Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Chuyên đề một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền bắc FONEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.76 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI (1986) nớc ta chun ®ỉi tõ
mét nỊn kinh tÕ tËp trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cơ chế mới đà đem
lại những kết quả nhất định. Sau hơn 10 năm đổi míi,
nỊn kinh tÕ ViƯt Nam ®· cã bíc chun ®ỉi rõ rệt, thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế xà hội và dần dần phát triển đều
đặn vững chắc.
Trong quá trình phát triển và thành công đó, có sự đóng
góp đáng kể và quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu.
Đặc biệt là khi xuất nhập khẩu đợc coi là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế đối nội cũng nh đối ngoại, tạo
nền tảng cho sự phát triển và thúc ®Èy nỊn kinh tÕ ViƯt
Nam hoµ nhËp víi nỊn kinh tế thế giới, hoạt động xuất
nhập khẩu ngày càng đợc chú trọng.
Với sự quan tâm khuyến khích và đầu t thích đáng
của Nhà nớc, hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu ra đời và phát triển nhng có không ít những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bị phá sản. Điều này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải
kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao,
doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đầu t máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, nâng cao đời sống
của cán bộ công nhân viên... Chính vì vậy, hiệu quả kinh

1


doanh không chỉ là thớc đo trình độ tổ chức quản lý mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.


Tuy nhiên làm thế nào để kinh doanh xuất nhập khẩu
có hiệu quả-đó là câu hỏi đợc đặt ra với c¸c doanh
nghiƯp tham gia kinh doanh xt nhËp khÈu hiƯn nay. Để
trả lời tốt câu hỏi này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả một cách khoa học
khách quan. Từ đó giúp cho họ có các giải pháp hữu hiệu
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền
Bắc (203 Minh Khai-Hà Nội), đợc sự giúp đỡ của các cán bộ
phòng kế hoạch và thị trờng và một số phòng ban khác,
đặc biệt là sự hớng dẫn của cô giáo

Phạm Thị Lụa

em chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực
phẩm miền Bắc-FONEXIM.
Nội dung báo cáo quản lý gồm:
Chơng I.Những vấn đề chung.
Chơng II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty thực phẩm miền Bắc.

2


CHƯƠNG I: NHữNG VấN Đề CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm miền Bắc, có tên giao dịch quốc tế The

Northern

Foodstuff

Company-FONEXIM,



một

doanh

nghiệp Nhà nớc kinh doanh trên cả ba lĩnh vực: sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch khách sạn. công ty có
hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài
chính, có t cách pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy
định của Nhà nớc.
Năm 1981 thành lập công ty rau quả trực thuộc Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ thơng mại).
Năm 1991, công ty thực phẩm công nghệ miền Bắc
sát nhập với công ty Rau Quả thành công ty thực phẩm
miền Bắc trực thuộc Tổng công ty thực phẩm Bộ Thơng
mại.
Đến tháng 8/1999, Bộ Thơng mại đà quyết định sát nhập
các đơn vị phía Bắc vào Công ty thực phẩm miền Bắc.

