Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thành phần bệnh hại chính trên cây ớt tại Thái Bình và hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học, thảo mộc và thuốc bảo vệ thực vật theo hướng an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.32 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

6. Kaur. R. và các cộng sự, 2007. <i>Pre-harvest </i>
<i>stem-end rot in citrus cultivars due to Colletotrichum </i>
<i>gloeosporioides.</i> Europ. J. Hort. Sci.


7. Sahar M Ouda, 2014. <i>Antifungal activity of </i>
<i>silver and copper nanoparticles on two plant </i>
<i>pathogens, Alternaria alternata and Botrytis cinerea</i>.
Research Journal of Microbiology 9, tr. 34-42.


8. Zitko SE, Timmer LW., 1994. Competitive
parasitic abilities of <i>Phytophthora parasitica</i> and <i>P. </i>
<i>palmivora</i> on fibrous roots of citrus. <i>Phytopathology.</i>


84:1000- 1004.


<i><b>Phản biện</b></i><b>: TS. Đặng Vũ Thị Thanh </b>


<b>THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY ỚT TẠI THÁI BÌNH </b>


<b>VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC, THẢO MỘC </b>



<b>VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT THEO HƢỚNG AN TOÀN </b>


<b>Major Diseases of Chilli in Thai Binh Province and Their Control </b>



<b> by Probiotics, Herbs and Low-Toxic Pesticides </b>



<b>Trần Văn Huy1<sub>, Nguyễn Thị Nga</sub>1<sub>, Hà Thị Thu Thủy</sub>1<sub>, Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh</sub>1</b>
<b>, </b>
<b>Nguyễn Xuân Thanh2<sub>, Lại Mạnh Ti n</sub>2 <sub>& Nguyễn Thị Thảo</sub>2 </b>


<i>Ngày nhận bài: 01.11.2019 Ngày chấp nhận: 28.11.2019 </i>



<b>Abstract </b>


Chilli pepper (<i>Capsicum annuum </i>L) is an economically important spice and widely cultivated in Thai Binh
province. The chilli growing area was mainly in Quynh Phu district with a total of 1500 ha, and scattered in
some other places. In the major growing areas, the plant suffered some serious diseases, including
Damping-off and root rot caused by <i>Rhizoctonia solani</i>, Bacterial Wilt caused by <i>Ralstonia solanacearum</i> wilting,
Anthracnose caused by <i>Colletotrichum gloeosporioides </i>and <i>C.capsici</i>, Stem and Phytophthora blight caused
by<i> Phythopthora capsici</i>. In this study, we have conducted trials to evaluate the effectiveness of some
probiotics, herbs and low-toxic pesticides against chilli pepper diseases. The field trial data showed that control
efficacy of <i>Trichoderma harzianum</i> probiotics against Damping-off and root rot disease was 80.4%. Control
efficacy of sprayed solution of <i>Issatchenkia orientalis</i> (ITB) probiotics against wilt disease was 78.1%. The
efficacy of two probiotics for control of anthracnose:<i> Bacilus subtilis</i> (BTB) and herbal curcumin Nano curcumin
(CFO), are 75.1% and 76.2%, respectively. The use of Phosphonate and Oligo – saccharite to control root rot
resulted in 84,0 and 80,3% control efficacy. The use of <i>Bacilus subtilis</i> (BTB) and herbal curcumin Nano
curcumin (CFO) is 75.1% and 76.2% and effect of controlling stem and fruit rot of reached to 84.2% and
80.3%, respectively.


<i><b>Keywords:</b></i> Thai Binh Province, Chilli pepper (<i>Capsicum annuum </i> L),<i> Rhizoctonia solani</i>,<i> Ralstonia </i>
<i>solanacearum,</i> <i>Colletotrichum </i> <i>gloeosporioides,</i>
<i>Colletotrichum</i> <i>capsici,</i> <i>Phythopthora capsici, </i>probiotics


<i>Trichoderma harzianum,</i> <i>Issatchenkia orientalis (</i>ITB),


<i>Bacillus </i> <i>subtilis </i> (BTB), Nano curcumin (CFO),
Phosphonate<i>,</i> Oligo – saccharite.


