Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.59 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ngày soạn: Ngày ôn thi:
<b>Đất nước ( Nguyễn Khoa Điềm )</b>
* Chuyên đề này nhằm giúp các em củng cố các vấn đề cơ bản xoay quanh tác phẩm “Đất
nước” của NKĐiềm:
- Những khám phá mới mẻ về Đất Nước
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
- Chất triết lí, suy tưởng mang vẻ đẹp trí tuệ.
- Nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hoá dân gian.
<b>I. Khái quát</b>
<b>1. Tác giả:</b>
- Xuất thân: gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Học tập tại miền Bắc những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt
động văn nghệ ở miền Nam.
+ Sáng tác:
- Đem đến cho thơ ca chống Mĩ tiếng nói trữ tình tha thiết của tuổi trẻ
- Ý thức sâu sắc về đất nước, nhân dân qua trải nghiệm của chính bản thân.
- Từ nhận thức chuyển thành ý thức và hành động tự giác, tự nguyện gánh vác sự nghiệp cứu
nước.
<b>2. Tác phẩm</b>
<i> - Đề tài: đất nước (Phổ biến trong văn học chiến tranh ) - Nét riêng: khám phá đất nước </i>
<i>bằng những trải nghiệm của bản thân trên 2 tư cách (chiến sĩ và nghệ sĩ) => hướng đến </i>
<i>nhân dân (chịu nhiều vất vả, gian lao; làm nên chiến công vĩ đại mà thầm lặng, vô danh; tạo</i>
<i>ra và xây dựng đất nước).</i>
<b>3. Đoạn trích</b>
- Đoạn trích “Đất nước” chiếm gần trọn vẹn chương V của bản trường ca.
- Đoạn thơ kết tinh cái nhìn mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát
hiện ở chiều sâu: lịch sử, văn hóa, địa lý… quy tụ xung quanh một tư tưởng trung tâm: “Đất
Nước của Nhân dân”.
- Giọng thơ trữ tình – chính luận: sâu lắng, thiết tha.
- Nghệ thuật: sử dụng chất liệu văn hóa, văn học dân gian nhuần nhị và sáng tạo.
<b>+ Bố cục: 2 phần</b>
- Phần 1 (từ đầu – Làm nên đất nước muôn đời): cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức
trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước.
- Phần 2 (tiếp – hết): khám phá về sự đóng góp của mọi tầng lớp nhân dân vào quá trình
hình thành, dựng xây, phát triển đất nước, từ đó khái quát thành tư tưởng “Đất Nước của
Nhân Dân”
<b>+ Cảm nhận chung : Mượn hình thức trữ tình để lí giải các vấn đề triết luận về đất nước</b>
Hình thức trữ tình trị chuyện một lứa đơi - vốn để trao gửi những tình cảm riêng tư, cá nhân
=> gửi gắm những tình cảm chung, lớn lao, thiêng liêng: tình yêu đất nước, tình cảm với
nhân dân.
- Ý nghĩa:
• Tạo giọng thơ trữ tình, thủ thỉ, thiết tha, đằm thắm => dấu ấn thi pháp thơ trữ tình chính trị
(liên hệ với Việt Bắc - Tố Hữu).
• Làm cho những lí giải mang tầm triết học về đất nước trở nên dung dị, dễ hiểu, thấm thía.