Bộ thơng
mại
Công ty thực
phẩm miền

Bắc
Công ty
bánh
kẹo Hữu
Nghị

Trại chăn
nuôi
Thái
Bình

Công ty
thực
phẩm XK
Nam Hà

3


nghiệp
thực
phẩm
Thăng
long

Chi
nhánh
thực
phẩm Tại
Hà Nội



Trong cơ chế cũ, tuy là một đơn vị kinh doanh nhng
công ty bị hạn chế bởi chính sách quản lý chung của Nhà
nớc theo kiểu kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động kinh
doanh đều do Nhà nớc sắp đặt trớc bằng các kế hoạch, từ
xuất nhập khẩu mặt hàng gì? ở đâu? bán cho ai? Cho
đến giá bao nhiêu? đều đợc quy định trớc. Do đó, công ty
không thể chủ động phát huy khả năng và nguồn lực của
mình.
Đại hội Đảng VI với chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc, theo định hớng XHCN đà tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc trong
đó có công ty thực phẩm miền Bắc. Với việc giao quyền
chủ động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đà tạo điều
kiện cho công ty thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế kế
hoạch hoá tập trung. Tuy nhiên đó cũng là một thách thức
lớn đối với công ty. Để tồn tại và phát triển hoà nhập với xu
thế mới của đất nớc và thế giới, công ty đà từng bớc bố trí,
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô
và khả năng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao
trình độ quản lý của lÃnh đạo, bồi dỡng, tăng cờng kỹ thuật
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, nhanh
chóng đổi mới phơng thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng
xuất nhập khẩu, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đà trải
qua nhiều khó khăn do tình hình kinh tế xà hội có nhiều
chuyển biến phức tạp nhng công ty vẫn đứng vững và phát


4


triển, ngày càng mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, đa
dạng hoá mặt hàng kinh doanh, mở rộng các quan hệ kinh
tế với các bạn hàng nớc ngoài nh Thái Lan, Hàn Quốc,
Singapore, Nhật Bản, Ba Lan... ở trong níc, c«ng ty cã quan
hƯ víi nhiỊu doanh nghiƯp nh công ty bánh kẹo Trờng An,
Hải Châu, Hải Hà, các cơ sở ở các tỉnh phía Bắc, các t
nhân ở các chợ lớn nh Đồng Xuân, Hàng Da, các siêu thị lớn
trong thành phố Hà Nội... Ngoài ra, công ty còn tiến hành
tổ chức sản xuất và kinh doanh dịch vụ, khách sạn-du lịch.
Công ty đầu t, mở rộng, nâng cấp mạng lới bán lẻ, tiến
hành xuất nhập khẩu tại chỗ thu ngoại tệ, áp dụng biện
pháp hữu hiệu để tổ chức nguồn hàng xuất nhập khẩu,
định giá mua bán trên cơ sở căn cứ vào thị trờng, thu thập
thông tin, mở hội nghị khách hàng, rút kinh nghiệm... Qua
đó, công ty thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của mình tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, hớng nhập
khẩu vào những mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và đem lại hiệu quả kinh doanh cao đúng với
chức năng ngành hàng, đúng hớng kinh doanh.
Hiện nay, công ty có 28 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh
trong cả nớc:
1. Xí nghiệp chế biến, thực phẩm Tông Đản- Hà Nội.
2. Chi nhánh Lào Cai
3. Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình.
4. Chi nhánh Hải Phòng.
5. Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh.
6. Chi nhánh Việt Trì

7. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị.

5


8. Chi nhánhThanh Hoá.
9. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 1.
10. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2.
11. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp 203 Minh Khai.
12. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3.
13. Khách sạn Nam Phơng.
14. Trung tâm thuốc lá.
15. Trung tâm Rợu bia.
16. Trạm kinh doanh thực phẩm Nam Định
17. Trạm kinh doanh thực phẩm Ninh Bình.
18. Trạm kinh doanh thực phẩm Quảng Ninh.
19. Trạm kinh doanh thực Bắc Giang.
20. Khách sạn Hà Nội
21.Cửa hàng thực phẩm Hòn Gai.
22.Trung tâm thực phẩm Tây Nam Bộ.
23.Trung tâm thơng mại thực phẩm.
24.Trung tâm nông sản thực phẩm
25.Trung tâm KCS.
26.Chi nhánh Quy Nhơn.
27. Chi nhánh Nghệ An.
28. Văn phòng công ty.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công
ty
Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lợc kinh doanh trớc
mắt cũng nh lâu dài thì tổ chức bộ máy quyết định sự

thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ khuyến khích ngời lao động
trong công ty làm việc có chất lợng và năng suất cao. HiÖn

6


nay cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của c«ng ty bao
gåm:

7


Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty thực
phẩm miền Bắc

Giám
đốc
PGĐ XNK

Phòng
kế hoạch

PGĐ Kinh
doanh

Phòng tổ
chức hành
chính


Các
khách
sạn

Các chi
nhánh

Phòng
kế toán

XN
bánh
quy

PGĐ sản
xuất

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ
thuật

Các cửa
hàng

Các XN
sản

xuất

8


Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng
mại bổ nhiệm. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ
một thủ trởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
công ty trớc pháp luật, trớc Bộ Thơng mại và tập thể cán bộ
công nhân viên chức của công ty về việc tồn tại và phát
triển của công ty cũng nh các hoạt động: Ký kết hoạt ®éng,
thÕ chÊp vay vèn, tun dơng nhan viªn, bè trÝ sắp xếp
lao động... Giám đốc có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản
lý, mạng lới kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty
và phân cấp quản lý của Bộ.
Dới Giám đốc còn có 3 Phó Giám đốc phụ trách 3
mảng hoạt động của công ty:
- Phó Giám ®èc phơ tr¸ch xt nhËp khÈu.
- Phã Gi¸m ®èc phơ trách hoạt động kinh doanh nội
địa.
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất.
Các phòng ban cùng với Ban Giám đốc điều hành toàn bộ
công việc của công ty từ việc tỉ chøc lao ®éng ®Õn viƯc
thùc hiƯn nghiƯp vơ kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc.
Phòng kinh doanh: Là phòng chịu trách nhiệm hoạt
động sản xuất kinh doanh ở thị trờng trong và ngoài nớc.
Phòng kinh doanh tham mu cho Giám đốc về:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên
thông tin ở phòng kế hoạch.

- Tham mu cho Giám đốc về các hợp đồng xuất nhập
khẩu, thực hiện kế hoạch do công ty giao cho, tham gia các
hoạt động phối hợp chung của công ty.

9


- Mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
- Nghiên cứu thị trờng xuất nhập khẩu và lập phơng
án xuất nhập khẩu.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng hoá của công ty trên
phạm vi toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc.
- Nghiên cứu, tìm kiếm biện pháp thúc đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ hàng hoá của công ty.
- Tổ chức các nguồn hàng nội địa, quan hệ chặt chẽ
với các nhà sản xuất ngành hàng thực phẩm.
Phòng kế hoạch và thị trờng: Tham mu cho Giám
đốc về:
- Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm từ các số liệu báo cáo định kỳ của các bộ phận khác
trong công ty, từ tình hình thực tế của thị trờng, xây
dựng phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh và kế
hoạch dài hạn.
- Điều tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý,
hàng năm theo nhu cầu sản phẩm trên thị trờng, điều tiết
kế hoạch vận chuyển hợp lý.
- Có kế hoạch cung ứng vật t cho các đơn vị theo kế
hoạch.
- Có trách nhiệm về chất lợng và bảo quản vật t trong
kho, quản lý tốt các kho của công ty.

- Nghiên cứu và tìm các biện pháp mở rộng thị trờng
tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho Giám ®èc
vÒ:

10


- Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về
kế toán tài chính, quyêt toán, tổng kiểm kê tài sản hàng
năm theo định kỳ của Nhà nớc.
- Báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các
khoản ngân sách cho Nhà nớc theo quy định.
- Tính toán các thơng vụ kinh doanh của các đơn vị,
cơ sở trực thuộc đa ra các phơng án khả thi để bảo lÃnh
vay ngân hàng trong hoạt động sản xuất thuận lợi. Quản lý
chi phí hợp lý và có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ với phơng châm tổng thu phải lớn hơn
tổng chi.
- Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị trong công ty qua hoạt động tài chính.
- Hàng quý hoặc hàng tháng tổ chức quyết toán, khi
cần thiết thì tiến hành thanh tra tài chính đối với các
thành viên trong công ty.
- Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt, điều
phối vốn trong công ty
- Bảo toàn và phát triển vốn tăng nhanh vòng quay
của vốn.
Phòng


tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám

đốc về:
-Tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý hồ sơ của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
- Cân đối tiền lơng, tuyển lao động ngắn hạn và dài
hạn, điều chỉnh lao động giữa các đơn vị, giải quyết,

