Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 27, 28 : Ôn tập về tục ngữ thiên nhiên và lao động sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.33 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 Học kì II- Năm học 2010-2011 Tiết 27,28: Ôn tập tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tiết 29,30: Ôn tập câu đặc biệt và câu rút gọn Tiết 31,32: Ôn tập văn nghị luận Tiết 33,34: Các văn bản nghị luận. Tiết 35,36: Ôn tập về trạng ngữ Tiết 37,38: Ôn tập văn chứng minh Tiết 39,40: Ôn tập các phép biến đổi câu Tiết 41,42: Ôn tập các phép biến đổi câu (tiếp) Tiết 43,44: Phép lập luận giải thích Tiết 45,46: Lập luận giải thích qua 2 văn bản “Sống chết mặc bay” và “Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu” Tiết 47,48: Phép liệt kê và các dấu câu (dấu gạch ngang, dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy) Tiết 49,50: Cảm thụ văn bản “Ca Huế trên sông Hương” và “Quan Âm Thị Kính” Tiết 51,52: Ôn tập học kì II. 1 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011 Ngày soạn : /01/2011 Ngày dạy: / 01/2011. TIẾT 27, 28 : Ôn. tập về tục ngữ thiên nhiên và lao động sản xuất.. A-Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh hiểu. -Thế nào là tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. -Vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sông hàng ngày. B-Tổ chức các hoạt động dạy học: GV tổ chức hướng dẫn học sinh làm các bài tập theo yêu cầu sau: Bài 1 : So sánh tục ngữ với thành ngữ? Cho ví dụ? *Hướng giải: + Giống nhau : Đều là những đơn vị có sẵn trong ngôn ngữ và lời nói,đều dùng hình ảnh để diễn đạt,dùng cái đơn nhất để nói cái chung và đều được sử dụng ở nhiều hoàn cảnh khác nhau trong đời sống. + Khác nhau : -Thành ngữ thường là đơn vị tương đương như từ, mang hình thức là cụm từ cố định. Ví dụ : Đúng mũi chịu sào,cao như sếu... -Còn tục ngữ thường là câu nói hoàn chỉnh. Ví dụ : Tấc đất,tấc vàng. -Thành ngữ có chức năng định danh-gọi tên sự vật,gọi tên tính chất,trạng thái hay hành động của sự vật,hiện tượng. Ví dụ : Con Rồng cháu Tiên. -Tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một phán đoán hay kết luận,một lời khuyên. *Kết luận : -Thành ngữ chưa được coi là một văn bản. Tục ngữ được coi như một văn bản đặc biệt,một tổng thể thi ca nhỏ nhất. Bài 2: Phân biệt tục ngữ và ca dao? *Hướng giải: -Tục ngữ là câu nói, ca dao là lời thơ và thường là lời thơ của những bài dân ca. -Tục ngữ thiên về duy lí, ca dao thiên về trữ tình. -Tục ngữ diễn đạt kinh nghiệm, ca dao biểu hiện thế giới nội tâm của con người. Bài 3 : Câu tục ngữ : "Tôm đi chạng vạng,cá đi rạng đông" A-Nói về thời gian đi kiếm mồi của tôm và cá. B-Nói về thời gian thích hợp để đánh bắt tôm cá 2 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. C- Có thể hiểu theo cả hai ý A và B. *Hướng giải: Khoanh vào ý C Bài 4 : Xác định vế câu tục ngữ và cách gieo vần ở câu tục ngữ bài 3? *Hướng giải: -Vế câu tục ngữ : Đối xứng nhau cả về nội dung và hình thức. +Vế 1 : Tôm đi chạng vạng + Vế 2 : Cá đi rạng đông. -Gieo vần lưng : Vang- dạng. Bài 5 : Giải thích và bình luận câu tục ngữ :" Tấc đất,tấc vàng" *Hướng giải: I-Mở bài : Dân tộc ta vốn có nghề trồng lúa nước lâu đời>Nghề nông là căn bản của hàng triệu con người Việt Nam.Đồng ruộng,đất đai...gắn liền với cuộc sống của mỗi người, mỗi nhà>đã có biết bao câu ca,bài hát nói về giá trị của đất đai,ruộng vườn...nhưng ngắn gọn và sâu sắc nhất là câu tục ngữ "Tấc đất,tấc vàng" II- Thân bài : -Phân tích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ,ý nghĩa. -Bình luận III- Kết bài. -Câu tục ngữ đã khẳng định giá trị của đất : đát quý như vàng,đất quý hơn vàng. Nhắc nhở mọi người phải biết quý trọng,giũ gìn bảo vệ đất đai,không ai được phá hoại đất đai,lãng phí đất đai.Nhà nông phải chăm bón,vun xới cho vườn tược,ruộng rẫy được màu mỡ,tươi tốt.đất nuôi sống con người-đất là Tổ quốc thiêng liêng mà ta yêu quý : "Tấc đất,tấc vàng" Bài 2 : Từ dàn ý chi tiết trên,em hãy viết hoàn chỉnh thành bài văn. -HS viết trong khoảng thời gian là một tiết -> Gv yêu cầu học sinh trình bày ->HS nhận xét ->GV tóm lược các ý chính C-Hướng dẫn học sinh học bài: -Ôn tập lại các kiến thức về câu tục ngữ. -Sưu tầm thêm các câu tục ngữ ở địa phương.. 