<i>Đất nước là chủ đề được quan tâm hàng đầu của nền Văn học Việt Nam - nền văn học</i>
<i>của một dân tộc 4000 năm dựng nước cũng là 4000 năm giữ nước. Tư tưởng Đất nước của</i>
<i>nhân dân thực ra đã manh nha từ trong lịch sử xa xưa... Những nhà tư tưởng lớn, những nhà</i>
<i>văn lớn của dân tộc ta đã từng nhận thức sâu sắc vai trò của nhân dân trong lịch sử”: “Việc</i>
<i>nhân nghĩa cốt ở yên dân” (Nguyễn Trãi)</i>
<i>Song phải đến nền văn học hiện đại Việt Nam, được soi sáng bằng tư tưởng Hồ Chí</i>
<i>Minh, bằng quan điểm Mác xít về nhân dân, được trải nghiệm trong thực tiễn vĩ đại của cuộc</i>
<i>cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc, văn học từ sau cách mạng tháng Tám đã đạt đến sự</i>
<i>nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng về đất nước đã mang tính dân chủ cao. Đặc biệt</i>
<i>giai đoạn chống Mỹ, tư tưởng đất nước của nhân dân một lần nữa lại được nhận thức sâu sắc</i>
<i>thêm bởi vai trị và những đóng góp hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc kháng chiến dài</i>
<i>lâu và cực kì ác liệt. Các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ đã phát biểu một cách thấm thía cảm</i>
<i>nhận mới mẻ về đất nước. Song tư tưởng Đất nước là của nhân dân có lẽ được kết tinh hơn cả</i>
<i>trong trích đoạn “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm trong Trường ca MĐKV</i>
<b>I. Nội dung:</b>
<b>1. Phần 1: Cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ.</b>
<i>Khác với các nhà thơ cùng thế hệ - thường tạo một khoảng cách khá xa để chiêm ngưỡng và</i>
<i>ngợi ca đất nước, với các từ ngữ, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, có tính chất biểu tượng, Nguyễn</i>
<i>Khoa Điềm đã chọn điểm nhìn gần gũi để miêu tả một đất nước tự nhiên, bình dị mà khơng</i>
<i>kém phần thiêng liêng, tươi đẹp. </i>
* Cảm nhận chung về đất nước: (Đoạn mở đầu)
=> Đất nước hiện ra trong cảm nhận qua những gì thân thương, gần gũi, đơn sơ:
- Đó là những câu chuyện cổ tích mẹ thường hay kể.
- Là miếng trầu của bà, là hạt gao một nắng hai sương, là ngôi nhà ta ở...
=> Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ , sử dụng chất liệu VHDG..., tác giả đưa
ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo và đã có từ rất lâu
đời.
<b>* Cảm nhận về đất nước ở phương diện lịch sử - văn hoá :</b>
- Đất nước được cảm nhận gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc:
+ Câu chuyện cổ tích, ca dao.
+ Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc.
<i>• hình ảnh miếng trầu nhỏ bé, bình thường, giản dị => Giàu ý nghĩa: gợi nhắc câu chuyện </i>
<i>quá khứ, nét phong tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống, hơn nữa nó là biểu tượng cho tâm </i>
<i>hồn cao đẹp của người Việt (thuỷ chung, son sắt, gắn bó)</i>
Tư duy thơ hiện đại khi lí giải một vấn đề triết học: đất nước vốn là một khái niệm trừu
<i>tượng, lớn lao, thiêng liêng lại khởi nguồn từ hình ảnh miếng trầu cụ thể, bé nhỏ, bình </i>
<i>thường, đất nước vốn hình thành trong sâu thẳm qúa khứ mà hiện diện trong thực tại hôm </i>
<i>nay “bây giờ bà ăn”. </i>
<i>nhỏ nhoi bình dị nhất. Những cái nhỏ bé, tầm thường là nền tảng hình thành những điều lớn</i>
<i>lao, thiêng liêng.</i>
- Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con
người :
+ Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre - biểu tượng cho sức sống
bất diệt của dân tộc.
+ Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả.
- Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung.
=> Đất nước khơng trừu tượng mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
<b>Nhận xét:</b>
- Hệ thống hình ảnh gần gũi thân thuộc với hầu hết người Việt Nam. Nó gợi thương nhớ từ
mn thủa ca dao cổ tích, mà ca dao cổ tích là lớp trầm tích văn hóa sâu kín nhất của người
Việt => Đất Nước có từ xa xưa, được cảm nhận ở chiều sâu văn hóa lịch sử => thiêng liêng,
bất tử.
- Thi liệu: sử dụng thi liệu văn hóa, văn học dân gian sáng tạo: không nhắc lại nguyên vẹn
mà chỉ lấy ý => khơi gợi những liên tưởng phong phú, người đọc tự do đi về trong các chiều
văn hóa lịch sử để cảm nhận.
- Giọng thơ: vừa triết luận vừa thủ thỉ tâm tình.
<i> Vấn đề nguồn cội đất nước thấm nhuần cảm xúc tha thiết của nhà thơ trở nên dung dị, dễ </i>
<i>hiểu. Cái hay của đoạn thơ không ở ngơn từ mĩ lệ, hình tượng kì vi mà ở chính hồn dân tộc </i>
<i>trong những câu thơ văn xi thầm thì như cổ tích hiện đại.</i>
<b>* Cảm nhận đất nước ở phương diện chiều rộng của không gian: </b>
+ Tác giả chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư
về đất nước một cách sâu sắc:
o Đất nước là nơi tình u đơi lứa nảy nở:
<i>“Đất là nơi anh đến trường… nỗi nhớ thầm</i>
o Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:
<i>“Đất là nơi … móng nước biển khơi”.</i>
o Đất Nước cũng chính là khơng gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: là nơi
dân mình đồn tụ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế
hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau)
=> Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
=> ĐN là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông
rộng lớn.
