</b> Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là
gì?


<b>Câu 5:</b> Câu văn<i> : Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính </i>
<i>mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”.</i>Thuộc kiểu câu
gì ? Chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng của nó.


<b>Câu 1:</b> Đây là phương thức nghị luận (về vấn đề xã hội)


<b>Câu 2:</b> Tác giả nêu nhiệm vụ, đề nghị mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều
hơn nữa:


+ Ai cũng phải phòng chống HIV/AIDS.


+ Phòng chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của chúng ta.



- Tác giả đề nghị mọi người khơng lẩn tránh trách nhiệm phịng chống HIV/AIDS ; khơng
vội vàng phán xét đồng loại, khơng kì thị và phân biệt đối xử với những người đã mắc bệnh
HIV/AIDS.


<b>Câu 3: </b><i><b>Ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng…</b></i>


- Câu văn tạo ra mối tương quan giữa một bên là sự thờ ơ trước dịch HIV/AIDS và một bên
là cái chết, để qua đó cho thấy sự tích cực chống lại HIV/AIDS, với lồi người, là vấn đề có
ý nghĩa sinh tử, tồn vong, sống hay không sống.


- Tác giả so sánh:Nếu ta thờ ơ trước đại dịch HIV/AIDS cũng có nghĩa là ta chấp nhận cái
chết, sự hủy diệt sẽ đến với lồi người.


<b>Câu 4: </b><i><b>Thơng điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là:</b></i>


- Tác giả cảnh báo các nguy cơ của thái độ xa lánh, chia rẽ, phân biệt đối xử với những
người nhiễm HIV/AIDS dẫn tới mục tiêu phịng chống HIV/AIDS của chúng ta sẽ khơng
thể hồn thành. Và chính bằng cách đó, C. An-nan đã cổ động nhiệt tình cho sự đối xử ấm
áp, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS.


- C. An-nan đã kêu gọi mọi người hãy đối xử bình đẳng, gần gũi đối với những người bị
nhiễm HIV/AIDS vì đó là cách mà con người có thể chủ động phịng chống căn bệnh này có
hiệu quả.


<i><b>Bài tập 9</b></i>


<b>Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi</b>
<b>THÓI QUEN</b>



<i>Khi một chuyến xe đến bến, chuyến tàu đến ga cuối cùng, rất nhiều người hay nói khi đứng </i>
<i>dậy: “hết tiền” dù đó là chuyến được mời đi, khơng mất tiền mua vé.</i>


<i>Đang đi bị vấp, ngã hoặc không ngã, bị trượt gì đó như vỏ chuối vỏ dừa, bất cứ ai cũng </i>
<i>ngoái đầu lại xem vừa rồi dưới chân mình có cái gì.</i>


<i>Trên đời có rất nhiều thói quen, tốt và khơng tốt, thậm chí là thói quen xấu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Cẩu thả, tản mạn, luôn tiện tay vứt mọi thứ ra xung quanh hoặc ngoài đường, ghen ghét, </i>
<i>lười biếng, buông trôi, ngồi gác chân lên ghế, đội mũ trong phịng họp, nói tục, văng bậy, </i>
<i>tham lam ích kỷ... là thói quen xấu.</i>


<i>Có thói quen biết là xấu nhưng nhiều người thiếu nghị lực, khó sửa chữa như nghiện rượu, </i>
<i>nói bậy, tắt mắt, khơng thứ tự, đánh bạc, chơi dế... mà có lẽ người có thói quen đấy tự </i>
<i>bng trơi hoặc tự q u mình, thiếu cố gắng nên cứ hứa sẽ sửa chữa nhưng bao năm </i>
<i>vẫn y nguyên, nói vui là vẫn theo ông : “Nguyễn Y Vân”</i>


<i>Thói quen có thể có loại khơng hại đến ai như thói quen thức khuya, thói quen ngả lưng sau</i>
<i>bữa ăn, thói quen đọc mấy tờ báo cho dễ ngủ...Nhưng có thói quen có thể làm hại chính </i>
<i>mình hoặc gây phiền hà cho người khác như thói quen ngủ dậy muộn, đi làm khơng đứng </i>
<i>giờ, thói rung đùi ngay cả nơi cơng cộng...</i>


<i>...</i>


<i>Ai cũng có nhiều thói quen trong đời. và đơi khi nó thành thâm căn cố đế, khó sửa, khó đổi </i>
<i>thay. Chỉ những ai tự biết mình, tự sáng suốt, có nghị lực...mới dễ thành cơng trong đời vì </i>
<i>biết điều khiển thói quen của mình.</i>


<b>( Trích “Thói quen”- đoản văn của Băng Sơn)</b>



<b>Câu 1:</b> Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?


<b>Câu 2: </b>Hãy kể tên các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn?


<b>Câu 3:</b> Em hiểu “thói quen” là gì. Người có thói quen biết là xấu nhưng không sửa là người
như thế nào?


<b>Câu 4:</b> Anh (chị) hãy viết một đoạn văn 5-7 dịng bày tỏ suy nghĩ về thói quen của bản
thân.


<b>Đáp án</b>
<b>Câu 1:</b>


Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là nghị luận


<b>Câu 2:</b>


. Các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn: phân tích, bình luận


<b>Câu 3:</b>


 “Thói quen” có thể được hiểu là lối sống, cách sống hay cử chỉ, hoạt động lặp đi lặp
lại lâu ngày thành nếp, thành quen, khó thay đổi.


 Người có thói quen biết là xấu nhưng khó sửa là người thiếu nghị lực, khó sửa chữa,
bng trơi hay tự q u mình, thiếu cố gắng.


<b>Câu 4: </b>Đáp án mở ( HS viết về một thói quen nào đó của bản thân)


Định hướng câu hỏi NLXH: Bàn luận về ý kiến trong đoạn văn khoảng 200 chữ: <i>Chỉ những</i>


<i>ai tự biết mình, tự sáng suốt, có nghị lực...mới dễ thành cơng trong đời vì biết điều khiển </i>
<i>thói quen của mình.</i>


Lớp 8


<b>Bài tập 3: bài </b><i><b>Nhìn về vốn văn hóa dân tộc</b></i><b> (Trần Đình Hượu)</b>
<b>Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>văn hóa của dân tộc đó, thành thiên hướng văn hóa của dân tộc đó. Ở ta, thần thoại không </i>
<i>phong phú - hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? Tôn giáo </i>
<i>hay triết học cũng đều khơng phát triển. Người Việt Nam khơng có tâm lí kiền thành, cuồng </i>
<i>tín tơn giáo, mà cũng khơng say mê tranh biện triết học. Các tơn giáo đều có mặt, nhưng </i>
<i>thường là biến thành một lối thờ cúng, ít ai quan tâm đến giáo lí. Khơng có một ngành khoa</i>
<i>học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống. Âm nhạc, hội họa, </i>
<i>kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ. Trong các ngành nghệ thuật, cái phát triển nhất</i>
<i>là thơ ca. Hầu như người nào cũng có thể, có dịp làm dăm ba câu thơ. Nhưng số nhà thơ để</i>
<i>lại nhiều tác phẩm thì khơng có. Xã hội có trọng văn chương, nhưng […] bản thân các nhà </i>
<i>thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là ở thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch </i>
<i>sử dân tộc, một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn </i>
<i>hóa.</i>


(Trần Đình Hượu, <i>Nhìn về vốn văn hóa dân tộc</i>, SGK Ngữ văn 12, tập 2, trang
159,160- NXB Giáo dục 2008)


1. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?
2. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?


3. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng kiểu câu nào là chủ yếu? Tác dụng của kiểu câu
đó?



4. Những thơng tin từ đoạn trích trên gợi cho anh chị suy nghĩ gì?


<b>Gợi ý trả lời</b>


1. Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận.


2. Nội dung: tác giả cho rằng nền văn hóa của dân tộc ta chưa phải là đồ sộ, chưa có những
nét đặc sắc, nổi bật, những cống hiến đáng tự hào cho nhân loại so với nhiều dân tộc khác.
3. Đoạn văn có sử dụng nhiều câu phủ định ( có chứa các từ <i>không</i>, <i>chưa</i>)


Tác dụng: Thông báo, xác nhận văn hóa Việt Nam khơng / chưa có những biểu hiện cụ thể,
những thành tựu ở mức đồ sộ, đặc sắc nổi bật hoặc ảnh hưởng lớn đến các nền văn hóa
khác.


1. HS có thể nêu một số ý sau:


 Nhìn nhận đúng đắn về vốn văn hóa Việt Nam trong sự tương quan với văn hóa nhân
loại.


 Trân trọng và phát huy những ưu điểm của văn hóa truyền thống dân tộc, làm cho
những giá trị ấy thêm rực rỡ và có ảnh hưởng sâu rộng hơn


 Có hi vọng và cố gắng để tạo cho nền văn hóa dân tộc có những bước phát triển mới,
có thêm những thành tựu rực rỡ, nổi bật.


 …….


Định hướng NLXH: Anh/chị hãy trình bày một góc nhìn khác với cách nhìn của tác giả qua
văn bản đọc hiểu, về <i>vốn văn hoá dân tộc</i> trong đoạn văn khoảng 200 chữ.



Nêu được một cách nhìn khác với cách nhìn của Trần Đình Hượu trong văn bản đọc hiểu:
văn hố Việt Nam khơng có vẻ đẹp của sự đồ sộ mà thiên về vẻ đẹp tinh tế, toát lên từ đời
sống, cách ứng xử đến các cơng trình kiến trúc, các tác phẩm âm nhạc, hội hoạ, văn


chương…. Lí giải: phản ánh đặc thù nền nơng nghiệp lúa nước, tâm lí người Việt, lịch sử
dựng nước, giữ nước của dân tộc Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu: … Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh
niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của mình, họ quen hoặc thích được người khác sắp
xếp hơn, từ những việc nhỏ như thi vào trường đại học nào, học chuyên ngành gì, đến
những chuyện lớn như đi đến nơi nào để phát triển sự nghiệp, lựa chọn ngành nghề nào, làm
cơng việc gì. Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng
khơng ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta. Không phải họ
không muốn mà là không thể chịu trách nhiệm, kể cả bố mẹ chúng ta. …Giao tay lái chiếc
xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành
khách. Kinh nghiệm của những người thành đạt cho chúng ta thấy, bất kì một cuộc sống lí
tưởng, hạnh phúc, thành đạt nào, về cơ bản cũng đều được quyết định bởi những lựa chọn
và hành động của chính bản thân họ.


(Trích Bí quyết thành cơng của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)
Câu 1. Chỉ ra phong cách ngơn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)


Câu 2.“Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của
mình”. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm đó của tác giả khơng, vì sao? (0,5 điểm)
Câu 3. Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta
phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của
cuộc đời chúng ta”? (1,0 điểm)


Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)



Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu:“Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào
tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành khách”.