11


quyết định cho cán bộ công nhân viên thôi việc về hu,
mất sức, kỷ luật...
- Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà nớc để giải
quyết các vấn đề cụ thể và chế độ bảo hộ lao động, bảo
hiểm xà hội, bồi dỡng...
- Xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lơng hàng
năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lơng, tiền thởng, xác
định đơn giá tiền lơng, các định mức lao động.
- Công tác đào tạo mới, thi nâng bậc công nhân, bồi
dỡng cán bộ quản lý tổ chức hớng dẫn các đoàn tham gia,
thực tập.
Phòng kỹ thuật: Tham mu cho Giám đốc về máy
móc kỹ thuật trong các dây chuyền, bộ phận sản xuất của
công ty, xác định việc sửa chữa khôi phục mới máy móc
thiết bị, nghiên cứu hình thức mẫu mÃ, bao bì của sản
phẩm.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nh hiện nay của
công ty là tơng đối hợp lý. Một mặt giữ nguyên chế độ

một thủ trởng, chỉ có giám đốc là ngời có quyền ra quyết
định đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, mặt khác phát huy đợc sự giúp đỡ của các phòng ban
trong việc chuẩn bị các quyết định, đồng thời hớng dẫn,
t vấn, kiểm tra đối với các đơn vị thực hiện quyết định
nh các xí nghiệp sản xuất, các chi nhánh, các trạm kinh
doanh thực phẩm.
3.Nhiệm vụ của công ty

12


- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu, dịch vụ du lịch khách sạn, liên doanh liên kết đầu t
trong và ngoài nớc... theo đúng luật pháp hiện hành của
Nhà nớc và hớng dẫn của Bộ Thơng mại.
- Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lợng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
- Chấp hành luật pháp của Nhà nớc, thực hiện các chế
độ, chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật t, tài sản,
nguồn lực, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nớc.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế
đà ký kết với các đơn vị trong và ngoài nớc.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân
viên theo phân cấp quản lý của Bộ Thơng mại. Thực hiện
đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ
công nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng

sáng tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình
độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động,
phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công
bằng hợp lý.
4. Cơ cấu sản xuất của công ty
-Công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những
căn cứ quan trọng để chất lợng sản phẩm cạnh tranh với các
đối thủ kinh doanh chiếm đợc cảm tình của khách hàng
nâng cao uy tín thơng hiệu của sản phẩm đẻ thực hiện

13


tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải lắm và hiểu
kỹ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Trong lĩnh vực sản xuất: bánh ,kẹo ,rợu bia,thực phẩm
nguội... mỗi sản phẩm tơng ứng với một quy trình công
nghệ khác nhau . Trong đó quy trình sản xuất rợu vang của
công ty là tiêu biểu nhất với sản phẩm rợu vang mang thơng
hiệu Hữu Nghị đà có uy tín trong và ngoài nớc , đợc ngời
tiêu dùng tin dùng.
-Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rợu vang
của công ty.
các nguyên vật liệu để sản xuất rợu vang.
+Qủa mơ tơi

+Cồn tinh chế

+Cồn , dich quả


+Nớc mềm axit

Ciric
+Đờng kính trắng

+Màù thực phẩm

-Quy trình sản xuất rợu vang

Qủa mơ
tơi

Đờng kính
trắng cồn
tinh chế

Rửa sạch

Ngâm
cồn

Pha chế Rợu
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai

14

Dịch
quả


Nớc mềm axt
cirics


KCS
Nhập kho thành
phẩm
5. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm qua

15


Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
(giai đoạn1999-2001)
ST

Chỉ tiêu

ĐVT

1999

2000

2001

(1)


(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

999
(7)=(5)

000
(8)=(6)/

1

Tổng doanh thu

Tỷ

340

536

653

/(4)

1,576

(5)
1,218

2

Các

16,14 27,42 32,27 1,698

1,177

3

NSNN

6

0

6,4

0,736

0,783

4

Tổng kim ngạch đồng


11,1

7,03

900

2,079

1,493

5

XNK

Tr.