1. Viện Bảo vệ thực vật


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>



Ớt (<i>Capsicum annuum</i>) đang được đánh giá


là loại cây trồng màu có giá trị kinh tế cao của
Thái Bình. Hiện nay tồn tỉnh có trên 1500 hecta,
tập trung chủ yếu là Quỳnh Phụ và rải rác tại một
một số nơi ở huyện Thái Thụy, Vũ Thư... Diện
tích trồng loại cây này tại địa phương đang có
chiều hướng gia tăng trong các năm tới. Cũng
như nhiều loại cây trồng khác, việc tăng diện
tích, chuyên canh, thâm canh cao là một trong
những nguyên nhân cho sâu bệnh phát triển
mạnh. Đặc biệt để tăng giá trị của cây ớt vụ thu
đông, nhiều địa phương của tỉnh Thái Bình tiến
hành gieo trồng sớm. Đây là thời điểm có điều
kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, dẫn đến các
loại bệnh hại có điều kiện phát triển mạnh, gây
thiệt hại không nhỏ cho sản xuất. Từ thực tế trên
cần phải nghiên cứu tìm ra biện pháp quản lý các
loại bệnh hại ớt một cách hiệu quả, an tồn và
bền vững. Qua đó giúp giảm chi phí và tăng thu
nhập cho người dân trồng ớt tại địa phương. Bài
báo này cung cấp một số kết quả nghiên cứu xác
định nguyên nhân gây ra các bệnh hại chính trên
cây ớt tại Thái Bình và đánh giá hiệu quả phòng
trừ bệnh của các chế phẩm sinh học, thảo mộc
và thuốc BVTV theo hướng an toàn.


<b>2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1 Vật liệu nghiên cứu </b>



- Cây ớt tại các vùng trồng tập trung tại Thái Bình
- Các chế phẩm sinh học, thảo mộc và loại
thuốc trừ bệnh cây


- Các dụng cụ phục vụ điều tra, thí nghiệm
trong phịng và ngồi đồng ruộng


<b>2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


- Điều tra, thu thập và phân lập xác định
thành phần bệnh hại chính trên cây ớt tại một
số vùng trồng tập trung của Thái Bình theo
phương pháp của Viện BVTV (1997) và Quy
chuẩn Quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT
về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại
cây trồng.


- Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phòng trừ
của các chế phẩm sinh học, thảo mộc và các loại
thuốc ít độc đối với các loại bệnh chính hại ớt tại
Thái Bình theo phương pháp của Viện bảo vệ
thực vật và các quy chuẩn Quốc gia (QCVN


01-138: 2013/BNNPTNT, QCVN 01-144:


2013/BNNPTNT, 55/2009/TT-BNNPTNT…) về
khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các
thuốc trừ bệnh và phân bón đối với các loại cây
rau màu.



<b>3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>


<b>3.1 </b> <b>Thành phần bệnh hại trên cây ớt tại </b>
<b>một số vùng trồng tập trung của Thái Bình </b>


Kết quả điều tra các lồi bệnh hại bảng 3.1 cho
thấy thành phần bệnh hại ớt tại Thá Bình có 10
lồi gây hại phổ biến đó là bệnh: Chết cây con
nguyên nhân chủ yếu do nấm<i> Rhizoctonia solani</i>,
bệnh đốm lá vi khuẩn <i>Xanthomonas campestrispv</i>,
bệnh héo xanh do vi khuẩn <i>Ralstonia </i>
<i>solanacearum</i>., bện héo vàng do nấm <i>Fusarium </i>
<i>oxysporum, </i>bệnh thối thân <i>Fusarium solani, </i>thán


thư do nấm <i>Colletotrichum gloeosporioides </i>và <i>C. </i>
<i>capsici,</i> sương mai<i> Phythopthora capsici,</i> thối đen


rễ<i> Pythium</i> spp., héo rũ trắng gốc<i> Sclerotium rolfsii</i>


và tuyến trùng hại rễ <i>Meloidogyne incognita</i>.
Trong đó bệnh héo xanh, chết cây con, thán thư,
sương mai là các bệnh có mức độ gây hại nặng
với tỷ lệ bệnh trên 10%.