Câu Nội dung Điểm 1 Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích: Chính luận 0,5


2 - HS trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục.
Tham khảo các hướng trả lời sau:


- Nếu đồng tình, vì: nhiều thanh niên sống ỷ nại, thụ động, quen hoặc thích được người khác
sắp xếp hơn.


- Nếu khơng đồng tình, vì: Có rất nhiều bạn trẻ sống chủ động nhiệt huyết, dám nghĩ, dám
làm và đã đạt được những thành công từ rất sớm.


- Nếu vừa đồng tình vừa phản đối: Kết hợp cả hai cách lập luận trên. 0,5


3 Tác giả cho rằng: Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống
nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta vì:


- Mỗi lựa chọn sẽ đều tác động trực tiếp lên cuộc sống của chính mỗi chúng ta chứ không
phải của ai khác.


- Khơng ai có thể đi cùng ta hết cả cuộc đời, mỗi chúng ta sẽ là người đầu tiên và cũng là
người cuối cùng chịu hậu quả hoặc kết quả từ những lựa chọn cho cuộc sống của chính bản
thân mình. 0,5 0,5


4 HS trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục. Tham
khảo các hướng trả lời sau:



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Mỗi lựa chọn trong cuộc sống đều liên quan trực tiếp đến thành bại của mỗi người. Vì vậy
chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng, trách nhiệm và quyết đốn để có những lựa
chọn đúng đắn.


Câu 1 (2,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng:


- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết
vấn đề một cách thuyết phục.


- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn
trong sáng, giàu cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải.
Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản:


Ý Nội dung Điểm 1


Giải thích: 0,5 - Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác: Để người khác
điều khiển cuộc đời của mình.


- đóng vai hành khách: rơi vào sự bị động. Câu nói khẳng định: Nếu để người khác điều
khiển, sắp xếp, quyết định thay, chúng ta sẽ rơi vào sự bị động trên con đường đi đến tương
lai, xây dựng hạnh phúc cho chính bản thân mình.


2 Bàn luận, chứng minh: 1,0 Việc giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác để
lại hậu quả nặng nề:


2 - Chúng ta sẽ ỷ nại, trơng chờ, phó mặc cuộc đời mình vào sự sắp đặt của người khác;
đánh mất đi sự chủ động trong việc lựa chọn và quyết định tương lai của chính mình. -
Chúng ta sẽ phải sống cuộc đời của người khác, đánh mất quyền được sống với đúng khả


năng, khát vọng, đam mê của chính mình.


3 Bài học nhận thức và hành động: 0,5


- Khơng để hồn cảnh làm chủ bản thân hay người khác lựa chọn và định đoạt cuộc đời
mình, chấp nhận sự sắp xếp một cách vô điều kiện. Cần học cách tự quyết định và chịu
trách nhiệm về những lựa chọn của bản thân mình.


- Tuy nhiên cũng cần lắng nghe, tham khảo một cách có chọn lọc ý kiến từ người khác để
có được những quyết định đúng đắn, sáng suốt trong cuộc sống.


Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm.


Câu 2 (5,0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết
phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi
chảy. Văn viết có cảm xúc. Khơng mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. Yêu
cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng
được những ý cơ bản sau:


Lóp 6


Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Em được Phật trao cho một
bông cúc. Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “ Hoa cúc có bao nhiêu
cánh, người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên
đường tước cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh…Ngày nay
cúc vẫn được dùng để chữa bệnh. Tên y học của cúc là Liêu chi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

1. Đoạn văn giải thích điều gì?


2. Hãy đặt tiêu đề cho đoạn văn.


3. Đoạn văn sử dụng <b>phương thức biểu đạt</b> nào là chính?


4. Thơng điệp mà tác giả muốn nhắn gửi trong đoạn văn trên là gì? Từ thơng điệp đó
anh( chị) hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với
cha mẹ?


Đáp án :


Cần nêu được các nội dung cơ bản sau:


1.Đoạn trích nhằm giải thích tại sao hoa cúc có nhiều cánh.( 0,5 điểm)


2.Có thể đặt tiêu đề cho đoạn trích: <i>Vì sao hoa cúc có nhiều cánh (hoặc) Sự tích hoa cúc.</i>
( 0,5 điểm)


3. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức tự sự.
( 0,5 điểm)


4. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong đoạn trích là: lịng hiếu thảo của người
con đối với mẹ.( 0,5 điểm)


Đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với cha mẹ có thể có các ý sau:
( 1,0 điểm)


 Cha mẹ là người đã sinh thành, nuôi dưỡng dạy bảo chúng ta nên người.


 Bổn phậm làm con phải u thương kính trọng cha mẹ, chăm sóc cha mẹ khi ốm đau,
tuổi già, sức yếu.



 Ra sức học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
 Phê phán những hành vi ngược đãi, đối xử thô bạo đối với cha mẹ.


Lớp 9


<i><b>Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 :</b></i>


<i>Vụ tai nạn tại Gia Lâm (Hà Nội) ngày 29/2/2016 chắc vẫn ám ảnh lâu dài với nhiều người, </i>
<i>bởi sự xót xa đau đớn tận cùng về cái chết oan uổng của 3 sinh linh vô tội. Nhưng, một nỗi </i>
<i>xót xa khác cũng đang khiến nhiều người trăn trở, đó là sự vơ cảm đến tàn nhẫn của con </i>
<i>người. </i>


<i>Nỗi đau sau vụ tai nạn thảm khốc, kinh hoàng ngoài sức tưởng tượng xảy ra ở Gia Lâm </i>
<i>ngày hôm qua vẫn cứa vào tâm can gia đình nạn nhân và những người ở lại.</i>


<i>Người ta thấy sự bàng hoàng, thất thần hoảng loạn chưa dứt trong đôi mắt, trên gương mặt</i>
<i>của người mẹ mất con, người con mất cha, người chồng mất vợ. Cái chết của những người </i>
<i>thân yêu đến trong một tích tắc, đầy oan uổng và đau đớn.</i>


<i>Nhưng còn một nỗi đau, dai dẳng và ám ảnh không kém sự ám ảnh về những cái chết vơ tội </i>
<i>kia, đó là sự vơ cảm tàn nhẫn của con người.</i>


<i>Cháu bé khơng cịn ngun vẹn hình hài, thoi thóp thở những giây cuối cùng của cuộc sống </i>
<i>trên đôi tay cô giáo. Và cô giáo ấy, trong nỗ lực bằng mọi giá cứu học trị nhỏ bé bỏng, đã </i>
<i>phải bất lực nhìn những chiếc xe cố chen khỏi đám đơng, thậm chí cả khi cửa xe mở rồi, cô </i>
<i>bé được bế lên, tài xế vẫn nhấn ga, cuống cuồng bỏ đi, bỏ lại cơ bé bơ vơ giữa lịng đường.</i>
<i>(…)</i>


(<i></i>


<i>Nguồn />


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Câu 2</b>. Đặt nhan đề cho văn bản. (0,5 điểm)


<b>Câu 3.</b> Văn bản sử dụng phép lặp cú pháp. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép lặp
đó. (1,0 điểm)


<b>Câu 4</b>. Các từ ngữ <i>cố chen khỏi đám đông; vẫn nhấn ga; cuống cuồng bỏ đi…</i>đạt hiệu quả
nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện thái độ của những tài xế trước tai nạn? (1,0điểm)


<b>Ph</b>ầ<b>n II. Làm v</b>ă<b>n (7,0 </b>đ<b>i</b>ể<b>m)</b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm):</b>


<i>Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh(chị) về câu nói: “Nhưng </i>
<i>cịn một nỗi đau, dai dẳng và ám ảnh không kém sự ám ảnh về những cái chết vơ tội kia, đó </i>
<i>là sự vô cảm tàn nhẫn của con người”.</i>


Đáp án
ĐỌC HIỂU


Trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4


Câu 1.Đoạn văn thuộc phong cách ngơn ngữ báo chí hoặc chính luận
– Điểm 0,5: nêu đúng tên phong cách của văn bản


– Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời


Câu 2. Có thể đặt tên cho văn bản: Vơ cảm, bệnh vơ cảm, Thói thờ ơ…


– Điểm 0,5: nêu đúng tên các nhan đề trên hoặc nhan đề khác nhưng phải phù hợp
– Điểm 0: Đặt sai nhan đề hoặc không trả lời



Câu 3. Văn bản sử dụng phép lặp cú pháp. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép lặp
đó.


– Điểm 1,0: mỗi ý 0,5 điểm


+ Phép điệp cú pháp:đó là sự vơ cảm đến tàn nhẫn của con người (2 lần).


+ Hiệu quả nghệ thuật : nhấn mạnh và tỏ thái độ lên án mạnh mẽ sự vô cảm của con người
trước tai nạn giao thông thảm khốc.


– Điểm 0,5: HS chỉ nêu được 1 trong 2 ý trên


– Điểm 0,25: Không chỉ ra được phép điệp nhưng trình bày cịn chung chung hiệu quả của
nghệ thuật


– Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4 :


+ Các từ ngữ cố chen khỏi đám đông; vẫn nhấn ga; cuống cuồng bỏ đi…đạt hiệu quả nghệ
thuật trong việc thể hiện thái độ của những tài xế trước tai nạn


+ Dùng hàng loạt động từ mạnh như cố chen,nhấn, cuống cuồng, ta thấy thái độ thờ ơ, lạnh
lùng của những người tài xế khi họ có đủ điều kiện giúp đỡ người bị nạn mà vẫn không thực
hiện.


– Điểm 0,5: Trả lời 1 trong 2 ý trên
– Điểm 0,25: Trả lời còn chung chung
– Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
LÀM VĂN



Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lòng tốt trong
cuộc sống hôm nay.


a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:


c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng.


– Giải thích:Vơ cảm là khơng có cảm xúc, tàn nhẫn là bất nhẫn và tàn tệ, khơng có lịng
thương con người


– Phân tích hậu quả, ngun nhân:


+ Người vơ cảm đến tàn nhẫn sẽ biến mình thành kẻ sống ích kỉ, sống chỉ biết mình mà
khơng biết người.


+ Sống vô cảm sẽ tác động rất lớn đến gia đình, xã hội. Xét trên hai góc độ pháp luật và đạo
đức, họ là những kẻ đáng lên án…( lấy dẫn chứng)


+ Con người chạy theo đồng tiền, chạy theo vật chất mà quên đi giá trị của đời sống tinh
thần. Coi đồng tiền cao hơn giá trị con người.


+ Một phần nữa cũng là do xã hội hiện đại quá bận rộn và đòi hỏi con người phải làm việc,
làm việc và làm việc mà bỏ quên thời gian để trao nhau hơi ấm của tình thương, để ươm
mầm cảm xúc.