290

603

1,001

Lợi nhuận

USD

1,000 1,001 3

T


khoản

nộp đồng
Tỷ

Hệ số hiệu quả Tr.
=DT/CP

8

Tốc độ tăng (lần)
2000/1 2001/2

1

đồng

Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Nhìn chung tình hình sản
xuất kinh doanh trong giai đoạn 1999-2001 đạt kết quả
khá, điều này thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:
- Tổng doanh thu của công ty năm 1999 đạt 340 tỷ
đồng, năm 2000 đạt 536 tỷ đồng tăng 1,576 lần so với năm
1999 với mức tăng tuyệt đối là 196 tỷ đồng. Năm 2001
tổng doanh thu tăng 1,218 lần so với năm 2000 với mức tăng
tuyệt đối là 117 tỷ đồng.
- Do hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
này đạt hiệu quả cao nên không chỉ giúp công ty mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn góp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc thông qua các khoản nộp

ngân sách Nhà nớc của công ty. Năm 1999

16

công ty đÃ


đóng góp cho ngân sách Nhà nớc 16,15 tỷ đồng, năm
2000 đà tăng lên 27,42 tỷ đồng tăng 1,698 lần so với năm
1999 với mức tăng tuyệt đối là 11,27 tỷ đồng, điều này là
do doanh thu của công ty năm 2000 đà tăng 1,576 lần so với
năm 1999 nên các khoản nộp ngân sách Nhà nớc tăng lên.
Năm 2001 các khoản nộp ngân sách Nhà nớc là 32,27 tỷ
đồng tăng 1,117 lần so với năm 2000 với mức tăng tuyệt
đối là 4,85 tỷ đồng.
- Tổng kim ngạch XNK của công ty năm 1999 đạt
11,13 triệu USĐ đà giảm xuống chỉ còn 8,19 triệu USD
năm 2000 đạt 73,6% so với năm 1999 với mức giảm tuyệt
đối là 2,94 triệu USD. Năm 2001 các khoản nộp ngân sách
Nhà nớc giảm xuống chỉ còn 6,41 triệu USD đạt 78,3% so
với năm 2000 với mức giảm tuyệt đối là 1,78 triệu USD.
Tổng kim ngạch XNK của công ty đạt kết quả nh vậy là do
cuộc khủng hoảng của các nớc trong khu vực đà làm ảnh hởng đến hoạt động XNK của các nớc, trong khi bạn hàng
XNk chủ yếu của công ty là những nớc của khu vực Châu á.
- Mặc dù tổng kim ngạch XNK trong giai đoạn này có
giảm, tuy nhiên do hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa
của công ty có hiệu quả nên tổng doanh thu vẫn tăng qua
các năm cả về tuyệt đối lẫn tơng đối . Vì vậy lợi nhuận
của công ty đạt đợc khá cao, năm 1999 đạt 290 triệu
đồng, năm 2000 tăng lên 603 triệu đồng tăng hơn 2 lần so

với năm 1999 và đến năm 2001 đạt 900 triệu đồng tăng
gấp 1,493 lần so với năm 2000. Tuy tốc độ tăng lợi nhuận có
giảm song về mặt tuyệt đối vẫn tăng qua các năm.