<b>Bảng 1. Thành phần bệnh hại ớt tại các vùng trồng tập trung của tỉnh Thái Bình </b>


<i> (Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Vụ Đông, năm 2018) </i>


TT Tên bệnh hại Mức độ gây hại



Tên bệnh Nguyên nhân gây bệnh


1 Chết cây con <i>Rhizoctonia solani</i> ++


2 Bệnh đốm lá vi khuẩn <i>Xanthomonas campestris</i> +


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

TT Tên bệnh hại Mức độ gây hại


Tên bệnh Nguyên nhân gây bệnh


4 Héo vàng <i>Fusarium oxysporum</i> +


5 Thối thân <i>Fusarium solani </i> +


6 Thán thư <i>Colletotrichum gloeosporioides </i> ++


<i>Colletotrichum capsici </i>


7 Sương mai <i>Phythopthora capsici </i> ++


8 Thối đen rễ <i>Pythium</i> spp. +


9 Héo rũ trắng gốc <i>Sclerotium rolfsii</i> -


10 Tuyến trùng <i>Meloidogyne incognita </i> +


<i>Ghi chú: - : Tỷ lệ bệnh < 5% ++ : Tỷ lệ bệnh > 10% </i>
<i> + : Tỷ lệ bệnh 5 - 10% +++ : Tỷ lệ bệnh > 15% </i>


<b>3.2 Đánh giá hiệu quả của các ch phẩm </b>


<b>sinh học, thảo mộc và thuốc BVTV phòng trừ </b>
<b>các loại bệnh hại chính trên cây ớt </b>


<i>- Bệnh chết cây con: </i>


Kết quả đánh giá hiệu lực hạn chế bệnh
gây chết cây con của một số hoạt chất BVTV
và chế phẩm sinh học được trình bày trong
bảng 3.2 cho thấy, thuốc bảo vệ thực vật
Daconil 75WP có hoạt chất Chlrothalnonil và
chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma cho


hiệu quả phòng trừ cao, với hiệu lực tương
đương 81,4% và 80,4%. Thuốc Bonny 4 SL
với hoạt chất kháng sinh Ningnanmicin cho
hiệu quả thấp hơn, hiệu lực phòng trừ đạt
71,9%. Như vậy để phịng bệnh chết cây con
có thể sử dụng hoạt chất Chlrothalnonil
hoặcchế phẩm nấm đối kháng Trichoderma.
Để quản lý bệnh theo hướng bên vững nên
tăng cường sử dụng chế phẩm nấm đối kháng
Trichoderma.


<b>Bảng 2. Hiệu lực hạn ch bệnh ch t cây ớt con của một số hoạt chất BVTV và ch phẩm sinh học</b>


<i>(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018)</i>


Công


thức Tên hoạt chất Tên thuốc



Tỷ lệ cây con bị
chết (%)


Hiệu lực
phòng trừ (%)


I Ningnanmicin Bonny 4 SL 4,3 71,9b


II Chlorothalonil Daconil 75WP 2,7 81,4a


III <i>Trichoderma harzianum </i> Trichoderma 3,0 80,4a


Đ/C Khơng xử lí - 15,3 -


<i>- Bệnh héo xanh: </i>


Kết quả thí nghiệm đánh giá hiệu lực
phòng trừ của một số thuốc bảo vệ thực vật,
chế phẩm sinh học đối với bệnh héo rũ ớt ở
bảng 3.3 cho thấy, thuốc Mikcide 1,5SL với
hoạt chất Tetramycin và chế phẩm BTB cho
hiệu quả phòng trừ héo xanh vi khuẩn với
hiệu lực phòng trừ đạt tương ứng 78,1% và