– Bình luận, mở rộng vấn đề:


+ Thờ ơ , vô cảm là thái độ sống lệch chuẩn mực đạo đức
+ Lối sống bao dung, biết quan tâm,giúp đỡ người khác …
– Bài học nhận thức và hành động.


+ Đây là thái độ, là cách sống tiêu cực đáng phê phán vì nó trái ngược với truyền thống đạo
đức nhân ái, vị tha đã có từ bao đời của dân tộc ta. Bởi vậy chúng ta cần học tập lối sống
lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia đồng cảm với những người xung quanh.


+Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn cao như phong trào đền ơn đáp nghĩa,
phong trào thanh niên lập nghiệp…


+ Xã hội cần lên án mạnh mẽ bệnh vơ cảm, coi đó như là một cuộc chiến đấu để loại bỏ căn
bệnh này ra khỏi xã hội ta.


d. Sáng tạo


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Lo[s 8 hki


Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mèo mèo mèo meo


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Gặp chim sắt sặt
Gây chuyện cãi nhau
Trèo tít cành cao


Chim vù bay mất…


(Chú mèo đi học, Nguyễn Trọng Tạo)


Câu 1: Bài thơ ngắn mang nội dung giản dị, tự nhiên từ việc sử dụng những từ ngữ của đời
sống hằng ngày. Hãy chi ra những từ ngừ đó


Câu 2: Chỉ ra các từ ngữ thuộc trường từ vựng động vật cỏ trong bài thơ trên.
Câu 3: Bằng đoạn văn từ 5 – 7 câu, hãy tóm tắt nội dung chính của bài thơ.


Câu 4: Bài thơ là lời kể mang tính đầy tinh nghịch. Hãy chỉ ra những nét đặc sắc trong cách
kể của tác giả qua những hình ảnh cụ thể.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT


Câu 1: Những từ ngữ mang tính đời thường của đời sống hằng ngày: Mẻo mèo mẻo meo,
bước nhanh, mải ngắm nhìn, chơi trị đuối bắt, gây chuyện cãi nhau, bay mất,…


Câu 2: Các từ ngữ thuộc trường từ vựng động vật có trong bài thơ: mèo mèo mèo meo, chú
mèo, chú chuôn kim, chim sắt sật, chim, baỵ, trèo,…


Câu 3: Bài thơ kế về câu chuyện đi học của một chú mèo tinh nghịch. Trong buổi đi học của
mình, chú mèo khơng chăm chú di học một cách tập trung mà luôn nghịch ngợm với những
trị chơi của mình. Đó là cuộc chơi với bơng hoa đỏ, vói chú chuồn kim, với con chim sắt
sặt. Nói chuyện chú mèo đi học mà mải chơi, tác giả đã ý vị nhắc nhở đến người đọc (chủ
yếu là độc giả nhỏ tuổi) về ý thức cần phải chăm chú vào việc học hành của mình,


Học sinh cần đảm bảo những ý trên, ngồi ra có thể đưa ra những ý kiến, những kìễn giải
riêng của mình. Tuy nhiên cần giải thích một cách hợp lí.



Cảu 4: Dưới dây là một gợi ý:


Tác giả sử dụng nhũng hình ảnh mang tính chất tinh nghịch để thể hiện sự ham chơi của chú
mèo, sự thờ ơ của chú đối với việc đi học của mình. Cụ thể là một số hình ảnh như: bông
hoa đỏ, chú chuồn kim, chim sắt sật với những hành động như ngắm nhìn hoa chơi trò đuổi
bắt với chú chuồn chuồn, gây chuyện cãi nhau vói chú chim sắt sặt. Mỗi hành động của chú
mèo đều thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ, tinh nghịch của chú .Thái độ của tác giả đối với
chú mèo là thấu hiểu những đặc điểm tính cách của trẻ thơ tuy nhiên bài thơ lại là lời nhắc
nhở sâu sắc đối với những đoi tượng cịn nhỏ đang trong giai đoạn hình thành nhân cách cúa
mình.


Giáo viên linh hoạt cho điểm.


<b>ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)9HKI</b>


<b> Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

(Trích <i><b>Thư gửi học sinh nhân ngày tựu trường năm học 2016 – 2017</b></i>
– Marcel van Miert, Chủ tịch điều hành hệ thống trường quốc tế Việt – Úc)
<i><b>Câu 1</b></i>: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên?


<i><b>Câu 2</b></i>: Chỉ rõ biện pháp tu từ cú pháp trong đoạn văn và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ
đó?


<i><b>Câu 3</b></i>: Anh (chị) có đồng tình với ý kiến được nêu trong câu văn sau không: <i>“Tự hào dân </i>
<i>tộc không phải là việc chúng ta thuộc ca dao, tục ngữ, thơ văn lưu lốt mà là có sự cảm </i>
<i>nhận về vẻ đẹp của văn hóa dân tộc và mang trong mình tâm thế chia sẻ, quảng bá những </i>
<i>vẻ đẹp truyền thống của đất nước ra thế giới”</i>? Tại sao?


<i><b>Câu 4</b></i>: Từ nội dung của đoạn trích, anh(chị) thấy bản thân cần làm gì để thể hiện niềm tự


hào dân tộc (5- 7 dòng)?


<b>LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>
<b> Câu 1 (2,0 điểm):</b>


Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong câu văn ở phần ngữ liệu đọc hiểu:


“<i>Tự hào dân tộc không phải là việc vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác mà là </i>
<i>thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế.”</i>


Đáp án :


<b>ĐỌC </b>–<b> HIỂU</b>


<i><b>Câu 1</b></i>: Phương thức biểu đạt chính là nghị luận (<i>0,5 diểm</i>)
<i><b>Câu 2</b></i>:


– Biện pháp tu từ cú pháp là lặp cấu trúc: <i>“Tự hào dân tộc không phải là … mà là </i>
<i>…”</i>(<i>0,5 điểm</i>)


– Hiệu quả: Nhấn mạnh và khẳng định quan điểm của người viết về tự hào dân tộc.
(<i>0,5 điểm)</i>


<i><b>Câu 3</b></i>:


Đồng tình với ý kiến vì bản sắc dân tộc là những nét riêng tư ưu việt nhất của dân tộc đó
cần được thể hiện và giữ gìn trong thời kì hội nhập.(<i>0,5 điểm</i>)


<i><b>Câu 4:</b></i> Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, bày tỏ được quan điểm cá nhân, đảm


bảo các ý: nhận thức rõ hơn về bản sắc dân tộc, quảng bá hình ảnh quê hương, đât nước,
ln giữ gìn những vẻ đẹp truyền thống của bản sắc dân tộc. (<i>1,0 điểm</i>)


<b>LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1(2,0 điểm)</b>


<i><b>1.Yêu cầu về hình thức</b></i>:


– Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.


– Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2. <i><b>Yêu cầu về nội dung</b></i>:


Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo:
* Đoạn văn có chủ đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>+Tự hào dân tộc</i>: sự ngưỡng mộ, tự tôn về những vẻ đẹp trong bản sắc dân tộc.


<i>+Vỗ ngực xưng tên, xem nhẹ các nền văn hóa khác</i>: sự tự tôn dân tộc mù quáng, thái quá.
→ Thể hiện bản sắc người Việt trong bối cảnh quốc tế là cách khẳng định đúng đắn niềm tự
hào dân tộc.


– Chứng minh, bình luận:


+ Tự hào dân tộc khơng phải sự tự tôn mù quáng cũng như đề cao nền văn hóa dân tộc mình
mà hạ thấp các nền văn hóa dân tộc khác (<i>Dẫn chứng</i>)


+ Tự hào dân tộc là ln có ý thức trong việc giữ gìn và thể hiện bản sắc người Việt.(<i>Dẫn </i>
<i>chứng</i>)



– Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động.
Lóp 9


<b>PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):</b>


<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:</b>


<i>Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu – Trưởng Bộ môn Tâm lý học Ứng dụng, ĐH Sư phạm TPHCM </i>
<i>nhận định: “Hành động tự thiêu để câu like là một minh chứng hùng hồn cho trào lưu sống </i>
<i>ảo của một bộ phận bạn trẻ ngày nay. Trào lưu xấu xí này đã lên đến đỉnh điểm khi một số </i>
<i>bạn bắt đầu bất chấp cả tính mạng để có thể nổi tiếng phút chốc trên mạng xã hội. Nên </i>
<i>nhớ, giữa số like và trí tuệ thì trí tuệ mới chính là thứ giúp bạn nổi tiếng hoặc thành cơng </i>
<i>thật sự và lâu dài. Cịn mạo hiểm tính mạng, bạn có thể có số like cao nhất thời nhưng nếu </i>
<i>gặp sự cố sẽ để lại di chứng cho đến suốt đời. Hành động tương tự như trên nghĩa là bạn </i>
<i>tàn phá cơ thể, tàn phá cơng lao ni dưỡng của gia đình, đang tàn phá cả tương lai”.</i>
<i>Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu cũng khuyến cáo thêm: “Cư dân mạng hãy tỉnh táo, đừng bao </i>
<i>giờ phí nút like cho những hành động kiểu này, nếu không, chính chúng ta là một kẻ tiếp tay</i>
<i>cho những cá nhân “thèm khát nổi tiếng đến mức không thể tin nổi” đưa mình vào vịng </i>
<i>nguy hiểm. Ngưng sống ảo, tập trung vào làm việc. Cuộc sống của bạn sẽ tốt hơn nhiều. </i>
<i>Ngừng like dạo, chỉ lan truyền những trào lưu đẹp. Cuộc đời quanh bạn sẽ thú vị hơn </i>
<i>nhiều”.</i>


(Theo Võ Thắm<i><b>, Like là làm – Trào lưu mới phản cảm, Báo Sài Gịn giải </b></i>
<i>phóng,</i>25/09/2016)


<b>Câu 1 </b>(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?


<b>Câu 2 </b>(0,5 điểm): Anh/ chị hiểu thế nào là <i>“thèm khát nổi tiếng đến mức không thể tin </i>
<i>nổi”? </i>



<b>Câu 3 </b>(1,0 điểm): Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: <i>Ngưng sống ảo, tập trung vào làm </i>
<i>việc. Cuộc sống của bạn sẽ tốt hơn nhiều! </i>


<b>Câu 4</b>(1,0 điểm): Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?


<b>PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)</b>


<i><b>Câu 1(2,0 điểm):</b></i>


Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được
nêu ở phần Đọc hiểu: <i>Nên nhớ, giữa số like và trí tuệ thì trí tuệ mới chính là thứ giúp bạn </i>
<i>nổi tiếng hoặc thành công thật sự và lâu dài.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Đọc hiểu


– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Trả lời sai hoặc không trả lời.