<b>* Cảm nhận về ĐN ở phương diện chiều dài thời gian : </b>
- ĐN được cảm nhận từ quá khứ với :
+ câu chuyện cổ tích
+ huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ”
+ hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc
* Ý thức của thế hệ trẻ:
<i>Trong anh và em hơm nay</i>
<i>Đều có một phần Đất Nước</i>
<i>Khi hai đứa cầm tay</i>
<i>Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm</i>
<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người</i>
<i>Đất Nước vẹn tròn, to lớn</i>
<i>Mai này con ta lớn lên</i>
<i>Con sẽ mang Đất Nước đi xa</i>
<i>Đến những tháng ngày mơ mộng</i>
• Trong mỗi con người, đều có một phần đất nước. Sự thống nhất của đất nước bắt nguồn từ
sự gắn bó của mỗi cá nhân (Khi hai đứa cầm tay/ Đất nước hài hoà nồng thắm) và sự gắn bó
cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người/ Đất Nước vẹn tròn, to lớn)
Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đồn kết dân tộc.
• Trách nhiệm gắn bó các thế hệ và được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác (Mai này
con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa/ Đến những tháng ngày thơ mộng) => Đất Nước
là quá khứ, hiện tại, tương lai.
<i>Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình</i>
Đất Nước là máu thịt của mỗi cá nhân, gắn bó mật thiết với sự sống mỗi cá nhân => Vận
mệnh Đất Nước cũng là vận mệnh của cá nhân => Trách nhiệm với Đất Nước thể hiện trước
hết ở trách nhiệm với chính bản thân mình, bảo vệ Đất Nước là bảo vệ sự sống chính mình
=> Hài hồ biện chứng giữa chung và riêng.
Tiểu kết phần 1:
+ Những khám phá riêng, mới mẻ về Đất Nước: hình thành trên nền tảng văn hoá truyền
thống, qua chiều dài lịch sử và chiều rộng của không gian; đồng thời thể hiện nhận thức sâu
sắc mối quan hệ và trách nhiệm của cá nhân với Đất Nước.
+ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện đầy xúc động cảm nhận mới mẻ về đất nước: Đó là sự thống
nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thế hệ này với thế hệ khác. Đất
nước không chỉ bên ta, quanh ta mà cả trong ta.
<b>2. Phần 2 : Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân</b>
<b>* Những phát hiện mới mẻ về không gian – lãnh thổ - địa lí của đất nước:</b>
<i>Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu</i>
<i>Cặp vợ chồng yêu nhau cịn góp nên hịn Trống Mái</i>
<i>Gót ngựa Thánh Gióng đi qua cịn trăm ao đầm để lại</i>
<i>Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương</i>
<i>Những con rồng nằm im góp dịng sơng xanh thẳm</i>
<i>Người học trị nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên</i>
<i>Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh</i>
<i>Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gị bãi</i>
<i>Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ơng cha</i>
<i>Ơi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy</i>
<i>Những cuộc đời đã hố núi sơng ta…</i>
+ Điểm tên:
- Người vợ nhớ chồng => Vọng Phu => truyền thống thủy chung.
- Cặp vợ chồng yêu nhau => Hòn Trống Mái => tình cảm gia đình nồng thắm, trọn vẹn.
- Gót ngựa Thánh Giịng => vừa lí giải một hiện tượng địa lí (ao đầm), vừa biểu trưng cho
<b>truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm.</b>
- Học trò nghèo => núi Bút, non Nghiên => truyền thống hiếu học, vượt khó.
- Con cóc, con gà => Hạ Long thành thắng cảnh.
<b>- Những người vơ danh có cơng với dân, với nước (công khai đất mở đường…)</b>
<b>=> Nhận xét:</b>
- Ngôn ngữ: dày đặc các từ chỉ địa danh => trải theo chiều dài địa lí, từ Bắc vào Nam, lấp
đầy không gian đất nước (3 miền, mọi địa hình: núi cao, trung du, đồng bằng, ven biển) =>
gợi hình dung hành trình khai đất mở đường, biến ruộng hoang, rừng sâu, nước thẳm…
thành nơi sinh cư lập nghiệp trù phú của biết bao thế hệ.
