Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Những đổi mới trong công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.21 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Số 22 - Tháng 8/2014


<b>NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT </b>


<b>TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN </b>



<b>LÊ KIÊN GIANG(*)</b>


TĨM TẮT


<i>Phong trào thể dục thể thao và công tác giáo dục thể chất cho giảng viên và sinh viên </i>
<i>Trường Đại học Sài Gòn trong những năm gần đây có nhiều đổi mới. Theo phương châm: </i>


<i>- Xã hội hóa thể dục thể thao, </i>


<i>- Chuyển đổi tồn diện theo lộ trình phát triển chung của trường, </i>


<i>- Đào tạo và cung cấp nhân lực theo nhu cầu của xã hội, nhà trường đã đưa phong </i>
<i>trào thể dục thể thao và các hoạt động giáo dục thể chất thu được những kết quả đáng </i>
<i>khích lệ, theo lộ trình phát triển của mình đã giải quyết những tồn tại cơ bản. Vấn đề xã </i>
<i>hội hóa thể dục thể thao được nhà trường giải quyết tốt, cán bộ, giảng viên, sinh viên rất </i>
<i>tự giác và gương mẫu rèn luyện thân thể nên phong trào thể dục thể thao của trường phát </i>
<i>triển mạnh, luôn sẵn sàng tham gia và giành thắng lợi tại các giải thể thao của ngành giáo </i>
<i>dục và của thành phố, nhà trường được đánh giá là đơn vị có phong trào thể dục thể thao, </i>
<i>giáo dục quốc phòng vững mạnh. </i>


<i><b>Từ khóa:</b> phong trào thể dục thể thao, công tác giáo dục thể chất. </i>
ABSTRACT


<i>Movement of Sports and Physical Education Working for the Faculty and University </i>
<i>Students Saigon in recent years many innovations. Under the motto: </i>



<i>- Socialize sport, </i>


<i>- Converting comprehensive roadmap of the development, </i>


<i>- Provide training and manpower needs of society, led movement Sports and physical </i>
<i>education activities obtained encouraging results, according to its development roadmap </i>
<i>has solved the basic survival. Socialization issue of Sports School is a good deal, Officers, </i>
<i>Instructors, and Students are exemplary voluntary physical exercise to movement of the </i>
<i>Sports thrive, always ready and participate in the award winning sports and education </i>
<i>sector of the city, the school was rated as unit movement sport, strong national defense </i>
<i>education. </i>


<i><b>Keywords:</b> sports movement, physical education. </i>
1. MỞ ĐẦU (*)


Bước vào năm học 2010 – 2011, nhằm
xác định, đánh giá trình độ thể lực chung
của sinh viên mới, bộ môn Giáo dục thể


(*)<sub>ThS, Trường Đại học Sài Gòn </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

được xây dựng các giải pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy giáo dục thể chất và phát
triển thể lực cho sinh viên trên nền tảng
chương trình khung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội, từ đó cơng tác
Giáo dục thể chất (GDTC) cùng phong trào
Thể dục thể thao (TDTT) của nhà trường


đã có sự phát triển mạnh và đạt được nhiều
thành tích đáng khích lệ. Mặt khác, những
tồn tại trước đây cơ bản được giải quyết
triệt để thể hiện ở những mặt sau:


- Công tác quản lý bằng văn bản pháp
quy đầy đủ, xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ chặt chẽ và phù hợp (quy chế chi tiêu
nội bộ được phê duyệt theo năm).


- Sân bãi dành cho thể dục thể thao
được hoàn thiện (nâng cao chất lượng, có
mái che…). sắp xếp, phân cơng khai thác,
giảng dạy và tập luyện phù hợp, hợp lý,
khoa học.


- Đội ngũ giảng viên GDTC cơ hữu
hùng hậu, ổn định gồm 16 giảng viên
(100% cử nhân TDTT và trên 60% thạc sĩ
chuyên ngành).


- Kinh phí dành cho thể thao được
quan tâm đúng mức, tăng lên hàng năm, đủ
điều kiện để tham gia hoạt động giao lưu,
thi đấu, hoạt động thể thao ngoại khóa.


