<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
<b>NGHIÊN C</b>
<b>ỨU ẢNH HƯỞNG</b>
<b> M</b>
<b>ỘT SỐ THÔNG</b>
<b> S</b>
<b>Ố ĐẾN LỰC DẬP</b>
<b>VÀ KH</b>
<b>Ả NĂNG ĐIỀN ĐẦY</b>
<b>KHUÔN KHI DẬP PHÔI BÁNH RĂNG NÓN</b>
AN INVESTIGATION INTO THE INFLUENCE OF SOME PARAMETERS
ON STAMPING FORCE AND DIE FILLING CAPACITY
IN A CONIC GEAR FORGING PROCESS
<i><b>Lê Cung </b></i>
<i>Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng</i>
<i><b>Lê Phước Hoàng</b></i>
<i>Trường Cao đẳng Cơng nghiệp, Huế</i>
<b>TĨM TẮT</b>
Bài báo nhằm ứng dụng phần mềm DEFORM vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của một
số thơng số như hình dạng khn, kích thước phơi ban đầu, tốcđộ biến dạng, kích thước và
hình dạng bavia, hệ số ma sát giữa kim loại và khuôn, nhiệt độ sấy khuôn… đến lực dập, năng
lượng tiêu tốn và q trình điền đầy kim loại trong khn. Các mô phỏng số được áp dụng cụ
thể cho trường hợp dập nóng phơi bánh răng nón trong khn. Kết quả mô phỏng giúp người
thiết kế khuôn và qui trình cơng nghệ dập lựa chọn hợp lý hình dạng hình học của khn, phơi
ban đầu cũng như các thơng số cơ bản của q trình dập nóng phơi bánh răng nón.
<b>ABSTRACT </b>
The article deals with the application of DEFORM software to studying the influence of
some parameters such as die shapes, initial workpiece dimensions, strain velocity, flash
dimensions and shapes, frictional coefficient between metal and die, initial die temperature… on
stamping force, consumed energy and die filling process of metal. The digital simulations are
applied to the case of hot forging of a conic gear in die. The simulation results help the designer
of dies and forging technical processes choose the appropriate dimensions and geometrical
shapes of dies and initial workpiece as well as the basic parameters of the conic gear hot
stamping process.
<b>1. </b>
<b>Tổng quan</b>
Lực dập và khả năng điền đầy khuôn khi dập nóng chịu ảnh hưởng
của khá
nhiều thông số như hình dạng hì nh học của khuôn
,
phôi ban đầu , góc lượn của khn
,
hình d
ạng
bavia, s
ự bôi trơn và hệ số ma sát
, t
ốc độ biến dạng, nhiệt độ sấy khuôn…
Trước đây
,
để nghiên cứu lực dập và khả năng điền đầy khuôn
, khuy
ết tật chi tiết sau
d
ập,…
người ta thường tiến hành thí nghiệm mô phỏng quá trình dập trên các phôi bằng
vật liệu thay thế
,
dễ biến dạng
, có tính ch
ất đồng dạng với kim loại làm phôi dập
như
plasticine…[4]. Ngày nay ,
với sự hỗ trợ của máy tính
,
nhiều phần mềm mô phỏ ng sử
dụng phương pháp phần tử hữu hạn ra đời
,
cho phép mô phỏng số quá trình biến dạng
khi dập nóng trong khuôn
,
nhờ đó
d
ễ dàng lựa chọn hợp lý và tối ưu các thông số của
quá trình dập
,
giảm được thời gian và công sức thiết kế khuôn và qui trình dậ
p,
giảm
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
mềm sử dụn g phương pháp tổng kết thực
ng
hiệm như FORGEROND ra đời
[4], [5].
Khác với các phần mềm trên đây
,
FORGEROND cho phép mô phỏng nhanh quá trình
dập nóng các chi tiết dạng tròn xoay
,
nhằm giúp người thiết kế khuôn và qui trình dập
nhanh chóng chọn máy
, hình
dạng
phơi, khn, c
ũng như các thông số hợp lý cho
quá
trình dập
,
xây dựng
nhanh
bảng chiết tính giá thành… nhằm đáp ứng nhanh chóng yêu
cầu đặt hàng của khách hàng
.