3 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011 Ngày soạn : /01/2011 Ngày dạy: / 01/2011. TIẾT 29,30:. Ôn tập câu đặc biệt và câu rút gọn A- Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh. -Củng cố lại các kiến thức về câu đặc biệt và câu rút gọn. - Vận dụng lí thuyết để thực hành làm các bài tập cụ thể. B- Tổ chức các hoạt động dạy học : GV : Tổ chức hướng dẫn học sinh làm các bài tập theo hệ thống sau : Bài 1 : Chỉ ra sự khác biệt giữa câu rút gọn và câu đặc biệt? Cho ví dụ ? * Hướng giải: - Câu rút gọn : Có thể căn cứ vào tình huống nói hoặc viết cụ thể để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn,làm cho câu có cấu tạo CN-VN bình thường. - câu đặc biệt : Không thể có CN hoặc VN. Ví dụ : + Câu đặc biệt : " Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả,cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. + Câu rút gọn : A- Chị gặp anh ấy bao giờ ? B- Một đêm mùa xuân. Bài 2 : Chỉ ra sự khác biệt giữa câu rút gọn và câu bình thường. Cho ví dụ? * Hướng giải . + câu rút gọn : Được lược bớt một hay một số thành phần và có thể dựa vào tình huống để khôi phục lại các thành phần bị rút gọn. Ví dụ : A- Hôm nào bạn đi thi? B- Ngày mai. + Câu bình thường : Có cấu tạo đủ CN và VN. Ví dụ : Trời mưa. CN VN Bài 3 : Chỉ ra sự khác biệt giữa câu đặc biệt và câu bình thường ? Cho ví dụ? *Hướng giải. - câu đặc biệt : Không có cấu tạo mô hình CN - VN 4 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. Ví dụ : Hà Nội năm 2010. Đây là thời gian tổ chức lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long. - Câu bình thường : cấu tạo theo mô hình CN- VN. Ví dụ : Sáng sớm ,tôi đi học. CN VN Bài 4 : xác định câu đặc biệt,câu rút gọn trong các ví dụ sau : a- Đoàn trưởng Thăng cố bậm môi trườn người lên dốc. và hướng lên dốc núi tiếp theo. b- Cả đoàn người nhốn nháo hẳn lên. Tiếng reo,tiếng vỗ tay. c- Xuân Bái,ngày 19 tháng 2 năm 2009 Tôi đi học,Ngữ văn ở trường. d- Tôi đi đén trường học trong niềm vui của tuổi thơ. Đến lớp,lại càng vui hơn nữa. Hướng giải: a- Câu rút gọn : Và hướng mắt lên dốc núi tiếp theo. b- câu đặc biệt : Tiếng reo, tiếng vỗ tay. c- Câu đặc biệt : Lam Sơn, ngày 19/2/2009. d- Câu rút gọn : Đến lớp,lại càng vui hơn nữa. Bài 5 : các câu đặc biệt sau đây có tác dụng cụ thể gì ? a- Ghê thật ! Nó dám nói với tôi theo cái giọng của người lớn như thế đấy. b- Gió .Mưa.Não nùng. c- Đà Nẵng.Mùa xuân năm 1968 .Các cánh quân đã sẵn sàng cho trận tấn công lịch sử. Hướng giải. a- Bộc lộ cảm xúc b- Liệt kê. c- Xác định nơi chốn,thời gian. Bài 6: Câu văn sau đây,dựa vào các hoàn cảnh nói cụ thể,hãy chỉ rõ nó có thể được rút gọn những thành phần khác nhau như thế nào? " Tôi mua cuốn sách này ở Huế " A- Ai mua cuốn sách này ở Huế? - Tôi. B- Bạn mua gì ở Huế? - Cuốn sách này. C- Bạn làm gì ở Huế ? -Mua cuốn sách này. D- Bạn mua cuốn sách này ở đâu? - ở Huế. Hướng giải. 5 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. A- Rút gọn thành phần vị ngữ (và cụm DT ),trạng ngữ. B- Rút gọn thành phần : CN- Vn và Trạng ngữ. C- Rút gọn : Chủ ngữ, Trạng ngữ. D- Rút gọn : CN -VN ,( Cụm DT ) C- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà . -Ôn tập lí thuyết về câu đặc biệt và câu rút gọn. - Hoàn chỉnh lại các bài tập . Ngày soạn : /02/2011 Ngày dạy: / 02/2011 TIẾT 31,32:. ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN A.Kiến thức chung.Giúp HS nắm được 1-Nhu cầu nghị luận Trong cuộc sống con người thường gặp nhiều tình huống giao tiếp khác nhau, đòi hỏi phải sử dụng những phương thức biểu đạt khác nhau. Có lúc trong giao tiếp con người phải bộc lộ, phát biểu thành những lời nhận định, suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng của mình trước một vấn đề nào đó trong cuộc sống. Tình huống này nhất định phải dùng phương thức nghị luận. Phương thức nghị luận có vai trò rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt cho con người, giúp con người hình thành những tư tưởng sâu sắc trong đời sống. 2-Thế nào là văn nghị luận Là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Một số bài văn nghị luận thường đựơc sử dụng trong đời sống: chứng minh, giải thích, phân tích, bình luận. 3-Đặc điểm của văn nghị luận Văn nghị luận bao giờ cũng hướng tới giải quyết một vấn đề cụ thể mà thực tế đời sống đặt ra, đồng thời cũng xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, tình