Muốn phát triển thể chất cho sinh viên
(SV) đạt hiệu quả cao cần phải đánh giá
đúng sự phát triển thể chất qua từng giai
đoạn, phải thông qua tìm kiếm và áp dụng


các biện pháp khác nhau phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế của nhà trường.
Đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm mục
tiêu tự đánh giá, rà soát các mặt còn hạn
chế để nhà trường cải tiến nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời thể hiện tính tự
chủ và tính tự chịu trách nhiệm của trường
trong toàn bộ các hoạt động. Hơn nữa, do


ngày càng phát triển (Hiện nay Đại học Sài
Gòn đang tổ chức đào tạo cho 34 chuyên
ngành cấp độ đại học, 24 chuyên ngành cấp
độ cao đẳng, kinh tế - kỹ thuật; văn hoá -
xã hội; chính trị - nghệ thuật; và sư phạm.
Ngoài việc đào tạo cấp bằng, Đại học Sài
Gòn còn được phép đào tạo cấp các chứng
chỉ tin học và ngoại ngữ cấp độ A, B, C.
ĐHSG cũng được Bộ Giáo dục và Đào tạo
và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc I,
bậc II. Đại học Sài Gòn cũng đào tạo và
cấp các chứng chỉ về ứng dụng công nghệ
thông tin và ứng dụng các nghiệp vụ khác.
2. NỘI DUNG


Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sài Gịn ln khẳng định đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo là công việc
không thể thiếu trong quá trình phát triển
của nhà trường, với các tiêu chí và lộ trình
cụ thể. Trong đó chú trọng xây dựng cơ sở


để phát triển phong trào thể thao và phát
triển thể chất của Cán bộ, Giảng viên và
Sinh viên.


- Cơ sở để phát triển phong trào TDTT
cho Cán bộ, Giảng viên nhà trường: Kết
hợp chặt chẽ giữa Cơng đồn trường, Đồn
thanh niên, bộ mơn Giáo dục Quốc phịng -
An ninh và bộ môn Giáo dục thể chất.


+ Xây dựng phương hướng hoạt động,
kinh phí dành cho TDTT.


+ Xây dựng phong trào tập luyện thể
thao trong Cán bộ, Giảng viên với các môn
trọng điểm mà trường có thế mạnh như:
bóng đá Futsal, bóng bàn, quần vợt…


- Cơ sở để xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất
cho sinh viên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tố giáo dục thể chất với chất lượng giáo
dục thể chất


+ Căn cứ vào tình hình thực tế thể chất
sinh viên đầu vào của nhà trường việc phân
loại thể lực ban đầu cho sinh viên được tiến
hành nghiêm túc.



Từ đây đã mang lại bộ mặt mới trong
công tác giáo dục thể chất tại trường Đại
học Sài Gòn, bước đầu thực hiện xã hội hóa
TDTT, phát triển phong trào thể dục thể
thao, và thể lực chung cho sinh viên Trường
Đại học Sài Gịn (theo đúng lộ trình và định
hướng) thể hiện trên các mặt sau:


<i><b>2.1. Sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban </b></i>
<i><b>Giám Hiệu nhà trường về công tác thể </b></i>
<i><b>dục thể thao: </b></i>


Bộ môn Giáo dục thể chất trường Đại
học Sài Gòn chịu sự quản lý trực tiếp của
Ban Giám Hiệu, chi bộ Quốc phòng An
ninh – Giáo dục thể chất là chi bộ vững
mạnh nhiều năm liền, ln hồn thành xuất
sắc các nhiệm vụ được giao.