Bài báo nh
ằm nghiên cứu ứng dụng
ph
ần mềm
DEFORM-2D vào vi
ệc
mô
phỏng
s
ố quá trình dập nóng phôi bánh răng nón
,
đồng thời nghiên cứu ảnh hưởng của
m
ột số thô
ng s
ố như hình dạng của khuôn
,
phôi ban đầu
, bavia, vi
ệc bôi trơn và hệ số
ma sát , vi
ệc sấy khuôn
, t
ốc độ biến dạng… đến lực dập và khả năng
điền đầy khuôn
trong quá trình dập nóng phôi bánh răng nón
trong khuôn. K
ết quả mô phỏng giúp
người thiết kế khuôn và qui tr
ình cơng ngh
ệ dập lựa chọn hợp lý hình dạng hình học của
khuôn,
phôi ban đầu cũng như các thông số cơ bản của quá trình dập nóng phôi bánh
răng nón
.
<b>2. </b>
<b>Môi trường làm việc của phần mềm DEF</b>
<b>ORM-2D </b>
Ph
ần mềm
DEFORM (Design Environment for FORMing) c
ủa hãng
Scientific
Forming Technology Corporation (M
ỹ
) cho phép mô ph
ỏng số quá trình biến dạng kim
lo
ại
d
ựa trên phương pháp phần
t
ử hữu hạn [2], [6]
. DEFORM có nhi
ều chức năng
phong phú, cho phép quan sát trường ứng suất, biến dạng, nhiệt độ kim loại, mơ phỏng
q trình bi
ến dạng chi tiết khi dập nóng, cho phép xác định lực dập, năng lượng cần
thi
ết khi dậ
p…
Lưu đồ mô phỏng quá trình dập nóng trong khuôn được mô tả trên hình 1. Dữ
li
ệu ban đầu cần thiết cho quá trình mô phỏng bao gồm: Thông số hình học: thông số
hình h
ọc của phơi và khn, Thơng sớ qúa trình: nhiệt độ môi trường, nhiệt độ phôi v
à
Thông số hình học Thơng số q trình Thơng số vật liệu
Mơ hình
q trình
Dịng kim loại của chi tiết
(sự điền đầy khn, sự
hình thành khuyết tật…)
u cầu điều khiển thiết
bị (tải trọng, hành
trình/thời gian, vận tốc)
Quá trình cơ nhiệt của chi
tiết (ứng suất, biến dạng,
tốc độ biến dạng…)
Các tính chất cấu trúc tế vi
(cỡ hạt, tỷ lệ kết tinh lại…)
Cấu trúc
tế vi
Các tham số tối ưu của quá trình
và các giới hạn điều khiển
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
khn,
hệ số trao đổi nhiệt phôi
-khuôn, khuôn-
môi trường
, th
ời gian chuyển phôi từ lò
đến khuôn
,
hệ số ma sát phôi
-khuôn,
vận tốc chày
,… Thông s
ố vật liệu
: nhi
ệt dung
riêng,
giới hạn đàn hồi
,
giới hạn dẻo… Dữ liệu thu nhận được của quá t
rình mô ph
ỏng
r
ất phong phú: dòng kim loại, sự phân bố và quá trình biến thiên của các biến trạng thái
như biến dạng, tốc độ biến dạng, nhiệt độ chi tiết và khuôn…, các yêu cầu điều khiển
thi
ết bị như tải trọng, hành trình, tốc độ biến dạng, khuyết tật sản
ph
ẩm khi dập… Từ
các tham s
ố đầu ra của quá trình biến dạng, người thiết kế qui trình công nghệ dập dễ
dàng ch
ọn được các tham số tối ưu cho quá trình dập nóng chi tiết
.
<b>3. </b>
<b>Ả</b>
<b>n</b>
<b>h hưởng của một số thông số đến q </b>
<b>trình rèn d</b>
<b>ập nóng</b>
<b>phơi bánh răng</b>
<b> nón </b>
<i><b>3.1. </b></i>
<i><b>Dữ liệu mô phỏng số</b></i>
Chúng tôi ti
ến hành các mô phỏng số sử dụng phần mềm DEFORM
2D cho quá
trình rèn d
ập nóng phơi bánh răng nón trong khn
. Thông s
ố hình học của phôi bánh
răng nón
,
của
khuôn d
ập và của phôi dập ban đầu được mơ tả
trên hình 2. Các d
ữ liệu
ban đầu sử dụng trong mô phỏ ng như sau
: V
ật liệu phôi: t
hép C45 (E = 210.290N/mm
2
,
ν
=0,3); v
ật liệu khuôn: carbide (
15% Cobalt, E = 524.002N/mm
2
,
ν
= 0,23); k
ích thước
phôi
ban đầu
: chi
ều cao H = 65mm, đường kính 33,14mm; kiểu
mô ph
ỏng: đẳn
g nhi
ệt;
nhi
ệt độ ban đầu của phôi: khoảng 900
0
C, nhi
ệt độ ban đầu của khuôn: khoảng 200
0
<i><b>3.2. Nghiên c</b></i>
<i><b>ứu khả năng điền đầy kim loại trong các hốc khuôn</b></i>
C...;
kho
ảng dịch chuyển
c
ủa
chày: 35 mm; máy nén th
ủy lực: tốc độ dịch chuyển của chày:
2mm/s; máy búa: n
ăng
lượng búa 17.500 KNmm; máy ép kiểu vít: năng lượng chày:
10.000 KNmm. Các mô ph
ỏng số từ đoạn 3.2 đến 3.6 được thực hiện trên máy ép thủy
l
ực.