cảm, quan điểm nào đó a-Luận đề Là vấn đề cần nghị luận. Đó là ý kiến được nêu ra trong đề bài, yêu cầu chúng ta cần giải quyết. b-Luận điểm Là ý kiến thể hiện quan điểm, tư tưởng của bài nghị luận. Đó là những ý kiến hàm chứa trong luận đề. Luận đề có thể có chứa một hoặc nhiều luận 6 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. điểm. Trong một luận điểm lại có thể phân thành nhiều luận điểm nhỏ. các luận điểm nhỏ ấy tương đối độc lập với nhau nhưng cùng quy về luận điểm để làm sáng rõ cho luận điểm. Về hình thức: Luận điểm thường được nêu khái quát dưới dạng một câu văn – một câu khẳng định hay phủ định., có cấu trúc chặt chẽ, ngắn gọn. Luận điểm có thể đặt ở đầu hoặc cuối đoạn. Về ý nghĩa: Luận điểm là linh hồn của bài văn, đóng vai trò liên kết, thống nhất các đoạn văn thành 1 khối. Trong thực tế, một luận điểm có thể triển khai trong một đoạn hay nhiều đoạn. c-Luận cứ Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Một lận điểm có thể có một hoặc nhiều luận cứ. Luận cứ làm căn cứ bao gồm lí lẽ và dẫn chứng được nêu ra để làm rõ nội dung cho luận điểm. + Lí lẽ phải đầy đủ, chặt chẽ, có lí, có tình. + Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, chính xác hoặc lấy từ thực tế ( nếu nghị luận thuộc lĩnh vực chính trị, xã hội ) hoặc lấy từ các tác phẩm văn học ( nếu vấn đề nghị luận thuộc lĩnh vực văn học ). d-Lập luận Là cách lựa chọn sắp xếp, trình bày luận cứ sao cho trở thành những căn cứ chắc chắn để làm rõ luận điểm, hướng người đọc, người nghe đến kết luận. Lập luận càng chặt chẽ, hợp lí thhì sức thuyết phục càng cao 4-Mô hình tổng quát của một bài văn nghị luận a-Mở bài Dẫn dắt vấn đề rộng hơn rồi thu hẹp, dẫn đến việc giới thiệu vấn đề. b-Thân bài Bao gồm nhiều đoạn văn, mỗi đoạn văn có 1 luận điểm, các luận điểm đều tập trung làm nổi bật luận đề ở phàn mở bài. c-Kết luận Tổng hợp lại các luận điểm đã trình bày, đánh giá, gợi mở, nâng cao... 5-Kĩ năng xây dựng và liên kết đoạn a-Xây dựng đoạn văn *Về hình thức Đoạn văn được quan niệm là phần văn bản tính từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng ( không kể những chỗ xuống dòng, lùi vào đầu dòng do phải trích dẫn tư liệu chứng minh ). *Về nội dung Đoạn văn thường thể hiện một luận điểm, chứa 1 ý diễn đạt tương đối hoàn chỉnh ( có thể 1 luận điểm triển khai bằng 2 -> 3 đoạn văn ). 7 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. *Về cấu trúc Đoạn văn thường là 1 tập hợp câu nối tiếp nhau và đựơc liên kết với nhau bằng các phép liên kết cả về nội dung lẫn hình thức. b-Phân loại *Về cách thức: có các đoạn văn chứng minh, giải thích, bình luận, bình giảng... *Về chức năng: có đoạn viết đặt vấn đề, đoạn triển khai vấn đề, đoạn kết thúc vấn đề, đoạn chuyển tiếp. *Về cách trình bày: có đoạn diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành. c-Liên kết đoạn văn Bài văn là 1 thể thống nhất hoàn chỉnh được tạo nên bởi các phần, các đoạn, các câu. Do đó giữa các phần, các đoạn, các câu phải có sự kết dính với nhau, sự kết dính đó gọi là sự liên kết. Nhờ sự liên kết mà chuỗi câu thành đoạn, chuỗi đoạn thành bài. *Các vị trí cần liên kết Trong 1 đoạn văn, các vị trí cần liên kết phải được thực hiện ở các vị trí sau: + Giữa các phần bố cục chính của bài, tức là giữa các phần mở bài với thân bài, giữa thân bài với kết bài. + Giữa các đoạn trong từng phần nhất là các đoạn trong phần thân bài tức là giữa các đoạn ý với đoạn ý. *Các cách liên kết đoạn văn a-Dùng từ ngữ để liên kết + Nối các đoạn có quan hệ thứ tự ta có các từ ngữ sau: Trước tiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng, một là, hai là... + Nối các đoạn có quan hệ song song ta dùng các từ sau: Một mặt, mặt khác, ngoài ra, bên cạnh đó... + Nối các đoạn văn có quan hệ tăng tiến: Hơn nữa, vả lại, thậm chí... + Nối đoạn văn có quan hệ tương đồng: tương tự, cũng thế, cũng vậy, cũng giống như trên... + Nối đoạn văn có quan hệ nhân quả: Bởi vạy, do đó, vì thế, cho nên. + Nối các đoạn văn có quan hệ tương phản: Nhưng, song, tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy, thế nhưng, ngược lại, trái lại... + Nối đoạn văn có ý nghĩa tổng kết các đoạn trước: Tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại... b-Dùng câu để liên kết: Đó là những câu nối thường đứng