Việc triển khai và thực hiện các văn bản
nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước
về công tác GDTC trong nhà trường luôn
được Đảng ủy, Ban Giám hiệu đánh giá là
một mặt quan trọng trong quá trình đào tạo
của trường, những tồn tại trước đây được
giải quyết triệt để, đã có một sự chuyển biến
lớn về nhận thức, vai trò, tầm quan trong
của GDTC trong một bộ phận cán bộ quản
lý, giảng viên, sinh viên. Vì vậy phong trào
tập luyện, tự tập luyện, chơi thể thao trong


sinh viên và giảng viên được phát triển sâu
rộng. Hội thao sinh viên trong các khoa (do
chi đoàn khoa tổ chức) và trong toàn trường
(do phịng Cơng tác HSSV kết hợp Bộ mơn
GDTC tổ chức) diễn ra sôi nổi và thường
kỳ. Hội thao Cán bộ, Giảng viên, CNV (do
cơng Đồn trường tổ chức) hội thao Cán bộ,
Giảng viên, công nhân viên khối Giáo dục –
Đào tạo (do cơng đồn ngành Giáo dục tổ
chức) được đông đảo các Giảng viên,CNV
tham gia.


<i><b>Bảng 1. </b>Vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám Hiệu về công tác TDTT </i>
<i>trong Trường Đại học Sài Gòn. </i>


TT CHỈ TIÊU <b>2010 - 2011 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014 </b>


Có Khơng Có Khơng Có Khơng Có Khơng


1


Nghị quyết của Đảng bộ nhà
trường hàng năm có nhiệm vụ về
TDTT


v v v v


2 Kế hoạch năm của nhà trường có <sub>nhiệm vụ về TDTT </sub> v v v v


3 Đảng ủy, Ban Giám hiệu tham gia



Ban chỉ đạo, Ban tổ chức hội thao v v



v




4 Quy chế chi tiêu dành cho TDTT v v v <sub>v </sub>


5 Kế hoạch của Bộ môn về TDTT v v v v




6 Báo cáo tổng kết hàng năm về <sub>TDTT </sub> v v v v


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

7 Đề cử trưởng các môn trực thuộc


bộ môn GDTC v v v v


8 Bầu chọn ủy viên cơng đồn <sub>trường chun trách văn thể mỹ </sub> v v v v


9


Quy hoạch phát triển TDTT trong
từng giai đoạn và định hướng cho
các năm sau


v v v





<i><b>2.2. Nội dung chương trình giáo dục </b></i>
<i><b>thể chất. </b></i>


Chương trình GDTC được xây dựng
trên cơ sở chương trình của Bộ Giáo dục
và Đào tạo bao gồm 150 tiết, được chia
thành 2 giai đoạn:


Giai đoạn 1: Giai đoạn cơ bản (bắt buộc),
có 2 học phần, giảng dạy các nội dung: thể
dục đại cương, điền kinh.


Giai đoạn 2: Giai đoạn học các môn
thể thao tự chọn (bóng đá, bóng chuyền,
bóng rổ, bóng bàn, cầu lơng) gồm có 3 học
phần (bảng 2).


<i><b> Bảng 2. </b>Phân phối chương trình giảng dạy mơn học Giáo dục thể chất. </i>
<i>(Dành cho sinh viên Đại học và Cao đẳng Trường Đại học Sài Gòn). </i>


<b>HỌC PHẦN</b>


<b>(Học kỳ)</b> <b>NỘI DUNG</b> <b>TÍN CHỈ(tiết)</b> <b>HÌNH THỨCHọc tập</b>


I
(Học kỳ I,II)
Năm thứ nhất



GDTC 1
- Thể dục đại cương


- Chạy cự ly ngắn 01 tín chỉ 30 tiết Bắt buộc


II
Năm thứ nhất
Năm thứ hai


GDTC 2
- Chạy cự ly trung bình
- Nhảy cao


01 tín chỉ
30 tiết


Bắt buộc


III
Năm thứ hai
Năm thứ ba


GDTC 3 – CƠ BẢN
- Bóng đá


- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng bàn
- Cầu lơng



01 tín chỉ


30 tiết Tự chọn


(01 trong 05 môn)
Hệ CĐ


90 Tiết


IV
Năm thứ hai
Năm thứ ba


GDTC 4 – NÂNG CAO 1
- Bóng đá


- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng bàn
-Cầu lơng


01 tín chỉ


30 tiết (01 trong 05 môn) Tự chọn


V
Năm thứ ba
Năm thứ tư



GDTC 5 – NÂNG CAO 2
- Bóng đá


- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng bàn
- Cầu lơng


01 tín chỉ


30 tiết Tự chọn


(01 trong 05 môn)
Hệ ĐH


150 tiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Với quy mô đào tạo phát triển đa
ngành, đa nghề trường Đại học Sài Gòn
trong thời gian qua có số lượng sinh viên
tăng lên hàng năm, hiện nay tổng số sinh
viên chính quy vào khoảng gần 20.000 sinh
viên [lấy số tròn, số liệu do phòng cơng tác
HSSV cung cấp].


Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo chỉ đạo
Bộ môn Giáo dục thể chất xây dựng kế
hoạch giảng dạy, thực hiện các hoạt động
nhằm đổi mới phương pháp Giáo dục thể
chất theo các hướng:



- Biên soạn Giáo trình giảng dạy cho
tất cả các môn thể thao tự chọn.


- Đổi mới hoạt động dạy và học, thực
hiện giờ dạy theo hướng tích cực, chủ
động, sáng tạo lấy người học làm trung
tâm. Trong tập luyện kết hợp chặt chẽ giữa
phương pháp huấn luyện thể thao với
phương pháp trò chơi và thi đấu hoặc tổ
chức cho sinh viên tập luyện theo phương
pháp phân nhóm và phân nhóm quay vịng.


Phân cơng giờ giảng dạy cho Giảng
viên theo kế hoạch năm, công khai, dân
chủ. Giảng viên có động cơ tự học tập, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thường
xuyên nâng cao trình độ, cơng tác nghiên
cứu khoa học cũng được chú trọng, qua
hơn ba năm giảng dạy vừa qua có 4 đề tài
cấp trường được nghiệm thu, 4 đề tài cấp
trường đang thực hiện.


Năm học 2011 – 2012 đã chuyển đổi
thành công và hồn tồn nội dung chương
trình đào tạo theo niên chế sang hình thức
đào tạo tín chỉ. Đặc biệt là phương pháp tổ
chức quá trình đào tạo giáo dục thể chất,
đáp ứng và giải quyết tốt các nhiệm vụ của
giáo dục thể chất, Sinh viên được trang bị


các kiến thức vững vàng, hình thành các kỹ
năng cần thiết về các môn thể thao, kết quả
kiểm tra kết thúc học phần được đánh giá
rất tốt, nhiều sinh viên sau khi kết thúc học
phần tự chọn có khả năng tự chơi được
môn thể thao đã học.


<i><b>Bảng 3: </b>Kết quả học tập các học phần GDTC của SV Trường ĐHSG </i>
<i>năm học 2011 – 2012. </i>


<b>Học phần</b>


<b>I </b> <b>II </b> <b>III </b> <b>IV </b> <b>V </b>


<b>Xếp loại</b>


<b>Tốt</b> <b>15% </b> <b>20% </b> <b>22% </b> <b>20% </b> <b>21% </b>


<b>Khá </b> <b>25% </b> <b>27% </b> <b>40% </b> <b>45% </b> <b>48% </b>


<b>TB </b> <b>55% </b> <b>50% </b> <b>36% </b> <b>35% </b> <b>31% </b>


<b>Yếu</b> <b>5% </b> <b>3% </b> <b>2% </b> <b>0% </b> <b>0% </b>


<i><b>2.3. Kết quả đánh giá phân loại thể </b></i>
<i><b>lực đầu vào của sinh viên: [đề tài nghiên </b></i>
<i><b>cứu khoa học cấp trường đã được nghiệm </b></i>
<i><b>thu trong năm học 2011 - 2012]. </b></i>


- Công tác phân loại thể lực ban đầu


của sinh viên được thực hiện thường
xuyên, những căn cứ để phân nhóm giảng
dạy trong giáo dục thể chất là:


+ Dựa vào kết quả kiểm tra sức khoẻ


ban đầu (do y tế trường kết hợp bệnh viện
đa khoa đảm nhiệm) đóng vai trị quan
trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Bảng 4: </b>Kết quả đánh giá thể lực đầu vào của Sinh viên Trường Đại học Sài Gòn. </i>