- Thi liệu: văn hoá, văn học dân gian => gợi nhắc những trruyền thống quí báu của dân tộc,
khơi dậy lớp trầm tích văn hố trong những truyền thuyết dân gian.
Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước khơng chỉ là sản
phẩm của tạo hố mà cịn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ
nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trị nghèo, đến những người dân vơ danh
được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm...Lớp
lớp người thay nhau “hoá thân”, in dấu vào từng tấc đất, ngọn núi, dịng sơng để làm nên
“dáng hình xứ sở”
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
<i>“ Và ở đâu trên kh…</i>
<i>Những cuộc đời đã hố núi sơng ta.”</i>
=> tác động sâu sắc vào nhận thức, rung cảm của người đọc <sub></sub> Theo tác giả: Những thắng
cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều
kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vơ
danh.
* Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vơ
danh đã “Làm nên đất nước mn đời”:
<i>“ Em ơi em</i>
<i>Hãy nhìn rất xa...</i>
<i>Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”</i>
<i>Nhưng em biết khơng</i>
<i>Có biết bao người con gái, con trai</i>
<i>Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi</i>
<i>Không ai nhớ mặt đặt tên</i>
<i>Nhưng họ đã làm ra Đất Nước</i>
- Nhà thơ tập trung thể hiện con ngời Việt Nam trong suốt 4000 năm lịch sử với 2 đối tợng:
+ Những ngời anh hùng đã lu danh trong sử sách mà mọi ngời đều biết.
+ Những ngời anh hùng vô danh , họ sống và hi sinh thầm lặng nhng họ đã làm ra Đất Nớc.
+ Chớnh vỡ vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ khụng núi đến cỏc
triều đại, cỏc anh hựng mà nhấn mạnh đến những con người vụ danh, bỡnh dị:
<i>Có biết bao người con gái con trai</i>
…
<i>Nhưng họ làm ra đất nước</i>
Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của
Nguyễn Khoa Điềm
* Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn
hoá dân tộc:
<i>Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng</i>
<i>Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hịn than qua con cúi</i>
<i>Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói</i>
<i>Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân</i>
<i>Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái</i>
Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hố qua các thế hệ, họ gìn giữ và
truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ “hạt lúa, ngọn
lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.
- Họ có cơng trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:
Có ngoại xâm thì đánh ngoại xâm
<i>Có nội thù thì vùng lên đánh bại</i>
Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hồ bình.
* Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:
<i>“Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân</i>
<i>...</i>
<i>Đất Nước của ca dao thần thoại”</i>
+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của
dân tộc:
o Quý trọng nghĩa tình (Biết q cơng cầm vàng những ngày lặn lội)
o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà
=> Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tg về ĐN trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn
hố với nhiều ý nghĩa mới :
Muôn vàn vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của
những con người vô danh , bình dị . ĐN từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân
dân mà tồn tại
* Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dịng sơng với những điệu hị:
<i>“Ơi những dịng sơng bắt nước từ đâu</i>
<i> Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát</i>
<i>Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác</i>
<i>Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”</i>
Những dịng sơng là đặc điểm tự nhiên của địa lí nước ta. Mỗi con sông chảy qua một vùng
châu thổ đều kiến tạo cùng nó một bản sắc văn hố góp phần làm phong phú thêm nền văn
hố của dân tộc.
như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất
Nước
<b>3. Nghệ thuật :</b>
- Thể thơ tự do, phóng túng
- Sử dụng phong phú, đa dạng và đầy sáng tạo chất liệu văn hoá dân gian
- Lặp cấu trúc « họ » 5 lần có tác dụng nhấn mạnh cơng lao của các thế hệ nhân dân và
k/định vai trò của nhân dân trong sáng tạo nền văn hoá, phong tục, lố sống... làm nên cốt
cách riêng của con người VNam.
<b>4. Chủ đề : Bằng sự vân dụng stạo hình thức thơ tự do và vốn văn hoá dân gian, t/giả khám</b>
phá đất nước bằng những trải nghiệm của bản thân trên 2 tư cách (chiến sĩ và nghệ sĩ) =>
hướng đến nhân dân (chịu nhiều vất vả, gian lao; làm nên chiến công vĩ đại mà thầm lặng,
vô danh; tạo ra và xây dựng đất nước).
<b>Câu hỏi tham khảo:</b>
Đề 1 : Bình giảng đoạn thơ:
Đề 2: Phân tích những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.
Đề 3: Phân tích tư tưởng Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân trong đoạn trích Đất
Nước.
Đề 4: Phân tích những nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích Đất Nước.
<i> Người kiểm tra</i>