ở đầu câu hoặc có khi đứng ở cuối đoạn văn nhằm liên kết các đoạn có chứa nó. D-Dẫn chứng, cách sử dụng dẫn chứng, vai trò của dẫn chứng trong văn nghị luận 8 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. a-Dẫn chứng: là những số liệu ( sự vật, sự việc, dạm ngôn, câu văn, câu thơ, hình tượng nghệ thuật...) lấy từ thực tế cuộc sống hoặc thực tế văn học mà người viết đưa vào bài làm nhằm thuyết minh cho một luận điểm, một vấn đề cần chứng minh. b-Cách sử dụng dẫn chứng *Chọn dẫn chứng + Về lượng: Phải đầy đủ, toàn diện và vừa phải, tức là mỗi ý kiến, nhạn định đưa ra phải có dẫn chứng, tuy nhiên không phải đưa vào tràn lan mà phải cân nhắc vừa phải Ví dụ: Để chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta, Bác đã đưa dẫn chứng bao quát các mặt: -Thời gian: từ xưa đến nay -Không gian: từ miền xuôi -> miền núi, từ Bắc -> Nam -Thành phần xã hội: từ nông dân -> trí thức. -Lứa tuổi: em bé -> cụ già. -Lĩnh vực: chiến đấu -> sản xuất. + Về chất: Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu -Chính xác: là phải đúng, y nguyên văn. -Tiêu biểu: nghĩa là phải phù hợp ở mức cao nhất với luận điểm, với điều mình nói. *Sắp xếp dẫn chứng Căn cứ vào mục đích, yêu cầu nghị luận, dẫn chứng thường được sử dụng một trong những cách sau: + Trình tự thời gian hoặc không gian. + Theo thành phần xã hội, nghề nghiệp, lứa tuổi hoặc giới tính. + Theo từng khía cạnh của luận điểm, luận đề. + Theo tâm lí tiếp nhận của người đọc. *Cách đưa dẫn chứng Có 3 phần a-Giới thiệu dẫn chứng : Dẫn chứng được đưa vào bài văn bao giờ cũng có lời người giới thiệu. Đây là phần việc nhằm gây sự chú ý của người đọc đến dẫn chứng sắp được đưa ra, nó có nhiệm vụ dẫn dắt vào dẫn chứng 1 cách tự nhiên. b-Nêu dẫn chứng: Có 2 cách + Cách 1: Nêu nguyên văn cả câu, cả đoạn hay cả 1 văn bản ngắn. + Cách thứ 2: Nêu 1 số từ ngữ tiêu biểu. c-Phân tích dẫn chứng: Dẫn chứng nhiều khi đưa ra chưa đủ nói lên rõ ràng khía cạnh cần chứng minh, nhất là nghị luận văn học. Do đó người viết cần phải phân tích, giảng giải, làm rõ ý nghĩa để người đọc thấy được 9 Tạ Thị Vân. Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. chiều sâu, chiều rộng, cái hay, cái đẹo của dẫn chứng, cũng như thấy được ý nghiã khía cạnh vấn đề cần chúng minh nhằm làm tăng sức thuyết phục trong việc thuyết minh luận đề, luận điểm. Bài tập 1: Viết đoạn văn chứng minh tình yêu thiên nhiên của Bác có sử dụng câu liên kết Thiên nhiên trong thơ Bác thật đẹp. Trong thời gian Bác cùng với cơ quan TƯ chuyển lên cánh rừng Việt Bắc, Bác bận việc là vậy nhưng vẫn có những vần thơ viết về thiên nhiên thật là hay. Đó là một đêm trăng sáng trong khu rừng VB có âm thanh trong trẻo của tiếng suối theo gió ngàn đưa lại như “ tiếng hát xa”, có hình ảnh bóng trăng lồng vào bóng cây cổ thụ chui qua kẽ lá làm nên những bông hoa trắng rung rinh trên mặt đất Bác đã tạo ra 1 cảnh vật đan quyện thật khéo léo. Bức tranh vừa có nhạc, vừa có hoạ tạo cho người đọc một ấn tượng khó quên: Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Còn biết bao nhiêu cảnh sắc thiên nhiên đẹp đẽ đều được Bác ghi lại.Tất cả các cảnh đẹp đó đều được ghi lại bằng những vần thơ tuyệt bút: Rằm xuân lồng lộng trăng soi. Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân Đó là cảnh trăng rằm tháng giêng tràn đầy sức sống của mùa xuân: trăng xuân, sông xuân, trời xuân. Một màu xanh bao la, bát ngát, lung linh dười vầng trăng nguyên tiêu. ở đây Bác thưởng thức ánh trăng trên khói sóng mù mịt, bí mật giữ khu rừng Việt Bắc bao la, con thuyền nhẹ trôi trên sóng gió mênh mông chở đầy ánh trăng là 1 hình ảnh đẹp và rất trữ tình. Bài tập 2. Trong những câu sau ,chỉ rõ và giải thích ngắn ngọn : Câu nào là luận đề,câu nào là luận điểm,câu nào là luận cứ? 1.Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. 2.Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. 3.Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. 4. Tiếng việt của chúng ta rất giàu. 5.Tiếng việt của chúng ta rất đẹp. 6. Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng ,bà Triệu ,Lê Lợi ,Quang Trung... 7.Chúng ta phải ghi ngớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. 8. ý nghĩa văn chương 9.Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi!. Tạ Thị Vân. 10 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. Bài tập 3: Chi đề bài: Học để biết sống, học để biết làm việc hiệu quả,học để sáng tạo. Viết một đoạn văn nghị luận giải thích luận để trên,có sử dụng các mô hình câu: từ ....đến ;càng .....bao nhiêu;càng...... bấy nhiêu;không những .....mà còn;không chỉ .....mà còn.. Ngày soạn : /02/2011 Ngày dạy: / 03/2011 TIẾT 33,34:. Ôn tập các văn bản nghị luận. A- Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh hiểu : - Hệ thống lại các kiên sthức đã học về các văn bản đọc- hiểu thuộc văn bản nghị luận. - Rèn luyện kĩ năng thực hành hiểu về cách lập luận trong các văn bản nghị luận này. B- Tổ chức các hoạt động dạy học: Bài 1: Điền vào chỗ trống các yêu cầu sau cho phù hợp. STT Tên văn bản Vấn đề nghị luận 1 2 3 Hướng giải : Điền vào theo các thứ tự sau : STT Tên văn bản Vấn đề nghị luận 1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta từ xưa đến nay 2 Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp,một thứ tiếng hay 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Đức tính giản dị của Bác Hồ Bài 2 : Phép luận chủ yếu được sử dụng trong bài " Tinh thần yêu nước của nhân dân ta " là gì ? Biểu hiện cụ thể của phép lập luận này như thế nào trong bài? Hướng giải: a- Phép lập luận chủ yếu sử dụng trong bài : Chứng minh. Tạ Thị Vân. 11 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. b- Biểu hiện cụ thể : + Lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ xưa : - Bà Trưng - Trần Hưng Đạo - Quang Trung -Bà Triệu - Lê lợi + Lòng yêu nước của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến hiện nay: - Từ các cụ già toc sbạc đến các cháu nhi đồng -Từ kiều bào nước ngoài đến đồng bào vùng tạm chiếm. - Từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi. -Từ chiến sĩ ngoài mặt trận đến công chức ở hậu phương. - Từ những phụ nữ khuyên chồng con tòng quân đến các bà mẹ chiến sĩ. - Từ nam nữ công nhân,nông dân đến đồng bào điền chủ. Bài 3 : Phép lập luận chủ yếu được sử dụng trong bài " Sự giàu đẹp của Tiếng Việt là gì ? Biểu hiện cụ thể của phép lập luận này như thế nào trong bài? Hướng giải: a- phép lập luận chứng minh. b- Biểu hiện : + Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp: - Hài hoà về âm hưởng, thanh điệu. - Tế nhị,uyển chuyển trong cách đặt câu. -Có đủ khả năng diễn đạt tư tưởng,tình cảm của người Việt Nam - Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng giàu chất nhạc. - Tiếng Việt gồm hệ thống nguyên âm,phụ âm phong phú,giàu thanh điệu. + Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng hay. - Có khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như hình thức diễn đạt. - Có khả năng thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế,chính trị,khoa học-kí thuật,văn nghệ. Bài 4 : Phép lập luận chủ yếu được sử dụng trong bài " Đức tính giản dị của Bác Hồ" là gì ? Biểu hiện cụ thể của phép lập luận này như thế nào trong bài? Hướng giải. a- Phép lập luận chứng minh. b- Biểu hiện : + Giản dị trong bữa cơm : - Chỉ có vài ba món đơn giản. -Lúc ăn,không để rơi vãi một hạt. - ăn xong,cái bát đều sạch và thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất. + Giản dị nơi ở và làm việc : -Cái nhà sàn chỉ có vài ba phòng. Tạ Thị Vân. 12 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. - Nơi ở luôn hoà hợp với thiên nhiên. + Giản dị trong việc làm : -Từ việc nhỏ đến việc lớn,việc gì làm được Bác đều tự làm. - ít cần đến người phục vụ. + Giản dị trong lời nói và bài viết : Đề cập đến những vấn đề lớn lao nhưng Bác nói ai cũng hiểu được. Bài 5 : Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt . Hướng giải. + Hình thức : Một đoạn văn. + Sơ qua nét chính về vẻ đẹp của Tiếng Việt. + Bản thân cần phải giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt để làm cho Tiếng Việt ngày càng giàu đẹp. Bài 6 : Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về đức tính giản dị của Bác Hồ. Hướng dẫn. - Hình thức : Một đoạn văn. - Điểm qua những nét chính về đức tính giản dị của Bác Hồ. -Đây là vẻ đẹp của con người mới trong thời đại mới mà Bác Hồ là người nêu gương sáng. - Bản thân cần học tập đức tính giản dị của Bác Hồ. C- Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Xem lại các dạng bài tập đã làm. - Hoàn thành các bài tập trên lớp. Ngày soạn : /03/2011 Ngày