Hình 3 và hình 5 mơ t
ả quá trình điền đầy kim loại trong khuôn dập tùy theo
đường kính ban đầ
u D c
ủa phôi. Khảo sát ba trường hợp khác nhau: D=33mm,
D=33,1mm và D=33,14mm, ta th
ấy rằng khi D=33,14mm, kim loại được điền đầy hoàn
35
φ37
φ62
φ33,14
φ34
φ44
φ62
65
100
R3
R2
R3
25
φ27
R3
R3
φ34
16
25
30 35
R2
φ37
φ27
φ62
φ44
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
tồn trong các h
ớc khn. Thể tích phôi giảm dần trong quá trình dập nóng từ
V=56.067m3 ÷ V= 55.734m3 cho trư
ờng hợp D =
31,14mm,
ứng với khoảng dịch
chuy
ển của chày ép từ
0
÷ 35 mm (hình 4). Nh
ư vậy, trong trường hợp không sử dụng
bavia, phôi ban đầu hình trụ, đường kính phôi có thể chọn D = 33,14mm, khi đó kim
lo
ại được điền đầy hoàn toàn trong
khuôn.
<i><b>3.3. </b></i>
<i><b>Ảnh hưởng của ma sát giữa khuôn và phôi dập</b></i>
Để nghiên cứu ảnh
hưởn g của h ệ số ma sát giữa
khuôn và chi ti
ết đến lực dập và
kh
ả năng điền đầy kim loại
trong khuôn, chúng tôi ti
ến
hành mô ph
ỏng cho các trường
h
ợp h ệ số ma sát k h á
c n
hau
gi
ữa ph
ôi d
ập và khuôn:
m =
0,08; 0,12; 0,25; 0,3; 0,7. D
ựa
vào đồ thị lực dập trên hình 6,
ứng với các hệ số ma sát phôi
-khuôn khác nhau, ta th
ấy ở giai đoạn đầu do kim loại
chưa tiếp xúc nhiều với thành khuôn nên chưa có sự khác biệt lớn về lực dập; khi chày
d
ậ
p d
ịch chuyển một khoảng
31,5mm, l
ực dập biến thiên mạnh hơn,
phân b
ớ trong
kho
ảng từ
281.658 ÷ 292.228N.
Ở giai đoạn điền đầy các hốc khuôn, lực dập tăng lên
<i><b>Hình 5. Quá trình bi</b>ến dạng và </i>
<i>điền đầy kim loại trong khn</i>
<i><b>Hình 4. S</b>ự thay đổi thể tích phơi dập ứng với </i>
<i>D=33, D =33,1 và D=33,14mm </i>
a) H =65mm; D =33mm
b) H =65mm; D=33,1mm
c) H = 65mm; D=33,14mm
<i><b>Hình 3. </b>Ảnh hưởng của D đến khả năng điền </i>
<i>đầy kim loại trong các hốc khuôn </i>
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
0 <sub>35</sub> 7
10.
5 <sub>14</sub>
17.
5 <sub>21</sub>
24.
5 <sub>28</sub>
31.
5 <sub>35</sub>
Hành trình [m m ]
Tả
i
trọ
ng
[N
]
m=0,08 m=0,12 m=0,25 m=0,3 m=0,7
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
r
ất nhanh và
có s
ự khác biệt lớn khi hệ số ma sát m=0,7 (lực dập 1.678.566N) và
m=0,08 (l
ực dập: 5.448.916N).
<i><b>3.4. </b></i>
<i><b>Ảnh hưởng của kích thước và hình dạng bavia:</b></i>
Bavia được sử dụng nhằm giảm lực dập khi kim loại chuẩn bị điền đầy các hốc
khuôn [7]. Hình d
ạng và kích thước bavia ảnh hưởng lớn đến lực dập khi kim lo ại bắt
đầu điền đầy các hốc khuôn. Ứng với kích thước ban đầu của phôi:
H=75mm và
D=33,14mm, khi s
ử dụng bavia hình dạng chữ nhật, so sánh ba trường hợp trên hình 8,
ta th
ấy lực dập nhỏ nhất khi chiều cao
ε
c
ủa bavia lớn nhất và chiều rộng
λ
nh
ỏ nhất.