-“thèm khát nổi tiếng đến mức không thể tin nổi” làlàm những việc phi lí, bất thường để
được nhiều người biết đến bất chấp danh dự, tính mạng, tình cảm, lợi ích của bản thân và
gia đình→ đó là thèm khát vơ nghĩa, là trạng thái tâm lí khơng bình thường cần được thức
tỉnh của một bộ phận giới trẻ đang lạm dụng các trang mạng xã hội và chưa xác định được
phương hướng, mục đích sống của bản thân.


– Ngưng sống ảo là sống đúng với hoàn cảnh ngoài đời của mình, khơng thể hiện q đà,
thái q, lố bịch… trên mạng xã hội, Internet, không mơ màng về cuộc sống thực tại… Đối
mặt với thực tại, chấp nhận khó khăn, thích nghi và cải tạo hồn cảnh, tìm cách phát huy ưu
điểm của mình hạn chế những nhược điểm, tìm cơ hội khẳng định bản thân trong cuộc sống
thực… Với những nỗ lực đó chắc chắn cuộc sống của bất kì cá nhân nào cũng sẽ tốt hơn.
Học sinh có thể chọn một trong các thơng điệp sau (phải trích dẫn trọn vẹn mới cho điểm tối


đa):


– Nên nhớ, giữa số like và trí tuệ thì trí tuệ mới chính là thứ giúp bạn nổi tiếng hoặc thành
công thật sự và lâu dài.


– Cịn mạo hiểm tính mạng, bạn có thể có số like cao nhất thời nhưng nếu gặp sự cố sẽ để
lại di chứng cho đến suốt đời.


– Hành động tương tự như trên nghĩa là bạn tàn phá cơ thể, tàn phá cơng lao ni dưỡng của
gia đình, đang tàn phá cả tương lai.


– Cư dân mạng hãy tỉnh táo, đừng bao giờ phí nút like cho những hành động kiểu này, nếu
khơng, chính chúng ta là một kẻ tiếp tay cho những cá nhân “thèm khát nổi tiếng đến mức
khơng thể tin nổi” đưa mình vào vòng nguy hiểm.


– Ngưng sống ảo, tập trung vào làm việc. Cuộc sống của bạn sẽ tốt hơn nhiều.


– Ngừng like dạo, chỉ lan truyền những trào lưu đẹp. Cuộc đời quanh bạn sẽ thú vị hơn
nhiều.\


Câu nghị luận xã hội :


Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu hình thức: đảm bảo về số chữ, không được gạch đầu dịng,
khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trơi chảy.


– Giải thích từ/cụm từ: số like, trí tuệ→ so sánh và khẳng định: để có thành cơng thật sự và
bền vững trong cuộc sống thì khơng thể dựa vào thái độ u thích của cư dân mạng mà phải
dựa vào năng lực, trí tuệ của bản thân- dựa vào nội lực của bản thân.


– Phân tích, chứng minh(u cầu: có ví dụ thực tế…):


+ Cuộc sống trên các trang mạng xã hội:


• Với những cuộc thi bình chọn qua mạng cho một cá nhân nào đó, ngay cả người chiến
thắng nếu sau này khơng cố gắng phấn đấu học tập, làm việc thì chiến thắng cũng chỉ là
nhất thời.


• Với bản thân: đã mất thời gian đợi like và bấm like như thế nào?
+ Cuộc sống trong thế giới thực:


• Thái độ yêu, ghét là nhất thời, tùy từng thời điểm của cuộc sống


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

cộng đồng làng, xã, thành phố, quốc gia…
– Bình luận:


+ Khẳng định: ý kiến hồn tồn đúng


+ Bài học cho bản thân: thay vì mất thời gian tìm cách câu like và bấm like thì hãy dành
thời gian đó để học tập, giúp đỡ cha mẹ việc nhà, tập luyện thể dục thể thao, vệ sinh mơi
trường sống…→ làm việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội để dần từng bước khẳng
định giá trị của bản thân và thành công trong cuộc sống,


<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:9hkii</b>


<i>Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với </i>
<i>người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng </i>
<i>có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc tồn diện mà cịn đó nhiều mảnh</i>
<i>đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho </i>
<i>mình, mà cịn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” </i>
<i>trong cuộc đời này)</i>



<i> “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân </i>
<i>bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu </i>
<i>thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự </i>
<i>bản thân mình, ta đã làm được những gì ngồi lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai </i>
<i>chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi </i>
<i>bạn cho đi mà khơng nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng qn</i>
<i>mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tơi của chính bản thân mình. </i>
<i>Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập </i>
<i>yêu thương.</i>


<i>Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình </i>
<i>yêu thương. Sống khơng chỉ là nhận mà cịn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất</i>
<i>lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.</i>


(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)


<b>Câu hỏi:</b>


<b>Câu 1.</b> Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điềm)


<b>Câu 2.</b> Nêu nội dung chính của văn bản trên? (0,25 điểm)


<b>Câu 3.</b> Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: <i>“Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi</i>
<i>chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân </i>


<i>mình’’?</i> (0,5 điểm)


<b>Câu 4.</b> Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của người viết: <i>“Chính lúc ta cho đi </i>
<i>nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”.</i> Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5
điểm)



Gợi ý : Nếu các em chưa phân biệt được các thao tác lập luận trong bài văn thì đọc bài viết
của Admin nhé :


<b>Các thao tác lập luận trong văn nghị luận</b>


Đáp án :


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

3. <b>(0.5 điểm)</b> Người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự
đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình” bởi vì đó là sự
“cho” xuất phát từ tấm lịng, từ tình u thương thực sự, khơng vụ lợi, khơng tính tốn hơn
thiệt.


4. <b>(0.5 điểm)</b> Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nhấn mạnh được đó
là quan điểm hồn tồn đúng đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật
của cuộc sống, khuyên mỗi người hãy cho đi nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơn.


5. <b>Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4: 9 HKI</b>


6. <i>(…) “Trước khi đi vào thực trạng văn hóa đọc của thanh niên nước ta, chúng ta cần </i>
<i>phải trả lời được câu hỏi: văn hóa đọc là gì? Văn hóa đọc bắt nguồn từ việc đọc sách </i>
<i>nhưng không đơn thuần là việc đọc sách. Thật vậy, từ việc đọc sách thường xuyên, ta có </i>
<i>được thói quen đọc sách và thói quen này dần nhân rộng trong xã hội, trở thành một nét </i>
<i>đẹp. Trong qúa trình hình thành và phát triển nét đẹp ấy, ta dần luyện tập được thêm ứng </i>
<i>xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc. Với ứng xử đọc là cách ta nhìn nhận tri thức từ sách </i>
<i>vở. Gía trị đọc là khả năng ta đãi được những hạt vàng trong các trang sách. Chuẩn mực </i>
<i>đọc là cái thước đo để xác định một cuốn sách, một tài liệu là đáng để chúng ta bỏ thời </i>
<i>gian đọc hay không. Tất cả các nhân tố ấy hợp lại tạo nên một văn hóa mà ta gọi là văn </i>
<i>hóa đọc.”</i>



7. (Phạm Lâm Ngọc Bích – HS trường chun Lương Thế Vinh – Đồng Nai)
8. 1/ Nêu nội dung chính của đoạn văn? (0,25 đ)


9. 2/ <b>Phương thức biểu đạt</b> chính của đoạn trích là gì? Hãy xác định vị trí đoạn trích
(Vị trí nào trong văn bản?) (0,25 đ)


10. 3/ Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của <b>các biện pháp tu từ </b> được sử dụng trong
đoạn văn. (0,5đ)


11. 4/ Anh/ chị rút ra được bài học gì về phương pháp viết đoạn văn nghị luận nói riêng,
bài văn nghị luận nói chung? (u cầu trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 8 dòng)


12. Trả lời :


13. 1/ Nội dung chính của văn bản trên :Giải thích “văn hóa đọc” là gì.


14. 2/ Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. Vị trí đoạn trích nằm ở phần đầu của thân
bài.


15. 3/ Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trích trên là: Ẩn dụ: <i>Gía trị đọc là khả</i>
<i>năng ta đãi được những hạt vàng trong các trang sách. </i>Hiệu quả: làm tăng tính gợi hình,
gợi cảm cho lập luận; tạo ấn tượng sâu sắc về ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ:


16. – “Những hạt vàng” ở đây là những lời hay ý đẹp, những giá trị sống, những thông
điệp mà tác giả muốn gửi đến cho bạn đọc.


17. – Đọc sách là quá trình chắt lọc những “hạt vàng” trong sách, biến “những hạt vàng”
ấy thành kiến thức, vốn sống của bản thân.


18. 4/ Bài học rút ra: Khi làm bài văn nghị luận, ngoài việc tuân theo những yêu cầu


chung, người viết phải:


19. – Có những ý kiến, nhận định riêng, sáng tạo của bản thân.


20. – Cần kết hợp phương thức biểu đạt biểu cảm, một số phép tu từ để lập luận thêm
sinh động, thuyết phục


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:


<i>(1) “Gần đây có nhiều khẩu hiệu, bích chương, bài báo …kêu gọi phải “nói khơng với cái </i>
<i>xấu”, như phải nói khơng với ma túy, xì ke, mại dâm, quan hệ tình dục sớm…Thế nhưng nói</i>
<i>“khơng” khơng phải chuyện dễ, nhất là ở tuổi vị thành niên. Ở các nước, dạy trẻ cách nói </i>
<i>khơng là một trong những kỹ năng sống quan trọng hàng đầu.</i>


<i>(2)Dạy trẻ nói “khơng” là một điều cần thiết! Nhưng vì sao khó nói “khơng”?</i>


<i>Thường là vì sợ mất bạn bè, sợ bạn bè coi khinh. Thực ra khi nói “khơng” thì trẻ đã chứng </i>
<i>tỏ mình có nghị lực, có quan điểm riêng, có sức mạnh tinh thần cứng cỏi, đã trưởng thành </i>
<i>và có ý thức trách nhiệm với bản thân. Có thể có người trong nhóm bạn chê cười nhưng đa</i>
<i>số chắc chắn sẽ nể phục. Một người bạn tốt luôn tôn trọng quan điểm cá nhân của người </i>
<i>khác chứ không ép uổng, bó buộc người khác phải giống mình. Một người ép ta làm điều gì</i>
<i>ta khơng thích – nhất là điều này lại có hại – thì rõ ràng đó là người bạn khơng tốt. Mất </i>
<i>càng hay chứsao!”</i>


<i> (</i>Trích: Thư gởi người bận rộn. –Đỗ Hồng Ngọc –)
Câu 1:(0,5 điểm)


Dấu <b>…</b> trong đoạn (1) tương đương với phép tu từ nào? Hiệu quả diễn đạt của nó trong
đoạn trích?



Câu 2: (0.25điểm) Đặt nhan đề cho đoạn trích?


Câu 3: (0,25 điểm) Theo Đỗ Hồng Ngọc, vì sao trẻ khơng nên “ngại” khi nói “khơng” với
cái xấu?