dạy: / 03/2011 TIẾT 35,36:. Ôn tập về trạng ngữ. A- Mục tiêu cần đạt : - Ôn tập lại các kiến thức đã học về trạng ngữ -Rèn luyện các kĩ năng thực hành qua các bài tập. B- Tổ chức các hoạt động dạy học: Bài 1 : Xác định trạng ngữ trong các ví dụ sau: a- Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông.. Tạ Thị Vân. 13 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. b- Một làn gió thổi tới,cánh đồng xanh rỡn sóng . Sóng lúa nhấp nhô .Sóng lúa cuồn cuộn. c- Trên đồng cạn,dưới đồng sâu. Chồng cày,vợ cấy, con trâu đi bừa. d- sau chiến thắng Điện Biên,miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng. Hướng giải. a- Dưới trăng;đầu tường. b- Một làn gió thổi tới. c- Trên đồng cạn,dưới đồng sâu. d- Sau chiến thắng Điện Biên. Bài 2 : a- Kể tên các loại trạng ngữ thường gặp trong câu. b- xác định trạng ngữ và chỉ rõ từng trường hợp,chúng thuộc loại trạng ngữ gì ? 1- Trên trời mây trắng như bông. Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây. 2-Từ bốn mươi năm nay,thầy vẫn ngồi chỗ ấy,với khoảnh sân trước mặt và lớp học y nguyên không thay đổi. 3-Nhanh như cắt,rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. Hướng giải. a- Các loại trạng ngữ : -Trạng ngữ chỉ nơi chốn. -Trạng ngữ chỉ thời gian. -Trạng ngữ chỉ nguyên nhân. -Trạng ngữ chỉ mục đích. -Trạng ngữ chỉ phương tiện. -Trạng ngữ chỉ cách thức. b-Trạng ngữ ở các câu : 1-Trên trời ; ở dưới cánh đồng -> Trạng ngữ chỉ nơi chốn. 2-Từ bốn mươi năm nay -> Trạng ngữ chỉ thời gian. 3- Nhanh như cắt -> Trạng ngữ chỉ cách thức. Bài 3 : Chép theo trí nhớ khổ thơ cuối bài thơ " Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh và cho biết trạng ngữ trong khổ thơ đó thuộc loại trạng ngữ gì ? Hướng giải. Cháu chiến đấu hôm nay - > TRN chỉ thời gian. Vì lòng yêu Tổ Quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi,cũng vì bà. Vì,tiếng gà cục tác Tạ Thị Vân. 14 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. ổ trứng hồng tuổi thơ. => TRN chỉ nguyên nhân. Bài 4: Trạng ngữ trong đoạn văn sau đây thuộc loại trạng ngữ gì ? " Khi tiến bước vào tương lai, bạn làm sao tránh được sai lầm? Nếu bạn sợ sai lầm thì bạn chẳng dám làm gì.Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai,vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau.Lúc đó bạn chớ ngừng tay,mà cứ tiếp tục làm,dù cho có gặp trắc trở." Hướng giải -Khi tiến bước vào tương lai : TRN thời gian. - Vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau : TRN nguyên nhân. -Lúc đó -> TRN thời gian Bài 5: Viết một đoạn văn nghị luận tự chọn đề tài, trong đó có sử dụng các loại trạng ngữ đã học.( ít nhất 2 loại ) Hướng giải. -Hình thức: Một đoạn văn nghị luận,có câu mang luận điểm,có câu liên kết. -Nội dung: Có sử dụng trạng ngữ. -Xác định loại trạng ngữ sử dụng trong đoạn văn. Bài 6: Trạng ngữ tách thành câu riêng trong các trường hợp sau có tác dụng gì? a- Gần một giờ đêm .Trời mưa tầm tã.Nước sông Nhị Hà lên to quá ;khúc đề làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm,hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi,không khéo thì vỡ mất. b- Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo,ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng. Hướng giải. a- Nhấn mạnh thời gian để sự việc khúc đê sông Nhị Hà sắp vỡ. b- Nhấn mạnh thời gian để hình ảnh các ca Nhi Huế hát khúc điệu Nam buồn,bi ai,vương vấn. C- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. -Ôn tập lại lí thuyết các trạng ngữ đã học. - Tác dụng của tách trạng ngữ thành câu riêng. -Hoàn thành các bài tập ở trên lớp.. Tạ Thị Vân. 15 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011 Ngày soạn : /03/2011 Ngày dạy: / 03/2011. TIẾT 37,38:. Ôn tập văn chứng minh. A- Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh. - Hệ thống,củng cố lại các kiến thức về văn chứng minh. - Rèn luyện kĩ năng thực hành xây dựng bài văn chứng minh. B- Tổ chức các hoạt động dạy học . GV Tổ chức hướng dẫn học sinh làm các bài tập theo yêu cầu sau. Bài 1. trong bài văn nghị luận,phải có những yếu tố cơ bản nào ? Yếu tố nào là quan trọng nhất táóưc thuyết phục cho bài văn nghị luận? Vì sao? Hướng giải. - Bài văn nghị luận có các yếu tố cơ bản : Luận điểm,luận cứ và lập luận. -Yếu tố cơ bản nhất : Lập luận - Vì : lập luận là cách lựa chọn sắp