17


- Qua chỉ tiêu hệ số hiệu quả ở bảng trên cho thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả,
song hệ số này còn thấp vì vậy công ty cần tìm cách
nâng cao hệ số này . Năm 1999 hệ số hiệu quả là 1,0008
có nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem lại 1,0008 ®ång
doanh thu, møc doanh thu do 1 ®ång chi phí bỏ ra là quá
nhỏ. Tuy nhiên hệ số này tăng lên qua năm 2000 và 2001.

chơng ii :
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu
của công ty
1. Đặc điểm của công tác xây dựng kế hoạch
xuất nhập khẩu
Công tác xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty
có những nét đặc thù riêng biệt, xuất phát từ chính đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty, từ phơng hớng, đờng lối phát triển thơng mại quốc tế của ®Êt níc ®ỵc Bé Th-

18


ơng mại cụ thể hoá cho từng đơn vị và trực tiếp quản lý.
Từ đó phòng kế hoạch và thị trờng đa ra kế hoạch xuất

nhập khẩu của từng năm cho từng mặt hàng của công ty.
Kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty đợc xây dựng dựa
vào:
- Nhu cầu sản xuất của các đơn vị cơ sở trực thuộc
đối với các mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
nh bột mỳ, đờng, sữa... Các đơn vị sản xuất nh xí nghiệp
bánh kẹo Hữu Nghị, xí nghiệp bánh quy cao cÊp, xÝ
nghiƯp chÕ biÕn thùc phÈm tr×nh kÕ hoạch về kế hoạch
mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất nên công ty. Từ đó
công ty sẽ tập hợp các nhu cầu lại và đa ra kế hoạch nhập
khẩu cho các mặt hàng này.
- Mặt hàng kinh doanh truyền thống của công ty: Đờng, sữa, dầu ăn... là những mặt hàng truyền thống đà có
bạn hàng trong nớc và quốc tế đáng tin cậy, chiếm tỷ trọng
lớn trong kim ngạch nhập khẩu. Mặt hàng cao su là mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu.
- Dựa vào đờng lối phát triển thơng mại quốc tế của
đất nớc, căn cứ vào các điều luật về các mặt hàng kinh
doanh xuất nhập khẩu, biểu thuế quan và hạn ngạch xuất
nhập khẩu mà Bộ Thơng mại cấp cho công ty hàng năm. Cụ
thể nh hạn ngạch nhập khẩu đờng của công ty năm 2001 là
7000 tấn. Còn một số mặt hàng thì công ty đợc Bộ Thơng
mại cấp giấy phép cho là đầu mối xuất nhập khẩu nh rợu,
cao su... thì công ty đợc quyền chủ động kinh doanh.
- Dựa vào chiến lợc phát triển của công ty trong những
năm tới.

19


Việc xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ

yếu:
+ Đờng: Dựa vào nhu cầu cho sản xuất của các đơn
vị cơ sở để quy định lợng nhập khẩu cung cấp cho cơ sở.
Dựa vào hạn ngạch nhập khẩu của các đơn vị để quy
định lợng nhập khẩu trực tiếp tối đa mà doanh nghiệp
thực hiện.
Dựa vào hiệu quả kinh doanh đem lại quy định kế
hoạch nhập khẩu trực tiếp hay nhập khẩu uỷ thác ở các
đơn vị bạn.
+ Cao su: Dựa vào hạn ngạch xuất khẩu quy định kế
hoạch xuất khẩu lợng hàng.
Dựa vào hiệu quả kinh doanh dự tính đem lại quyết
định kế hoạch lựa chọn phơng thức xuất khẩu.
+ Các mặt hàng bột, mỳ, sữa... chủ yếu dựa vào nhu
cầu của các đơn vị. Do đó trong việc đa ra kế hoạch xuất
nhập khẩu đòi hỏi công ty cần phải nhanh nhạy, linh hoạt
đánh giá tình hình cung cầu của từng mặt hàng cụ thể,
từ đó đa ra kế hoạch xuất nhập khẩu cho hợp lý. Ngoài ra,
công ty còn có quyền đề xuất với Bộ chủ quản có chủ trơng can thiệp vào thị trờng kịp thời. Với chiến lợc nắm
thông tin thị trờng nớc ngoài, tiến đến năm 2003 hoặc
2004 tham gia kênh xuất khẩu mặt hàng đờng, tự cân
đối kim ngạch xuất nhập khẩu, nhập khẩu những mặt
hàng cần thiết, vật t nguyên liệu cho sản xuất chế biến,
hàng tự sản xuất chế biến đợc thị trờng trong nớc chấp
nhận và phấn đầu xuất khẩu. Chính vì thế, công tác xây
dựng kế hoạch xuất nhập khẩu ở công ty đợc tính toán