Câu 4: (0,5 điểm) Theo em, làm thế nào để nói “khơng” với cái xấu?
ĐÁP ÁN:


Câu1:Dấu (…)tương đương với phép tu từ liệt kê. Tác dụng: nhấn mạnh ý: cịn nhiều hình
thức kiêu gọi và cũng còn rất nhiều cái xấu chưa được nêu ra.


Câu2:Hs có thể đặt nhiều nhan đề khác nhau nhưng cần đảm bảo nêu được ngắn gọn ý
chính: Nói khơng với cái xấu .


VD: Nói khơng khơng phải dễ.
Hãy nói khơng với cái xấu.
Hãy dạy trẻ biết nói khơng. …


Câu3: Trẻ em khơng nên ngại “nói khơng” với cái xấu vì “<i><b>Thực ra khi nói “khơng” thì trẻ </b></i>
<i><b>đã chứng tỏ mình có nghị lực, có quan điểm riêng, có sức mạnh tinh thần cứng cỏi, đã </b></i>
<i><b>trưởng thành và có ý thức trách nhiệm với bản thân.”</b></i>


Câu4: HS có thể đưa ra nhiều giải pháp từ kinh nghiệm bản thân nhưng cần đảm bảo:
_ Ít nhất nêu được từ hai giải pháp trở lên.


_ Các giải pháp phải xuất phát từ ý thức và hành động cụ thể như:
+ Có lập trường vững vàng, quan sát để nhận biết đúng – sai.


+ Hỏi ý kiến người lớn nếu thấy có vấn đề hoặc biểu biện của cái xấu để có thể ứng phó hợp



+Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội để nâng cao sự hiểu biết.
+ Rèn luyện thói quen giải trí lành mạnh


Lóp 9 HKII


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>“Dân ta thông minh, hiếu học, chuộng tri thức, nhưng cịn nghèo trí tưởng tượng. Hãy bình</i>
<i>tĩnh nhìn qua các kiểu nhà biệt thự mới mọc ở thành phố thời mở cửa và dạo qua các cửa </i>
<i>hiệu, các chợ đầy ắp hàng hóa nước ngồi, từ quần áo đến đồ chơi trẻ em, từ đồ dùng văn </i>
<i>phòng đến xe đạp, quạt máy. Nhiều hàng nội của ta khơng cạnh tranh được vì thua kém cả </i>
<i>phẩm chất, hình dáng đến mẫu mã. Thật ra đã từ lâu chúng ta quen sao chép, ít chịu khó </i>
<i>nghĩ ra các ý tưởng mới. Nhìn lại cái giường, cái bàn cho đến cây bút, cái cặp,…có thể nói </i>
<i>năm mươi năm khơng hề thay đổi! Có lẽ do truyền thống học tập từ chương, khoa cử, ơng </i>
<i>bà ta bị gị bó q nhiều, cho nên ta ít có những nhà tư tưởng lớn, ít có những cơng trình đồ</i>
<i>sộ với sức tưởng tượng phóng khống, diệu kì. Ngay cả những tác phẩm văn học hay nhất </i>
<i>cũng chủ yếu làm ta say đắm bởi văn chương mượt mà, gợi những tình cảm sâu sắc, tha </i>
<i>thiết, nhưng ít có hoặc khơng có những pho truyện lớn với tình tiết phức tạp, ý tưởng kì lạ, </i>
<i>tầm cỡ như Tam quốc, Thủy hử, Hồng lâu mộng hay tiểu thuyết như của V. Huy-gô, </i>
<i>L.Tôn-xtôi, Ph. Đôt-xtôi-ép-xki.</i>


<i>Hơn bất cứ lúc nào, câu nói của Anh-xtanh cần được khẳng định : “Tri thức mà thiếu sức </i>
<i>tưởng tượng dễ biến thành tri thức chết, tri thức khơng có tiềm năng phát triển”. Biết và </i>
<i>hiểu là cần để làm theo, noi theo chứ hoàn toàn chưa đủ để tạo ra những sản phẩm mới và </i>
<i>có sức cạnh tranh</i>”.


(Theo Hồng Tụy, tạp chí <i>Tia sáng</i>)


<i><b>Câu 1.</b></i> Theo tác giả, điểm hạn chế trong tư duy của người Việt là gì?


<i><b>Câu 2. </b></i>Trong đoạn văn, người viết đã chỉ ra nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế đó?


<i><b>Câu 3. </b></i>Người viết dẫn nhận định của Anh-xtanh nhằm mục đích gì?


<i><b>Câu 4. </b></i>Anh/chị có đồng tình với quan điểm của Anh-xtanh: “Tri thức mà thiếu sức tưởng
tượng dễ biến thành tri thức chết, tri thức khơng có tiềm năng phát triển” khơng? Vì sao?
(Viết từ 5 – 7 câu)


ĐÁP ÁN


<i><b>Câu 1. </b></i>Điểm hạn chế trong tư duy của người Việt là thiếu trí tưởng tượng.
<i><b>Câu 2. </b></i>Nguyên nhân:


– Thói quen sao chép khiến chúng ta ít tìm tịi các ý tưởng mới.
– Truyền thống học tập từ chương, khoa cử khiến tư duy bị gị bó.


<i><b>Câu 3. </b></i>Tác giả dẫn ý kiến của Anh-xtanh để khẳng định vai trị quan trọng của trí tưởng
tượng trong việc thúc đẩy tư duy sáng tạo và làm tăng sức thuyết phục cho lập luận.


<i><b>Câu 4. </b></i>HS hiểu đúng nhận định của Anh-xtanh và nêu quan điểm bản thân một cách hợp lí,
thuyết phục; đảm bảo dung lượng.


Lớp 8


<i><b>Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu </b></i>


<i> “… Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại </i>
<i>đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nịi, người tiêu dùng có cịn đủ tỉnh táo để phân biệt </i>
<i>trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất</i>
<i>tòng tâm để rồi “nhắm mắt đưa chân”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Phát triển sẽ là gì nếu khơng phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành </i>


<i>mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan</i>
<i>như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, </i>
<i>hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa</i>”.


(Trích<i> Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? </i>– Th.s Trương Khắc Hà.
(Theo báo Dân trí, Ngày 03/01/2016)


<i><b>Câu 1.</b></i> Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngơn ngữ nào? (0,25 điểm)


<i><b>Câu 2. </b></i>Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có biện
pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời? (0,5 điểm)


<i><b>Câu 3.</b></i>Hãy cho biết thái độ của tác giả khi bàn về thực phẩm bẩn? (0,25 điểm)


<i><b>Câu 4.</b></i> Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: “…<i>thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như </i>
<i>là cái u ác tính cho cả dân tộc”</i> ? Trả lời khoảng 5 – 7 dịng. (0,5 điểm)


Đáp án :


1. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngơn ngữ chính luận.


2. Qua đoạn trích, hãy cho biết tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn:
10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều; mọi
nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống sẽ không đạt kết quả.


3. Thái độ của tác giả: lo lắng, trăn trở, kêu gọi hành động.


4. Trình bày suy nghĩ chân thành, sâu sắc: khẳng định tác hại của thực phẩm bẩn; lên án
những hành vi nuôi trồng, buôn bán thực phẩm bẩn; ý thức chung tay cùng xã hội đẩy lùi
thực phẩm bẩn bằng những hành động thiết thực,…



Lóp 9


Đề đọc hiểu Giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hóa cho thế hệ trẻ


Di sản văn hóa khơng chỉ được coi là tài sản có giá trị giáo dục truyền thống, giáo dục nhân
cách cho thế hệ trẻ, mà còn là một nguồn lực to lớn góp phần phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước. Di sản văn hóa là một lĩnh vực được quan tâm đặc biệt, huy động được nhiều sự
đóng góp của nhân dân trong việc bảo tồn, phát huy giá trị. Hiện nay, vấn đề bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa dân tộc đang là vấn đề bức thiết. Gần đây báo chí liên tiếp đưa tin
về hiện tượng thương mại hóa trong lễ hội của người Việt Nam, nạn trộm cắp buôn bán cổ
vật, tình trạng lấn chiếm di tích, danh lam thắng cảnh; hiện tượng xây dựng trái phép, tu bổ
di tích sai nguyên tắc, hiện tượng chen lấn xô đẩy, tranh cướp trong lễ hội…


Lóp 9


Đề đọc hiểu về đoạn trích ” Một thời đại trong thi ca” -Hoài Thanh


<b>Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:</b>


<i>“Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu </i>
<i>càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng </i>
<i>Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng </i>
<i>động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ </i>
<i>ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận”</i>.


1. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên


2. Chỉ ra 2 <b>phép liên kết</b> được sử dụng trong đoạn trích



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

4. Đoạn trích trên gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về phong trào thơ mới? Trả lời trong
khoảng 3-5 câu


Đáp án:


Mọi hành động sử dụng lại nội dung trên website xin hãy ghi: Nguồn bài viết
từ <b>Vanhay.edu.vn</b>


1. Nội dung: Cảm nhận chung của tác giả về thơ mới, nét đặc sắc trong sáng tác của một
số nhà thơ tiêu biểu


2. Trả lời 2 trong 3 phép liên kết sau :Phép lặp, phép nối, phép liên tưởng
3. Phiêu lưu, điên cuồng, đắm say, bơ vơ, buồn,…


4. Gợi ý : Học sinh nêu suy nghĩ về phong trào thơ mới với các ý như :Phong trào gắn
liền với sự thức tỉnh cái tôi cá nhân, diễn tả nỗi buồn và sự bế tắc của một thế hệ nhà thơ
thời bấy giờ,…


Lóp 7


<b>Phần I: Đọc hiểu (3.0 điểm)</b>


<i><b>Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:</b></i>
<i>Con sẽ không đợi một ngày kia</i>


<i>khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc</i>


<i>Những dịng sơng trơi đi có trở lại bao giờ?</i>
<i>Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt</i>
<i>Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua</i>


<i>mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ</i>
<i>ai níu nổi thời gian?</i>


<i>ai níu nổi?</i>


<i>Con mỗi ngày một lớn lên </i>
<i>Mẹ mỗi ngày thêm cằn cỗi</i>


<i>Cuộc hành trình thầm lặng phía hồng hơn.</i>
<i>…ta qn mất thềm xưa dáng mẹ ngồi chờ</i>
<i>giọt nước mắt già nua không ứa nổi</i>


<i>ta mê mải trên bàn chân rong ruổi</i>
<i>mắt mẹ già thầm lặng dõi sau lưng</i>
<i>Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân</i>
<i>mấy kẻ đi qua</i>


<i>mấy người dừng lại?</i>


<i>Sao mẹ già ở cách xa đến vậy</i>
<i>trái tim âu lo đã giục giã đi tìm</i>
<i>ta vẫn vơ tình</i>


<i>ta vẫn thản nhiên?</i>
(<i>Mẹ</i> – Đỗ Trung Quân)


<b>Câu 1</b>: Xác định thể thơ của văn bản.