Tuy nhiên khi chi
ều cao bavia lớn, chi phí
gia công chi ti
ết sẽ tăng. Có thể tạo
mép vát
để thoát kim loại trên bavia (hình 9),
s
ẽ
tăng được chiều cao
ε
. Mô ph
ỏng số cho trường
h
ợp có mép vát thoát kim loại trên bavia (hình 10) cho thấy lực dập giảm đi đáng kể
ở
giai đoạn kim loại điền đầy hốc khuôn.
Tải trọng [N]
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
0
8.
5
17
21.
4
29.
9
38.
4
Hành trình [mm]
<i><b>1</b></i> <i><b>2</b></i> <i><b>3</b></i>
<i><b>1. </b></i>ε =2,50mm; λ=2,13mm
<i><b>2. </b></i>ε=2,31mm; λ=2,40mm
<i><b>3. </b></i>ε=2,29mm; λ=2,60mm
<i><b>Hình 8. </b></i>
<i>Ảnh hưởng của </i>
ε
<i> và </i>
λ
<i>đến lực dập</i>
<i><b>Hình 7. </b></i>
<i>Kích thước </i>
<i>cơ bản của </i>
<i>bavia </i>
λ ε
ε
λ
<i><b>Hình 9. Mép vát </b></i>
<i>thốt kim lo</i>
<i>ại </i>
<i>trên bavia </i>
<i><b>Hình 11. </b></i>
<i>Góc lượn và </i>
<i>mép vát trờn khuụn </i>
R C1
C2
<i><b>Vát mép</b></i>
<i><b>Vê tròn</b></i>
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
0
4.
3
8.
5
12.
8
17
18.
8
21.
4
25.
6
29.
9
34.
2
38.
4
42.
7
<i><b>4</b></i> <i><b>3</b></i>
<i><b>3. </b></i> = 2,29 mm; λ = 2,60 mm,
không vát
<i><b>4. </b></i>ε = 2,73 mm;
λ = 1,74 mm, có mép vát
Tải trọng [N]
Hành trình [mm]
<i><b>Hình 10. </b></i>
<i>Ánh hưởng của mép vát trên </i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
<i><b>Hình 13. </b>Ảnh hưởng của việc sấy khn đến </i>
<i>lực dập: (1) Tkhuôn/Tphôi = 200/700</i>
<i>0</i>
<i>C, (2) </i>
<i>Tkhuôn/Tphôi=250/7000C </i>
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
1800000
2000000
0
3.
5 7
10.
5 <sub>14</sub>
17.
5
1
2
Tải trọng [N]
<i><b>3.5. </b></i>
<i><b>Ảnh hưởng của</b></i>
<i><b>góc lượn và mép vát trên khuôn</b></i>
Khi d
ập kín trong khuôn, góc lượn có bán kính nhỏ ở các mép khuôn (hình 11)
làm tăng đáng kể lực dập khi kim loại bắt đầu điền đầy các hốc khuôn. Khi bán kính góc
lượn R quá nhỏ
, phôi d
ễ bị
khuy
ết tật trong quá trình dập. Khi
bán
kính góc lượn R lớn,
kim lo
ại dễ biến dạng hơn, nhưng
d
ễ tạo nếp nhăn
trên s
ản phẩm. Vì vậy
, c
ần lựa chọn
góc lượn hợp lý. Kết quả mô phỏng trên hình 12 cho thấy khi sử dụng góc lượn R3, lự
c
d
ập sẽ lớn hơn khi góc lượn R3,5. Với cùng diện tích tiết diện phần kim loại bỏ đi, thì
n
ếu dùng mép vát dạng chữ nhật C1xC2, lực dập bé hơn khi dùng góc lượn R (hình 12).
<i><b>3.6. </b></i>
<i><b>Ảnh hưởng của việc sấy khuôn</b></i>
Vi
ệc sấy khuôn ảnh hưởng nhiều đế
n nhi
ệt độ phôi dập, giúp nhiệt độ phôi tăng
lên trong q trình d
ập, ma sát giảm x́ng, từ đó giảm được lực dập. Quá trình điền đầy
kim lo
ại trong các hốc khuôn cũng dễ dàng hơn. Rõ ràng khi nhiệt độ sấy khuôn tăng lên,
l
ực dập giảm xuống, khả năng điền đầy kim loại trong khuôn tăng theo (hình 13).