<b>Năm học</b> <b>2011 - 2012 </b> <b>2012 - 2013 </b> <b>2013 - 2014 </b>


<b>Ghi chú </b>


<b>Xếp loại</b> <b>Nam </b> <b>Nữ</b> <b>Nam </b> <b>Nữ</b> <b>Nam </b> <b>Nữ</b>


<b>Tốt</b> 54.1% 25.35% 50% 24% 56% 26.5%


Đá


nh giá the


o QĐ


53/2008 của


B





GD


& ĐT


<b>Đạt</b> 14.7% 33.8% 22% 36% 17% 35.5%


<b>Chưa đạt</b> 31.15% 40.8% 28% 40% 27% 38%


<i>Trình độ thể lực chung của Nam sinh viên trường Đại học Sài Gòn khi mới vào trường </i>
<i>ở mức TRUNG BÌNH KHÁ (</i>Tốt: Chiếm tỉ lệ 54.1%, Đạt (trung bình): Chiếm tỉ lệ 14.7%.
<i>loại Chưa đạt chiếm 31.15%).</i>




<i><b> Biểu đồ 2.3.1: </b>Thống kê xếp loại thể lực Nam sinh viên đầu vào Trường Đại học Sài Gòn. </i>


<b>THỐNG KÊ XẾP LOẠI THỂ LỰC NỮ SINH VIÊN </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN</b>


25%


34%
41%


TỐT
ĐẠT
CHƯA ĐẠT



<i><b>Biểu đồ 2.3.2: </b>Thống kê xếp loại thể lực Nữ sinh viên đầu vào Trường Đại học Sài Gòn.</i>
<b>THỐNG KÊ XẾP LOẠI THỂ LỰC NAM SINH VIÊN </b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN</b>


54%
15%


31%


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Trình độ thể lực chung của Nữ sinh </i>
<i>viên trường Đại học Sài Gòn khi mới vào </i>
<i>trường ở mức TRUNG BÌNH ĐẾN YẾU </i>
<i>(</i>Tốt: Chiếm tỉ lệ 25.35%; Đạt (trung bình):
Chiếm tỉ lệ 33.8%; <i>loại Chưa đạt chiếm </i>
<i>40.85%).</i>


<i><b>2.4. Cơ sở vật chất, các cơng trình và </b></i>
<i><b>sân bãi phục vụ học và tập luyện. </b></i>


- Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng và
quyết định việc định hướng tổ chức các lớp
thể thao tự chọn cho sinh viên.


<i><b> Bảng 5: </b>Thống kê cơ sở vật chất thể dục thể thao Trường Đại học Sài Gịn.</i>


<b>TT </b> <b>CƠ SỞ VẬT CHẤT</b> <b>Cơ sở chính</b> <b>Cơ sở 2</b> <b>Cơ sở 3</b>


<b>Số lượng</b> <b>Số lượng</b> <b>Số lượng</b>



1 Sân bóng đá Futsal v 0 0


2 Sân bóng rổ (có mái che) v 0 0


3 Sân bóng chuyền (có mái che) v 0 0


4 Sân bóng chuyền (ngồi trời) v v 0


5 Sân cầu lơng (có mái che) vv 0 0


6 Sân cầu lơng (ngồi trời) vvv v vvv


7 Phịng bóng bàn v 0 v


8 Nệm nhảy cao vvv vv v


9 Sân tập điền kinh (40mx50m) vv v 0


10 Đường chạy cự ly trung bình vv v v


- Thực hiện chủ trương Xã hội hóa,
Đại học Sài Gịn đã kết hợp với cơ quan
chính quyền sở tại đã xây dựng và trang bị
một số cơng trình TDTT (nhà tập đa năng,
sân bóng đá cỏ nhân tạo, sân bóng
chuyền…). Từ kết quả của đại hội Công
nhân, viên chức và sự quan tâm của Ban
Giám Hiệu trong năm học 2013 – 2014 nhà
trường đã xây dựng thêm một sân bóng
chuyền ngồi trời để phục vụ giảng dạy và



tập luyện ngoại khóa.


<i><b>2.5. Đội ngũ Giảng viên (GV) bộ mơn </b></i>
<i><b>GDTC trường Đại học Sài Gịn. </b></i>


</div>

<!--links-->

×