<b>Câu 2:</b> Nêu tác dụng của biện pháp nhân hóa được sử dụng trong câu <i>Con hốt hoảng trước </i>
<i>thời gian khắc nghiệt/</i> <i>Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Khi gai đời đâm ứa máu bàn chân</i>
<i>mấy kẻ đi qua</i>


<i>mấy người dừng lại?</i>


<i>Sao mẹ già ở cách xa đến vậy</i>
<i>trái tim âu lo đã giục giã đi tìm</i>


<b>Câu 4:</b> Tình cảm, suy tư nào của nhà thơ được bộc lộ trong đoạn thơ trên khiến anh , chị
đồng cảm sâu sắc nhất?


<b>Phần II: Làm văn (7.0 điểm)</b>
<b>Câu 1( 2 điểm)</b>


Từ lối sống <i><b>vơ tình, thản nhiên</b></i> của người con với mẹ trong văn bản trên, anh, chị hãy viết
đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ mình về lối sống thờ ơ vơ cảm với những
người thân xung quanh mình của giới trẻ trong cuộc sống hôm nay.


<b>Đáp án :</b>
<b>Bài đọc hiểu :</b>


Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.


– Chỉ ra biện pháp nhân hóa: thời gian …chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua
– Nêu tác dụng:


+ Thể hiện thời gian trơi qua nhanh chóng
+ Làm nổi bật tâm trạng hoảng hốt của nhà thơ



Điều nhà thơ nhận ra trong những câu thơ là: Khi ta thất bại, vấp ngã trên đường đời, trong
khi nhiều người xung quanh thờ ơ, dửng dưng thì mẹ dẫu ở cách xa vẫn dõi theo lo lắng.
– Nêu được một tình cảm suy tư của nhà thơ trong văn bản mà mình đồng cảm.


– Lí giải vì sao tình cảm suy tư đó lại khiến bản thân đồng cảm sâu sắc.


<b>Bài nghị luận xã hội</b>


Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về lối sống thờ ơ vô cảm với những người xung
quanh của giới trẻ trong cuộc sống hôm nay.


Đảm bảo bố cục một đoạn văn nghị luận: có đủ các phần mở đoạn , thân đoạn , kết đoạn.
Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Từ lối sống vơ tình, thản nhiên của người con với mẹ
trong văn bản trình bày suy nghĩ về lối sống thờ ơ vơ cảm với những người thân xung quanh
mình của giới trẻ trong cuộc sống hôm nay.


Triển khai vấn đề nghị luận thành các ý


-Giải thích và nêu biểu hiện của lối sống thờ ơ,vô cảm của giới trẻ trong cuộc sống hơm
nay.


-Trình bày suy nghĩ về tác động ảnh hưởng, nguyên nhân của lối sống này
-Liên hệ bản thân, rút ra bài học


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Đề đọc hiểu về bài thơ Mẹ- Bằng Việt



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,</i>
<i>Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.</i>
<i>Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà</i>
<i>Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp</i>


<i>Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,</i>
<i>Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…</i>
<i>Con xót lịng, mẹ hái trái bưởi đào</i>
<i>Con nhạt miệng, có canh tơm nấu khế</i>
<i>Khoai nướng, ngơ bung, ngọt lịng đến thế</i>
<i>Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.</i>


<i>Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa</i>
<i>Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,</i>
<i>Con nói mớ những núi rừng xa lạ</i>
<i>Tỉnh ra rồi, có mẹ, hố thành quê!</i>
(Mẹ- Bằng Việt)


1. Xác định nội dung của đoạn thơ


2. Xác định <b>phương thức biểu đạt </b>chính của đoạn thơ?


3. Chỉ ra một<b> biện pháp nghệ thuật</b> được sử dụng trong đoạn thơ


4. Viết đoạn văn 5-7 dịng phát biểu cảm nhận của mình về tình cảm của tác giả dành
cho quê hương trong đoạn thơ?


Đáp án :


1. Nội dung : Nỗi nhớ mẹ, nhớ quê da diết gắn liền với những hình ảnh bình dị quen


thuộc thấm đượm tình cảm ở quê nhà cũng như tình cảm yêu thương sâu sắc mẹ dành cho
con.


2. Biểu cảm


3. Chỉ ra được một biện pháp, ví dụ :


 Điệp từ nhớ


 Liệt kê :Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…


Lưu ý : Đề khơng u cầu phân tích tác dụng của biện pháp tu từ, nên học sinh khơng cần
phân tích.


4. Đoạn văn phải thể hiện được tình cảm của tác giả với quê hương: Nỗi nhớ quê hương tha
thiết gắn liền với hình ảnh quê hương bình dị , gần gũi mà đằm thắm nghĩa tình.


Lóp 9HKI


Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:


<b> LÁ ĐỎ</b>


<i>Gặp em trên cao lộng gió</i>
<i>Rừng lạ ào ào lá đỏ</i>


<i>Em đứng bên đường, như quê hương</i>
<i>Vai áo bạc quàng súng trường</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.</i>
<i> 1974.</i>


<i><b>Câu 1: Bài thơ được ghi chú sáng tác năm 1974, hoàn cảnh lịch sử đất nước ta lúc ấy giúp </b></i>
<i>em hiểu thêm điều gì về nội dung, cảm hứng chủ đạo của bài thơ?</i>


<i><b>Câu 2: Câu thơ “Em đứng bên đường, như quê hương” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?</b></i>


<b>Câu 3:</b> Hình dung và ghi lại cảm xúc của nhân vật trữ tình qua hai câu thơ “<i>Em đứng bên </i>
<i>đường, như quê hương – Vai áo bạc quàng súng trường”.</i>


<i><b>Câu 4: Từ láy “vội vã” trong câu thơ “Đồn qn vẫn đi vội vã” có ý nghĩa gì?</b></i>
<i><b>Câu 5: Hình ảnh bụi Trường Sơn nhịa trời lửa gợi cho em suy nghĩ gì?</b></i>


<i><b>Câu 6: Dựa vào hai câu thơ cuối bài (Chào em, em gái tiền phương – Hẹn gặp nhé giữa </b></i>
<i>Sài Gịn) hãy giải thích tại sao có thể coi bài thơ “Lá đỏ” như là dự cảm về một Việt Nam </i>
<i>chiến thắng?</i>


<i><b>Câu 7: Em đã từng học hoặc đọc thêm những tác phẩm thơ văn nào viết về đề tài chiến </b></i>
<i>tranh chống Mĩ cứu nước? hãy kể tên những tác phẩm ấy?</i>


<i><b>Câu 8: Bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong những năm </b></i>
<i>chiến tranh gian khổ?</i>


<b>HƯỚNG DẪN</b>


Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ cá nhân nhưng phải có lập luận hợp lí, giám khảo
linh hoạt cho điểm. Dưới đây chỉ là những gợi ý tham khảo:


<i><b>Câu 1: Bài thơ sáng tác năm 1974. Đó là giai đoạn cả nước đang chuẩn bị cho chiến dịch </b></i>


<i>Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Vì vậy nội dung, cảm </i>
<i>hứng chủ đạo của bài thơ là tái hiện khơng khí khẩn trương của cuộc hành qn, tất cả vì </i>
<i>miền Nam ruột thịt, là niềm tin vào tương lai toàn thắng của dân tộc.</i>


<i><b>Câu 2: C</b></i>


<b>Câu 3:</b> Giữa cuộc hành quân vất vả, giữa núi rừng Trường Sơn “nhòa trời lửa” người chiến
sĩ bắt gặp hình ảnh một cơ gái thanh niên xung phong (cũng có thể là cơ gái giao liên) với
“vai áo bạc quàng súng trường” rất đỗi bình dị, thân thương như hình ảnh của quê hương.
Một phút chững lại mừng rỡ giữa cuộc hành qn, lịng người lính bỗng xao xuyến, bồi hồi.
Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi thế thôi nhưng nó như một dịng suối mát làm dịu đi khơng khí khói
lửa chiến tranh, đem đến cho lịng người cảm giác ấm áp, bình yên.


<i><b>Câu 4: “Vội vã” nghĩa là đi nhanh, không chần chừ, không do dự => diễn tả khơng khí </b></i>
<i>khẩn trương của cuộc hành qn.</i>


<i><b>Câu 5: Hình ảnh bụi Trường Sơn nhịa trời lửa gợi lên cái khắc nghiệt, hiểm nguy của </b></i>
<i>chiến tranh.</i>


<i><b>Câu 6: Hai câu cuối là lời chào, cũng là lời hứa sẽ gặp lại nhau tại Sài Gòn của chàng trai </b></i>
<i>bộ đội và cô gái thanh niên xung phong. Đích đến của cuộc gặp gỡ là Sài Gịn, nơi đồn </i>
<i>qn đang tiến về để giải phóng. Nó thể hiện niềm tin vào ngày mai tất thắng.</i>


<i><b>Câu 7:</b>Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính (Phạm </i>
<i>Tiến Duật), Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu), Dáng đứng Việt Nam (Lê Anh </i>
<i>Xuân)….</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Lóp 6


Đề đọc hiểu về bài Thuyền và biển của Xuân Quỳnh



<b>Cho đoạn thơ:</b>


“<i>Chỉ có thuyền mới hiểu</i>
<i>Biển mênh mơng nhường nào</i>
<i><b>Chỉ có biển mới biết</b></i>


<i>Thuyền đi đâu, về đâu</i>


<i>Những ngày không gặp nhau</i>
<i>Biển bạc đầu thương nhớ</i>
<i>Những ngày khơng gặp nhau</i>
<i>Lịng thuyền đau – rạn vỡ”.</i>


(Xuân Quỳnh – “<i>Thuyền và biển”)</i>


1/ Đoạn thơ được viết theo <b>thể thơ</b> nào? Thể thơ đó có tác dụng ra sao trong việc diễn đạt
nội dung đoạn thơ?


<i> (- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũ ngôn.</i>


<i> – Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệu của song biển cũng như sóng long của người</i>
<i>đang yêu.)</i>


2/ Nội dung của hai đoạn thơ trên là gi?


<i>(Tình yêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu).</i>
3/ Nêu biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng? Tác dung?


<i> – Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biển tượng </i>


<i>trưng cho tình yêu của chàng trai và cơ gái. Tình u ấy nhiều cung bậc, khi thương nhớ </i>
<i>mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng</i>


<i>Biện pháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vật vơ </i>
<i>tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng của đơi lứa khi </i>
<i>u.</i>


4.Hình ảnh <i><b>biển bạc đầu</b></i> trong câu thơ “<i><b>Biển bạc đầu thương nhớ</b></i>” có ý nghĩa gì?