<i><b>3.7. </b></i>
<i><b>Ảnh hưởng của tốc độ biến dạng</b></i>
T
ốc độ biến dạng cũng có ảnh hưởng lớn đến lực dập và năng lượng tiêu hao khi
d
ập. Kết quả mô phỏng (hình 14) cho thấy: nếu s
o v
ới máy ép thủy lực và máy ép
ki
ểu
vít thì n
ăng lượng
tiêu hao khi d
ập trên
máy búa l
ớn
g
ần gấp đôi.
<b>4. </b>
<b>Kết luận</b>
Vi
ệc ứng dụng các phần mềm mô phỏng quá trình rèn dập nóng, sử dụng phần
t
ử hữu hạn như DEFORM cung cấp cho người thiết
k
ế
qui trình cơng ngh
ệ và khn
d
ập nhiều thơng tin bổ ích, dễ dàng
l
ựa chọn các thông số tối ưu của quá trình, hình
d
ạng và kích thước hợp lý của phôi
, khuôn,… nh
ằm giảm tối đa lực và năng lượng khi
d
ập.
Đồng thời thông qua việc quan sát quá trình mô phỏng biến dạng nóng trong khuôn,
người thiết kế có thể tránh được các k
huy
ết tật, nâng cao chất lượng sản phẩm dập.
<i><b>Hình 12. </b>Ảnh hưởng của kích thước góc </i>
<i>lượng và mép vát trên khn đến lực dập</i>
0
500000
1000000
1500000
2000000
0 7
14 21 28 35
Hành trình [mm]
C1=2;C2=3 C1=1;C2=2,2
R=3,5 C1=C2=2
R=3
Tải trọng [N]
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009
K
ết quả mô phỏng áp dụng cụ thể cho việc dập nóng phôi bánh răng nón cho
phép ta ch
ọn lựa các thông
s
ố hợp lý của quá trình dập:
ch
ọn được hệ số ma sát
khuôn-phôi h
ợp lý bằng
cách ch
ọn khn có độ bóng
cao, có
bơi trơn khi dập, nên
s
ử dụng khuôn có vát mép
thay vì góc l
ượn, nên có
mép vát thoát kim lo
ại trên
bavia nh
ằm tăng chiều cao
bavia, có th
ể chọn được
nhi
ệt độ sấy khuôn phù hợp
nh
ằm bở sung lượng nhiệt
thích h
ợp cho phôi, giúp
gi
ảm lực và năng lượng dập,
nâng cao kh
ả năng điền đầy kim loại, tránh các khuyết tật của chi tiết sau khi dập
.
<b>TÀI LI</b>
<b>ỆU THAM KHẢO</b>
[1]
J. N. Majerus, K. P. Jen, H. Gong,
<i>Quantitive comparison between precision </i>
<i>closed-die forging force data and computation simulations</i>
, Journal of Engineering for
Technology, Oct. 1992.
[2]
Matthew O’Cornell, Brett Painter, Gary Maul, Taylan Altan,
<i>Flashless closed-die </i>
<i>upset forging-load estimation for optimal cold header selection</i>
, Journal of
Materials Processing Technology, 1996
<i>.</i>
[3]
<i>Action concertée de Recherche “Modélisation du Forgeage”</i>
, Bilan des travaux de
la première année, CETIM Saint-Etienne, Oct. 1996.
[4]
Ph. Marin,
<i>Simulation rapide de la déformation d’un lopin matrices</i>
,
<i>Application à </i>
<i>l’estampage dans l’optique de la conception intergrée</i>
, Thèse de Doctorat, INPG
Grenoble 1995.
[5]
Philippe Marin, Cung Le, Serge Tichkiewitch,
<i>Taking into account thermal effects </i>
<i>in ForgeRond, a fast hot-forging simulation tool</i>
, Procedings of the 5
th
[6]
T. Altan, G. Ngaile, G. Shen,
<i>Cold and Hot Forging: Fundamentals and </i>
<i>Applications</i>
, ASM Publication, 2004.
International
Conference on Technology of Plasticity, Columbus, Ohio, USA, 1996.
[7]
A. Chamouard (1996),
<i>Statique et Dynamique Appliquée aux Déformations à </i>
<i>Chaud</i>
, Estampage et Forge, Tomes I, II, Edition Dunod, 1964, 1966.
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
16000000
3.5 7 10.5 14 17.5 21 24.5 28 31.5 35
Hành trình [mm]
N
ăng
lư
Máy ép thủy lực
Máy ép vít
Máy búa
<i><b>Hình 14. </b>Năng lượng tiêu tốn khi sử dụng máy ép </i>
</div>
<!--links-->