20



chặt chẽ cho kế hoạch cả năm và kế hoạch ở từng hợp đồng
đợc ký.
2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất
nhập khẩu của công ty thực phẩm miền bắc
Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của công ty ở bảng sau:
Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng
kim ngạch xuất khẩu của công ty thực phẩm miền
Bắc
ĐVT: Triệu USD
Năm

Kế hoạch

Thực hiện

Vợt

kế %thực

hoạch

hiệnkế

(1)

(2)

(3)


(4)

hoạch
(5)=(3)/(2)

1999

4,6

4,646

0,046

101

2000

0,7

0,575

-0,125

82,1

2001

2

1,5


-0,5

75

Kết quả từ bảng 2 cho thấy trong giai đoạn 19992001, công ty hầu nh không hoàn thành kế hoạch xuất
khẩu đặt ra. Chỉ riêng năm 1999 đạt 101% kế hoạch với
mức vợt kế hoạch là 0,046 triệu USD.
Đến năm 2000, do ảnh hởng chung của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu vực và căn cứ vào tình hình
thực tế kinh doanh của công ty nên năm 2000 kế hoạch về
xuất khẩu cuả công ty đà giảm rất mạnh từ 4,6 triệu USD
xuống còn 0,7 triệu USD, song víi møc kÕ ho¹ch thÊp nh

21


vậy nhng công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch đặt ra
giá trị xuất khẩu thực hiện là 0,575 triệu USD đạt 82,1%
kế hoạch. Năm 2001, kế hoạch xuất khẩu công ty đặt ra là
2 triệu USD nhng thực tế chỉ xuất khẩu 1,5 triệu USD đạt
75% so với kế hoạch .Qua đây chứng tỏ hoạt động xuất
khẩu của công ty đạt hiệu quả không cao,với giá trị thực tế
thấp. Điều này là do mặt hàng xuất khẩu của công ty duy
nhất là cao su, cùng với hậu quả của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ trong khu vực nên nhu cầu nhập khẩu về cao
su giảm. Chính vì vậy để cải thiện tình hình trên trong
thời gian tới công ty cần tăng cờng hoạt động nghiên cứu
thị trờng, kết hợp với đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
Bảng 3 : Tình hình thực hiện kế hoạch về

tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty thực phẩm
miền Bắc
ĐVT : Triệu USD
Năm

Kế hoạch

Thực hiện

Vợt kế

%

hoạch

hiện

thực
kế

(1)

(2)

(3)

hoạch
(4)=(3)-(2) (5)=(3)/(2)

1999


5,8

6,5

0,7

112

2000

7,5

7,6

0,1

101,3

2001

6,6

4,9

-1,7

74,2

Qua bảng 3 cho thấy tình hình nhập khẩu của công

ty trong 2 năm 1999 và 2000 luôn vợt mức kế hoạch đặt ra.

22


Năm 1999 công ty vợt mức kế hoạch là 12%, năm 2000 vợt
mức kế hoạch là 1,3%. Có kết quả này là trong 2 năm đó
nhu cầu về một số mặt hàng nhập khẩu nh: đờng, sữa,
dầu ăn tăng lên đo đó làm tăng mức nhập thực tế so với kế
hoạch. Tuy nhiên đến năm 2001 với chủ trơng phải cân đối
kim ngạch XNK và do hạn ngạch của Bộ Thơng mại cấp cho
công ty giảm, hơn nữa công ty cũng đẩy mạnh việc khai
thác mặt hàng đờng đợc sản xuất ở trong nớc để kinh
doanh nh:đờng Lam Sơn, đờng Việt Đài, đờng Tây
Ninh ...làm cho công ty không thực hiện so với kế hoạch
đặt ra. Để đánh giá chi tiết tình nhập khẩu của công ty ta
xem xét việc thực hiện kế hoạch nhập khẩu theo mặt
hàng của công ty nh sau:

Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch nhập
khẩu theo mặt hàng
ĐVT: Triệu USD
Mặt
hàng

Năm 1999
KH TH %

Năm 2000
KH TH %thực


Năm 2001
KH TH % thực

thực

hiện

hiện

hiện

KH

KH

KH

23


Đờng

2

0

-

3


3,6

120

3,6

3,4

94,4

Sữa

0,1

0,3

300

0,2

0,8

400

0,6

0,5

83,3


Dầu

0,1

1,5

150

1,5

1,5

100

1,4

0,3

21,4

ăn

3,5

4,6

131,4

1,6


0,2

12,5

0,6

0,1

20

Bột

0,1

0,1

100

0,2

1,5

125

0,4

2

16,25


mỳ

0,6

Còn lại
Tổng
5,8

5
4,9

6,5

112

6,5

7,6

101

6,6

74,2

Qua bảng 4 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa kế
hoạch đặt ra so với thực tế nhập khẩu theo mặt hàng của
công ty. Sở dĩ có nh vậy là do công tác lập kế hoạch kinh
doanh của công ty sát với nhu cầu thực tế và thị trờng,

điều này có nghĩa là công tác nghiên cứu thị trờng và
phân tích nhu cầu tiêu dùng của công ty không có hiệu
qủa. Mặt khác do kế hoạch là đợc đặt ra từ trớc, trong khi
hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng phải chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố
đặc biệt trong giai đoạn này do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chÝnh tiỊn tƯ trong khu vùc ®· dÉn ®Õn viƯc lập
kế hoạch đặt ra không sát với thực tế thực hiện.
3. Phân tích thị trờng xuất nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng đợc coi là hoạt động có tính chất
tiền đề của công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh. Việc nghiên cứu thị trờng của công ty luôn đợc coi
là vấn đề phức tạp, phong phú và đa dạng, đòi hỏi sự tốn
kém nhiều chi phí. Chính vì thế, phải có phơng pháp
nghiên cứu thị trờng thích hợp để giảm chi phí tối thiểu. ở
đây ta quan tâm đến thị trờng của sản phẩm nhập khẩu

24


và thị trờng của sản phẩm xuất khẩu tức là thị trờng trong
nớc và thị trờng quốc tế.
3.1.Thị trờng quốc tế
Phơng pháp nghiên cứu thị trờng:
Nghiên cứu thị trờng có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc xác định đúng đắn hớng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để nắm đợc nhu cầu thị trờng.
Công ty tuân theo trình tự sau:
Một là, tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin về
nhu cầu của các loại thị trờng.

Hai là, phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin đÃ
thu thập đợc về các loại nhu cầu của thị trờng.
Ba là, xác định nhu cầu của từng loại thị trờng đang đòi
hỏi, các phơng tiện thông tin ngày càng hiện đại, phong
phú, đa dạng đà làm cho việc giao dịch trở lên khá dễ
dàng, thuận lợi và nhanh chóng. Do yêu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh nên quan hệ giao dịch khá rộng rÃi nên
việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài ở công ty chủ yếu là
dùng hình thức thông qua thông tin của Bộ Thơng mại và
Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam để tìm kiếm
các bạn hàng quốc tế. Bởi ở công ty hiện nay cha có bộ
phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài và cha có đại diện ở nớc ngoài để nắm bắt đợc
những thông tin về thị trờng nhanh nhất. Công ty cũng có
thể tự tìm đến các bạn hàng nớc ngoài qua điện thoại, Fax
để chào hàng của mình.
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty là Trung Quốc với
mặt hàng chủ lực là cao su. Thị trờng Trung Quốc có đặc

25


×