xếp luận cứ để dẫn đến luận điểm. Bài 2 : Luận điểm là gì ? trong các câu văn sau,những câu nào nêu luận điểm? a- Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn. b- Đẹp thay Tổ Quốc Việt Nam! c- Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và trong sản xuất. d- Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh. Hướng giải. - Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng,quan điểm của bài văn nghị luận.Nó nằm dưới hình thức là câu khẳng định ( Phủ định ) - Các câu trên,những câu nêu luận điểm : a,d. Bài 3 : Có bạn học sinh cho rằng : làm văn chứng minh cũng dễ thôi,chỉ cần nêu luận đỉêm và dẫn chứng là xong : Ví dụ sau khi nêu luận điểm " Tiếng Việt ta giàu đẹp",chỉ cần dẫn ra câu ca dao : Trong đầm gì đẹp bằng sen..." là được. ý kiến của em như thế nào? Hướng giải. - Cách hiểu của các bạn học sinh trên là sai,bởi vì bài văn chứng minh chỉ có luận điểm và dẫn chứng là chưa đủ .Bài văn phải có yếu tố lập luận. Bài 4 : Tìm hiểu đề,tìm ý và lập dàn bài cho đề văn : Chứng minh rằng Bác Hồ luôn thương yêu thiếu nhi. Hướng giải. 1- Tìm hiểu đề : Tạ Thị Vân. 16 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. - Xác định yêu cầu đề bài : Chứng minh Bác Hồ luôn thương yêu thiếu nhi - Vấn đề cần chứng minh : Bác Hồ luôn thương yêu thiếu nhi. - xác định cách lập luận : Dùng dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. 2- Tìm ý . + Bác Hồ thương yêu thiếu nhi trong nước. - Những ngày còn ở Pác Bó ( Cao Bằng ) Bác thường thăm và chăm sóc các cháu thiếu nhi ở đây ( Cho ăn,tắm rửa,chữa bệnh...) - Ngay sau khi đất nước độc lập,Bác đã gửi thư cho các cháu thiếu niên,nhi đồng nhândịp khai trường đầu tiên (T9/1945) - Trong cuộc kháng chiến chống Pháp,chống Mĩ của dân tộc ta,Bác luôn gửi thư khen ngợi,gặp mặt,động viên các cháu thiếu nhi. - Trước khi qua đời,trong di chúc của Bác vẫn giành một phần cho các cháu thiếu nhi. + Bác Hồ thương yêu thiếu nhi nước ngoài. - Khi còn sống ở Pháp. - Khi Bác bị giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch,Bác vẫn giành tình cảm cho một cháu bé phải theo mẹ ở tù do cha trốn lính ( Cháu bé trong nhà lao Tân Dương ) - Khi đi thăm nước Pháp,Bác vẫn giành tình cảm cho các cháu thiếu nhi,dù chỉ là một quả táo. + Vì vậy,Bác Hồ đã được các cháu thiếu nhi trong và ngoài nước kính yêu cả khi Bác còn sống và cả khi Bác qua đời. 3- Lập dàn ý . A- Mở bài : Nêu luận điểm : Bác Hồ luôn yêu thương thiếu nhi. B- Thân bài : ý nghĩa,tình cảm của Bác Hồ giành cho thiếu nhi : Thể hiện nét văn hoá văn minh mà Bác Hồ là tấm gương sáng. Bài 5 : Em hãy chọn viết một đoạn văn hoàn chỉnh trong phần dàn ý đề bài trên. Hướng giải. - HS chọn viết một đoạn văn hoàn chỉnh. -GV gọi một số em trình bày. - Đoạn văn : Có liên kết,có câu nêu luận điểm,luận cứ sắp xếp phù hợp. C- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. - Tiếp tục ôn tập các kiến thức văn nghị luận chứng minh. - Hoàn chỉnh bài tập 5 ở lớp.. Ngày soạn: /03/2011 Tạ Thị Vân. 17 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011 Ngày dạy:. / 03/2011. TIẾT 39-42:. Ôn tập các phép biến đổi câu. : A- Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh. -Hệ thống lại các kiến thức về các phép biến đổi câu Tiếng Việt. - Luyện tập thực hành củng cố kiến thức qua các bài tập. -Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập. B- Tổ chức các hoạt động dạy học. I- Kiến thức cơ bản : Các phép biến đổi câu Tiếng Việt. 1- Rút gọn câu. 2- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. 3- Mở rộng thành phần câu. -Thêm trạng ngữ cho câu. -Dùng cụm C-V để mở rộng câu. 1. Thế nào là dùng cụm chủ vị để làm thành phần trong câu. --Các thành phần trong câu có thể là từ,có thể là cụm từ hoặc cụm chủ vị Cụm chủ vị có đặc điểm là khi đứng một mình nó là câu đơn độc lập. Ví dụ ;Tiếng việt của chúng ta rất giàu.( Phạm văn Đồng). Tuy nhiên cụm chủ- vị cũng có thể làm thành phần trong cấu tạo của câu.Lúc đó ,lúc đó ta có cụm C-V làm thành phần câu. Ví dụ : Mọi người đều biết rằng: Tiếng việt của chúng ta rất giàu. 2. Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. - Trong câu có những thành phần có thể được mở rộng thành phần cụm C-V. Thành phần của câu hoặc của cụm từ trong câu có thể được mở rộng thành cụm C-V nhằm diễn đạt một sự việc đã xảy ra hoặc xảy ra trong tưởng tượng. Ví dụ : Hoa được điểm 10 khiến cả lớp ngạc nhiên. Mẹ nghĩ rằng con sẽ tiến bộ. - Cụm C-V có thể làm các thành phần sau đây: A, Cụm C-V làm thành phần câu. - Cụm C-V làm chủ ngữ : Kiểu câu này thường có ý nghĩa nhận xét về một sự việc đã xảy ra. Ví dụ : Con cái phải nghe lời cha mẹ là đúng. - Nam được điểm 10 làm vui lòng cha mẹ. - -Cụm C-V làm vị ngữ. + Trong câu trần thuật đơn không có từ là,vị ngữ có tác dụng miêu tả đặc điểm của bộ phận hoặc vật sở hữu của sự vật nêu ở chủ ngữ . 18 Tạ Thị Vân Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. Ví dụ : Nhà này : Mái đã hỏng. - Ông ấy tiền nong mất hết cả. +Trong câu trần thuật đơn không có từ là ,vị ngữ thường có tác dụng xác định nội dung khái niệm nêu ở chủ ngữ. Ví dụ : Điều cần chú ý là chúng ta cần phải sáng tạo trong học tập. B,Cụm C-V làm thành phụ của từ. - -Cụm C-V làm phụ ngữ của danh từ. - Phụ ngữ của danh từ cũng có thể mở rộng thành cum C-V. Ví dụ : Văn chương gây cho ta những tình cảm ta chưa có...( Hoài Thanh) Mẹ thường nhân lúc con ngủ mà làm vài việc riêng của mình>.Lí lan. - Cụm C-V làm phụ ngữ của động từ ,tính từ. - Các phụ ngữ của động từ cảm nmghĩ nói năng(biết ,biết rằng,tin ,tin rằng,nghĩ...)động từ gây khiến( khiến ,khiến cho,làm cho...),động tư ý chí,khả năng(muốn ,toan tính,định...)động từ bị động(bị ,được,chịu ,mắc phải...)thường được mở rộng thành cụm C-V. Ví dụ : Mẹ tin là con sẽ không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học.(Lí lan). - Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình.(ét môn đô đơ Ami xi) - Con được bố tha thứ . - Ma ri a thân mến ,mình sẽ nói tạm biệt bạn ngay bây giờ,nhưng mình rất muốn bạn có thể tưởng tượng ra đất nước Ka rắc xtan của mình. - Các động từ chỉ mệnh lệnh( bảo ,ra lệnh ,yêu cầu...),động từ di chuyển(đẩy ,xô...)động từ nhận xét đánh giá(gọi ,tôn,coi,bầu ,lấy...)thường đòi hỏi hai phụ ngữ giống cụm C-V chứ thực chất không phải cum C-V. - Ví dụ : Các bạn bầu tôi làm lớp trưởng. II- Luỵên tập . Bài 1 : xác định câu bị động trong đoạn văn sau : " Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý.Có khi được trưng bày trong tủ kính,trong bình pha lê,rõ ràng dễ thấy.Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương trong hòm". Hướng giải. Câu bị động : Câu (2),câu (3). Bài 2 : Xác định các cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu. Tạ Thị Vân. 19 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án ôn tập Ngữ văn 7. Năm học 2010-2011. a- Những hạt mưa xuân thì thầm rơi trong đêm gợi lên bao nỗi buồn man mác. b- Những con ong vàng cần mẫn bay đi bay lại hút nhuỵ hoa. c- Cả lớp đã làm xong bài tập thầy giáo vừa ra. d-Người mẹ ấy tay không luc snào ngơi. Hướng giải. a- Những hạt mưa xuân / thì thầm rơi trong đêm. b- Những con ong vàng / cần mẫn bay đi bay lại. c- Thầy giáo /vừa ra. d-...tay / không lúc nào ngơi. Bài 3- Cụm C-V trong các câu sau đây mở rộng thành phần gì? a- cây cam này quả rất ngọt. b- Cây cam này cho quả rất ngọt. c-Cháu đã nghe câu chuyện cổ tích này do bà ngoại kể ba năm về trước. d- Bác Hồ mong các cháu ngoan ngoãn và học giỏi. Hướng giải. a- ... quả rất ngọt- > Làm vị ngữ. b- ....( cho ) quả rất ngọt -> Phụ ngữ trong cụm động từ. c-...( câu chuyện cổ tích này )do bà ngoại/ kể ba năm về trước. CN VN d- ...( mong )các cháu ngoan ngoãn và học giỏi. -> Làm phụ ngữ trong cụm động từ CN VN Bài 4 : Chuyển đổi các câu chủ động sau đây thành các câu bị động tương ứng. a- Phù sa và nước ngọt sông Chu bồi đắp cho cánh đồng làng. b- Thầy giáo phê bình trước lớp những bạn đi học muộn. c-Những cây bàng cổ thụ toả bóng mát sân trường em. d- Anh hùng phi công Phạm Tuân bắn hạ pháo đài bay giặc Mĩ. Hướng giải. a- Cánh đồng làng được phù sa và nước ngọt sông Chu bồi đắp. b- Những bạn đi học muộn bị thầy giáo phê bình trước lớp. c- sân trường em được cây bàng cổ thụ toả bóng mát. d- Pháo đài bay giặc Mĩ bị anh hùng phi công Phạm Tuân bắn hạ. Bài 5 : Cụm C- V trong các câu sau đây mở rộng thành phần gì? a- Chiếc cầu vắt ngang dòng sông đẹp như một giấc mơ. b- LQuyển hoạ báo ấy trang ảnh rất đẹp. c- lên lớp 6,tôi và Lan trở thành đôi bạn thân được ngồi chung một bàn. Hướng giải. Tạ Thị Vân. 20 Trường trung học cơ sở An Khánh Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×