Cách nói hình tượng, Tg đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời
gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: <i>biển bạc đầu vì thương nhớ, biển </i>
<i>thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương cịn nhớ như thuở </i>
<i>đơi mươi</i>.


5. Tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong bài thơ trên?
Biện pháp lặp cú pháp:


<i>Chỉ có thuyền mới hiểu /Chỉ có biển mới biết</i>


“<i>Những ngày khơng gặp nhau/ Biển chỉ cịn sóng gió –</i>


<i>Em chỉ còn bão tố!”… -> </i>Khẳng định sự thủy chung trong nỗi nhớ qua thời gian.
Lóp 9


<b>Đọc hiểu (3,0 điểm)</b>


<b>Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ </b><i><b>câu 1 </b></i><b>đến </b><i><b>câu 4</b></i><b>:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>đường thẳng”. Vị thiền sư lại tiếp tục hỏi: “Tại sao như vậy? Nói cách khác, tại sao những </i>
<i>con sơng này khơng đi thẳng mà cứ phải đi đường vịng?”. Mọi người bắt đầu thảo luận: </i>


<i>“Vì khi đi đường vịng, sơng sẽ được kéo dài nên chứa được nhiều nước hơn. Hoặc nhờ thế </i>
<i>mà khi lũ mùa hè kéo đến, nước sông sẽ không bị dâng quá cao và tràn ra ngồi”. Một </i>
<i>người khác lại nói: “Bởi vì con sơng trải dài nên lưu lược nước trên mỗi khúc sông tương </i>
<i>đối thấp, áp lực dưới đáy sơng cũng giảm đi. Điều này góp phần quan trọng trong việc bảo </i>
<i>vệ bờ sông,…”. “Tất cả mọi người đều nói đúng”, vị thiền sư nói: “cịn bản thân tơi thì cho</i>
<i>rằng, sơng khơng đi đường thẳng mà phải đi đường vịng, đơn giản chỉ vì đi đường vịng là </i>
<i>chuyện bình thường, đi đường thẳng mới là chuyện khác thường. Bởi hành trình của mình, </i>
<i>các con sơng sẽ phải gặp nhiều và đa dạng trở ngại, có cái vượt qua được, có cái khơng. </i>
<i>Nên con sơng chỉ có thể đi vịng để tránh các chướng ngại. Mục đích cuối cùng là hịa vào </i>
<i>biển khơi”.</i>


(Theo webtretho.com)


<i><b>Câu 1.</b></i> Nêu <b>phương thức biểu đạt </b> chủ yếu của đoạn văn trên. (0,5 điểm)


<i><b>Câu 2.</b></i> Câu chuyện về dịng chảy của các con sơng gợi cho anh/ chị liên tưởng đến lối sống
nào của con người? (1.0 điểm)


<i><b>Câu 3.</b></i> Anh/ chị hãy đặt nhan đề cho đoạn văn trên. (0,5 điểm)


<i><b>Câu 4.</b></i> Nêu ý nghĩa của lối sống trong cuộc đời bằng một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng).
(1.0 điểm)


<b>Đáp án. Hướng dẫn chấm</b>


<i><b>Câu 1.</b></i>Trả lời theo một trong các cách: Phương thức biểu đạt tự sự/ tự sự.
– Trả lời sai hoặc không trả lời.


<i><b>Câu 2.</b></i> Câu chuyện về dòng chảy của các con sông gợi liên tưởng đến lối sống:



+ Không khuất phục trước gian nan, thử thách ln kiên trì tiến về phía trước như dịng
sơng kia tiến về biển khơi bao la. (0,25 điểm)


+ Cuộc sống của chúng ta cũng sẽ có lúc đối diện với những khó khăn, trắc trở, không bi
quan, tuyệt vọng, không thở dài, buồn phiền hay bỏ cuộc mới là thái độ sống đúng đắn.
(0,25 điểm)


– Trả lời đúng các ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí, diễn đạt gọn, trong
sáng;


– Trả lời đúng, hợp lí song diễn đạt chưa thật trong sáng.
– Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:


+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Trả lời sai hoặc không trả lời.


<i><b>Câu 3.</b></i> Nhan đề cho đoạn văn bản: Chuyện của những dịng sơng
– Thí sinh có thể trả lời nhan đề khác nhưng miễn hợp lí vẫn cho điểm.
– Trả lời khơng hợp lí hoặc khơng trả lời


<i><b>Câu 4.</b></i> Nêu ý nghĩa của lối sống trong cuộc đời:


+ Để đi đến thành công con người phải trải qua nhiều khó khăn, trắc trở. Lịng kiên trì giúp
chúng ta có được sức mạnh vượt qua những khó khăn, không rơi vào trạng thái tuyệt vọng,
bi quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

là con đường đơn giản nhưng sẽ thật vinh quang cho những ai dám sống và dám dấn thân vì
mục tiêu đẹp mà mình đã lựa chọn.


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:



<i>Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta khơng lười biếng thì mọi</i>
<i>cái mà chúng ta chông thấy đều là các cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tơi có</i>
<i>một lý thuyết cho cá nhân tôi. Gọi là lý thuyết bên bờ vực. Tơi khơng bao giờ làm việc gì rễ</i>
<i>và khơng làm việc gì mà người khác có thể ngay lập tức làm giống tôi được. Tôi gọi là lý</i>
<i>thuyết bên bờ vực bởi vì kẻ định cạnh tranh với mình khơng dám theo gia mép vực để cạnh</i>
<i>tranh và kẻ thù cũng khơng dám theo mình ra mép vực. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và</i>
<i>phải dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích thích để</i>
<i>mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ</i>
<i>hội</i>.


(<i>Ông Nguyễn Trần Bạt đối thoại với sinh viên Học</i>
<i>viện Ngoại giao</i>, nguồn chungta.com)


<b>Câu 1</b>: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)


<b>Câu 2</b>: Trong đoạn trích trên, có một số lỗi sai về chính tả và một lỗi ngữ pháp câu. Hãy chỉ
ra lỗi và sửa lại cho đúng. (1,0 điểm)


<b>Câu 3</b>: <i>Lý thuyết bên bờ vực</i> được nhắc tới ở trên có những đặc điểm gì? (0,5 điểm)


<b>Câu 4</b>: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: <i>Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con</i>
<i>người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng? </i>(1,0 điểm)


<b>II.</b> <b>LÀM VĂN (7 điểm)</b>


<b>Câu 1</b> (2,0 điểm)


Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: <i>Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng.</i>


Đọc hiểu:


Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận0,5
Câu 2


-Chỉ ra lỗisai:


+ Lỗi sai về chính tả: chơng, rễ, gia


+ Lỗi sai về ngữ pháp: Gọi là lý thuyết bên bờ vực.
-Sửa lại cho đúng:


+ Chính tả: trơng, dễ, ra


+ Ngữ pháp: thêm dấu phảy đằng trước, coi câu này chỉ là một bộ phận
của câu. Câu hoàn chỉnh sẽ là:


Tơi có một lý thuyết cho cá nhân tơi, gọilà lý thuyết bên bờ vực.
* Lưu ý: Chấp nhận cả phương án học sinh thêm từ vào trước câu để
câu này đúng ngữ pháp. Ví dụ: Đó là....; Tơi gọi là....; Nó gọi là....
Câu 3Đặc điểm của lý thuyết trên bờ vực:


+ Khơng bao giờ làm việc gì dễ, khơng làm việc gì mà người khác có
thể ngay lập tức làm giống như mình được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

cạnh tranh và kẻ thù cũng khơng dám theo mình ra mép vực.
*Lưu ý:


Chấp nhận cả phương án học sinh trích nguyên văn hai câu văn


có nêu đặc điểm trên, tuy nhiên lỗi chính tả phải được sửa.


Câu 4 Khó khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng
suốt và sống có lý tưởng:


Có thể hiểu: Khó khăn là động lực thúc đẩy con người vươn lên trong cuộc sống. Đứng
trước vô vàn những khó khăn, gian trn, vất vả, nếu con người khơng chùn bước, dám đối
mặt với nó; có tinh thần lạc quan đểvượt qua nó; có khả năng nhận thức và giải quyết đúng
đắn mọi vấn đề thì con người sẽ đạt được mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà mình hướng
tới.1,0


II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)


Yêu cầu về kĩ năng:


- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết
vấn đềmột cách thuyết phục.


- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn
trong sáng, giàu cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.


Yêu cầu về kiến thức:


Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải.
Dưới đây chỉ là những định hướng cơ bản:


ÝNội dungĐiểm 1
Giải thích:



-Lười biếng là sự chây lười, ỉ lại, không chịu suy nghĩ, hành động vàlàmviệc thụ động, phó
mặc cho ngườikhác.


-Lười biếng tạo thành thói quen và thành căn bệnh nan y rất khó chữa.Nólà kẻ thù lớn nhất
của tất cả chúng ta, nó gây tác hại rất lớn đối vớicơngviệc và quá trình hình thành nhân cách
của mỗi cá nhân. 0,5


2Phân tích:
a. Biểu hiện:


- Lười biếng trong cơng việc (việc nhà, việc công ty, tổ chức...); trong học tập (không chịu
tự học, quay cóp, lười tư duy, động não...);...


- Khi lười biếng thì bản thân khơng chịu cố gắng, gặp khó là nản lịng,khơng có quyết tâm
thực hiện công việc đến cùng. Gắn với lười biếng là thiếu kiên trì, kiên nhẫn, khơng có ý chí
để cố gắng.


b. Nguyên nhân:


- Do bản thân con người: chỉ thích hưởng thụ, không muốn làm việc.


- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật, máy móc, thiết bị cơng nghệ thông tin tiên tiến,
hiện đại... con người bị phụ thuộc, trở nên trì trệ, thụ động, lười biếng, khơng linh hoạt.
- Gia đình nng chiều hoặc chưa quan tâm đúng mực.


c. Hậu quả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Con người lười biếng sẽ trở nên thụ động, đòi hỏi, chán nản, giảm ý chí phấn đấu, khiến
cho họ ngày càng nhu nhược, sống dựa dẫm vào người khác.



- Lười biếng dẫn con người đến sự bần cùng, đói nghèo, là nguyên nhân của những thói hư
tật xấu, tệ nạn xã hội... Vì thế người lười biếng là gánh nặng cho gia đình và xã hội.


d. Giải pháp:


- Mỗi vinh quang đều phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt, cả những đắng cay. Vì thế con
người khơng nên lười biếng mà phải biết tự nỗ lực, chăm chỉ, cầm cù trong cuộc sống.
3 Đánh giá – liên hệ bản thân:


-Bên cạnh những người lười biếng đáng bị phê phán vẫn có những con người ngày đêm
miệt mài làm việc, nghiên cứu...