79,3%. Tiếp đến là thuốc Chubeca 1,8SL với
hoạt chất Polyphenol hiệu quả phòng trừ đạt
68,4%. Thuốc Asana 2Sl với hoạt chất
Kasugamycin chỉ đạt 62,1% sau 30 ngày xử
lý. Để phòng bệnh héo xanh théo hướng an


toàn bền vững nên sử dụng chế phẩm sinh
học ITB, nếu bệnh nặng có thể dùng hoạt chất


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Bảng 3. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ của một số thuốc bảo vệ thực vật, </b>
<b>ch phẩm sinh học đối với bệnh héo xanh vi khuẩn </b>


<i>(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018) </i>


Công


thức Hoạt chất


Tỷ lệ bệnh
héo rũ trước


xử lý (%)


Tỷ lệ bệnh
héo rũ sau 30


ngày (%)


Hiệu lực
phòng trừ


(%)


1 <i>Issatchenkia orientalis </i> ITB 3,1a 3,7d 78,1


2 Tetramycin Mikcide 1,5SL 3,2a 3,6d 79,3



3 Polyphenol Chubeca 1,8SL 3,2a 5,5c 68,4


4 Kasugamycin Asana 2Sl 3,1a 6,4b 62,1


Đ/C không xử lý - 3,4a 18,5a -


<i>CV% </i> <i>14,2 </i> <i>12,1 </i>


<i>- Bệnh thán thư: </i>


<b>Bảng 4. Hiệu lực của ch phẩm sinh học, thảo mộc đối với bệnh thán thƣ hại ớt </b>


<i> (Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018) </i>


Cơng
thức


Chế phẩm sinh học
và thảo mộc


Tỷ lệ (%) quả ớt bị
bệnh thán thư
trước xử lý (%)


Tỷ lệ (%) quả ớt bị
bệnh thán thư sau 7


ngày xử lý (%)



Hiệu lực
phòng trừ


(%)


1 <i>Bacilus subtilis (</i>BTB) 4,4a 4,9c 75,1


2 <i>Trichoderma harzianum </i> 4,1a 6,7b 63,5


3 <i>Issatchenkia orientalis (ITB) </i> 4,3a 6,4b 66,7


4 Nano curcumin (CFO) 4,5a 4,8b 76,2


Đ/C không xử lý 4,0a 17,9a


<i>CV% </i> <i>13.9 </i> <i>12.3 </i>


Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số chế
phẩm sinh học, thảo mộc đối với bệnh thán thư
hại ớt được tiến hành tại xã An Ấp - Quỳnh Phụ -
Thái Bình, vụ đơng năm 2018. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.4 cho thấy, Chế phẩm sinh
học <i>Bacilus subtilis </i>với ký hiệu BTB do Viện Bảo


vệ thực vật sản xuất và chế phẩm thảo mộc
Nano curcumin với ký hiệu CFO do viện Hóa
cơng nghiệp chế tạo từ bã nghệ cho hiệu quả
cao nhất. Hiệu lực phòng trừ của 2 loại chế phẩm
này đạt tương ứng 75,1 và 76,2%. Tiếp đến là
chế phẩm ITB và Trichoderma với hiệu lực


phòng trừ đạt 66,7 và 63,5%. Như vậy có thể chế
phẩm BTB và CFO để phòng trừ thán thư hại quả
ớt. Đây là các chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh
vật có ích và củ nghệ nên rất an tồn với người sử
dụng và khơng có dư lượng đối với quả ớt.