-Là học sinh thì cần phải siêng năng, đam mê khám phá; tích cực rèn luyện các thói quen
tốt; lập thời gian biểu cho mình và thực hiện một cách


Lóp 9


<i><b>Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4</b></i>


<i>Cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn </i>
<i>nữa, song nhất định thắng lợi hồn tồn.</i>


<i>Đó là điều chắc chắn.</i>


<i>Tơi có ý định đến ngày đó, tơi sẽ đi khắp hai miền Nam Bắc, để chúc mừng đồng bào, cán </i>
<i>bộ và chiến sĩ anh hùng ; thăm hỏi các cụ phụ lão, các cháu thanh niên và nhi đồng yêu q</i>
<i>của chúng ta.</i>


<i>Kế theo đó, tơi sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm và cám ơn các nước anh em trong phe xã </i>
<i>hội chủ nghĩa và các nước bầu bạn khắp năm châu và giúp đỡ cuộc chống Mỹ cứu nước </i>


<i>của nhân dân ta.</i>


(Hồ Chí Minh, <i>Di chúc</i>, In trong <i>Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh</i>, NXB Chính trị quốc
gia)


<i><b>Câu 1 :</b></i> Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích trên. (0, 25 điểm)


<i><b>Câu 2 :</b></i> Tác giả của đoạn trích hướng bài viết đến những đối tượng nào ? Tại sao anh (chị)
nhận ra điều đó ? (0,5 điểm)


<i><b>Câu 3 :</b></i> Chỉ ra và phân tích tác dụng của các phép liên kết trong đoạn trích trên ? (0,5 điểm)
<i><b>Câu 4 :</b></i> Tương lai mà Hồ Chí Minh dự đốn trong di chúc thể hiện vẻ đẹp nào của Người ?
Trong khoảng 5 – 7 dòng, thể hiện suy nghĩ của anh (chị) về vẻ đẹp đó. (0,25 điểm)


Đáp án :


<i><b>Câu 1:</b></i> Nội dung chính của đoạn trích là lời khẳng định chắc chắn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và
mong muốn, dự định của Người vào ngày trọng đại khi dân tộc ta giành chiến thắng. (0,25
điểm)


<i><b>Câu 2:</b></i> Đoạn trích hướng tới đối tượng là toàn thể nhân dân Việt Nam, các nước anh em
trong phe xã hội chủ nghĩa và bầu bạn khắp năm châu, những nước luôn ủng hộ và sát cánh
với nước Việt Nam ta. (0,25 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

điều đó là: <i>để chúc mừng đồng bào, cán bộ và chiến sĩ anh hùng ; thăm hỏi các cụ phụ </i>
<i><b>lão, các cháu thanh niên và nhi đồng u q của chúng ta.</b></i>


<i>Kế theo đó, tơi sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm và cám ơn các nước anh em trong phe xã </i>
<i><b>hội chủ nghĩavà các nước bầu bạn khắp năm châu và giúp đỡ cuộc chống Mỹ cứu nước </b></i>


<i>của nhân dân ta.</i>


Đối với ý hỏi thứ hai, học sinh có thể trả lời như sau thì vẫn cho điểm tối đa: Vì nội dung
của bài viết nhằm tuyên bố những dự định của Hồ Chí Minh tới tất cả những đối tượng trên
nên người đọc nhận ra những đối tượng mà Người hướng tới trong bài viết. (0,25điểm)
<i><b>Câu 3:</b></i> Các phép liên kết:


 Phép liên tưởng: nhà văn sử dụng trường từ vựng về nhân dân: <i>đồng bào, cán bộ, </i>


<i>chiến sĩ anh hùng, cụ phụ lão, …</i>


 Phép thế: “<i>đó”</i> dùng để thay thế cho<i>“Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù </i>


<i>phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hồn tồn.”</i>


 Phép nối: <i>“kế theo đó” (</i>0,25 điểm)


Giá trị của phép liên kết: Hướng nội dung của đoạn trích đến chủ đề là lời dự đoán của Bác
về chiến thắng của dân tộc ta. (0,25 điểm)


<i><b>Câu 4:</b></i> Học sinh triển khai thành đoạn trong khoảng 5 – 7 dịng viết về vẻ đẹp của Bác, đó
có thể là vẻ đẹp của lòng lạc quan, vẻ đẹp của lòng yêu nước sâu sắc, tùy học sinh cảm
nhận. (0,25 điểm)


HKII 9


Ví dụ: Đọc kỹ đoạn văn sau và <i>xác định các phép liên kết được sử dụng:</i>


“<i>Trườnghọc của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích </i>
<i>đàotạo những cơng dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Vềmọi </i>


<i>mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phongkiến.</i>


<i> Muốn được như thế thìthầy giáo, học trị và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ </i>
<i>hơn nữa</i>”. (Hồ Chí Minh – <i>Về vấn đề giáo dục</i>)


( Trả lời: <i>Các phép liên kết được sử dụng là:</i>
<i>- Phép lặp:“Trường học của chúng ta”</i>


<i>- Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế chotồn bộ nội dung của đoạn trước đó.)</i>
“Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tơi những cảm giác ấm áp, bình
n đến thế…Trong mơ…Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi chia tay. Xung
quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn
lặng thinh... Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu...Giấc mơ tuổi học trò du dương
như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần
kết thúc lại dấy lên trong tơi những bâng khng, tiếc nuối. Nhưng, tơi vẫn thích nghe, thích
cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái
trường, bên thầy cơ, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một
giấc mơ...”


(“Có những giấc mơ về lại tuổi học trị” - Đăng Tâm)


Tìm và chỉ ra các phép liên kết câu được dùng trong đoạn văn. (0.5 điểm)


Câu văn “Xung quanh, bạn bè tơi đều tâm trạng cả…” mang hàm ý gì ? Tác dụng ?(0.5
điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

trong đoạn văn. (1.0 điểm)


Câu 2 : (3.0 điểm) Trong ca khúc “Đường đến ngày vinh quang”, có một đoạn rất hay :
“Chẳng chặng đường nào trải bước trên hoa hồng. Bàn chân cũng thấm đau vì những mũi


gai. Đường vinh quang đi qua mn ngàn sóng gió”. (Trích “Đường đến ngày vinh quang”
– Trần Lập)


Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu hát trên bằng một bài văn ngắn.
Câu 3 : (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau :


“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chơng chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm


Khơng có kính rồi xe khơng có đèn
Khơng có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.”


(“Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” - Phạm Tiến Duật)


<b>IỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I</b>
<b>NĂM HỌC 2017-2018</b>


<b>MƠN THI: NGỮ VĂN 9</b>


<i>Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề</i>
<b>Câu 1 </b>(4.0 điểm)


Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
<i>Phong phanh ngực trần</i>
<i>dẻo dai vững bền</i>
<i>đan nhau che bão tố</i>



<i>nên cột nên kèo, nên ngàm nên đố</i>
<i>tre ăn đời ở kiếp với nơng dân</i>
<i>Trong trắng lịng, xanh cật, săn gân</i>
<i>ngay thẳng cùng trời cuối đất</i>
<i>thương nhau mắt nhìn khơng chớp</i>
<i>ân tình xịe những bàn tay</i>


Trích <i>Lũy tre,</i> Nguyễn Trọng Hoàn,
<i>Tam ca, </i>tr. 9,10,NXB Hội Nhà văn, 2007


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

b. Trong những dòng thơ sau, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để viết về cây tre?
<i>Phong phanh ngực trần</i>


<i>dẻo dai vững bền</i>
<i>đan nhau che bão tố</i>


c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ thuộc trường từ vựng tả đặc điểm, phẩm chất cây tre trong hai dòng thơ sau:
<i>Trong trắng lòng, xanh cật, săn gân</i>


<i>ngay thẳng cùng trời cuối đất</i>


d. Theo em, phẩm chất nào của cây tre trong đoạn thơ trên có nhiều nét tương đồng nhất với con người Việt
Nam? Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về phẩm chất ấy.


<b>Câu 2 </b>(6.0 điểm)


Nhập vai nhân vật ông Hai trong truyện ngắn <i>Làng</i> của Kim Lân để kể lại câu chuyện từ khi nghe tin làng theo
Tây đến kết thúc truyện.



...<b> Hết </b>...


<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>BẮC GIANG</b>


<b>HDC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I</b>
<b>NĂM HỌC 2017 - 2018</b>


<b>MƠN: NGỮ VĂN 9</b>


<b>Câu</b> <b>Phần</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>1</b>


<b>Về đoạn trích trong bài thơ </b><i><b>Lũy tre</b></i><b>.</b> <b>4.0</b>


<b>a</b>- Từ láy: <i>phong phanh</i>. 1.0


<b>b</b>- Biện pháp tu từ: nhân hóa. 1.0


<b>c</b>


- Trường từ vựng chỉ đặc điểm, phẩm chất của cây tre: <i>trong</i>
<i>trắng, xanh, săn, ngay thẳng.</i>


- Tác dụng: vừa tả được đặc điểm của cây tre lại vừa gợi liên
tưởng đến những phẩm chất đáng quý của con người.


0.5
0.5



<b>d</b>


- Chỉ ra được phẩm chất tương đồng của cây tre với con người
Việt Nam.


- Viết được đoạn văn về phẩm chất ấy với yêu cầu:
+ Đúng hình thức, thể thức một đoạn văn.


+ Giải thích ngắn gọn và nêu vai trò, ý nghĩa của phẩm chất ấy.


0.5
0.5


<b>2</b> <b>Nhập vai nhân vật ông Hai trong truyện ngắn <sub>Lân để kể lại câu chuyện từ khi nghe tin làng theo Tây đến kết</sub></b><i><b>Làng</b></i><b> của Kim</b>


<b>thúc truyện.</b> <b>6.0</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>b.</b>


- Biết viết một văn bản tự sự với bố cục 3 phần (mở bài, thân bài,
kết bài) cân đối, hợp lí. Chọn đúng ngơi kể theo u cầu. Lời kể
phù hợp với vai kể, hấp dẫn.


- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp.
<b>Yêu cầu cụ thể</b>


<i>Học sinh có thể kể theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những</i>
<i>yêu cầu sau:</i>



<b>* Mở bài</b>: Nhân vật “tôi” (ông Hai) tự giới thiệu về bản thân và


làng mình. 0.5


<b>* Thân bài</b>


Kể được các sự việc sau:
- Khi nghe tin làng theo Tây.
- Khi về đến nhà.


- Khi trò chuyện cùng vợ và những ngày sau đó
- Khi trị chuyện với con út.


- Khi nghe tin cải chính.


5.0


<b>* Kết bài: </b>Nhân vật “tơi” khẳng định tình cảm u làng, u nước


và luôn ủng hộ kháng chiến. 0.5


</div>

<!--links-->
Kiểm tra thơ và truyện h đại
  • 5
  • 674
  • 3
  • ×