<i>- Bệnh sương mai: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Bảng 5. Hiệu lực của các hoạt chất BVTV đối với bệnh sƣơng mai hại ớt </b>


<i>(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018) </i>


Cơng


thức Hoạt chất Tên thương mại


Tỷ lệ bệnh sương
mai trước xử lý


(%)


Tỷ lệ bệnh sương
mai sau 30 ngày


xử lý (%)


Hiệu lực
phòng trừ


bệnh (%)



1 Oligo - sacarit Olicide 9SL 2,2a 3,1d 80,3


2 Nano curcumin CFO 2,3a 3,6c 78,1


3 Phosphonate AGRI - FOS 400 2,3a 2,6e 84,2


4 Difenoconazole Score 250EC 2,4a 4,4b 74,4


Đ/C Không xử lý - 2,5a 17.9a


<i>CV% </i> <i>14,9 </i> <i>10,2 </i>


<b>4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ </b>
<b>4.1 K t luận </b>


- Đã xác định thành phần bệnh hại ớt tại các
vùng trồng tập trung của Thái Bình gồm 10 loại
gây hại phổ biến: chết cây con, bệnh đốm lá vi
khuẩn, héo xanh, héo vàng, thối thân, thán thư,
sương mai, thối đen rễ, héo rũ trắng gốc và
tuyến trùng. Trong đó bệnh chết cây con do nấm


<i>R. solani</i>, bệnh héo xanh<i> R. solanacearum</i>, bệnh


thán thư do <i>C. gloeosporioides </i>và <i>C. capsici</i>,
bệnh sương mai <i>P.capsici </i>là các đối tượng gây


hại nặng trên tại Thái Bình.



- Đã xác định được hiệu quả của một số chế
phẩm sinh học, thảo mộc và các loại thuốc BVTV
ít độc để phịng trừ các loại bệnh hại ớt chính tại
Thái Bình: Hiệu lực phịng trừ bệnh chết cây con
của chế phẩm vi sinh vật <i>Trichoderma harzianum</i>


đạt 80,4%. Hiệu lực phòng trừ bệnh bệnh héo
xanh vi khuẩn của chế phẩm vi sinh vật


<i>Issatchenkia orientalis </i>(ITB) đạt 78,1%. Hiệu lực


phòng trừ bệnh thán thư hại quả của chế phẩm


<i>Bacilus subtilis</i> (BTB) và thuốc thảo mộc Nano
curcumin (CFO) đạt tương đương 75,1% và 76,2
% và hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai của
hoạt chất Phosphonate và Oligo – sacarit đạt
tương đương 84,2% và 80,3%.


<b>4.2 Đề nghị </b>


Cần ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh
học, thảo mộc và các thuốc BVTV ít độc để


phịng trừ bệnh hại ớt theo hướng an toàn và
bền vững


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


1. May Moe Oo, Sang-Keun Oh, 2016. Chilli


anthracnose (<i>Colletotrichum</i> spp.) disease and its
management approach. Korean Journal of Agricultural
Science 43(2) June 2016 SSN: 2466-2402, P.153-162
2. Muhammad Umair MAJID <i>et al</i>, 2016.


<i>Phytophthora capsici</i> on chilli pepper (<i>Capsicum </i>
<i>annuum</i> L.) and its management through genetic and
bio-control. SSN 1392-3196 / e-ISSN 2335-8947
Zemdirbyste-Agriculture, vol. 103, No. 4 (2016), p.
419-430


3. Noor Istifadah <i>et al</i> . The Abilities of
Endophytic and Biofertilizing Bacteria and Their
Combinations to Suppress Bacterial Wilt Disease
(<i>Ralstonia solanacearum</i>) of Chili. KnE Life Sciences /
2nd International Conference on Sustainable
Agriculture and Food Security: A Comprehensive
Approach (ICSAFS) / Pages 296-304


4. Sid A.A., Ezziyyani, M., Pérez-Sanchez, C.,
Candela, M.E., 2003. Effect of chitin on biological
control activity of <i>Bacillus</i> spp. and <i>Trichoderma </i>
<i>harzianum</i> against root rot disease in pepper
(<i>Capsicum annuum</i>) plants. European Journal of Plant
Pathology, 109(6):633-637.


</div>

<!--links-->

×