Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình môn học chuẩn bị nguyên vật liệu nghề mộc dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.46 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1


<b>BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI </b>


TỔNG CỤC DẠY NGHỀ


Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (VTEP)


GIÁO TRÌNH


<b>Mơn học : </b>

<b>CHUẨN BỊ NGUYÊN VẬT LIỆU</b>



<b>Mã số: MH - 09 </b>



<b>nghề : mộc dân dụng </b>


<b>Trình độ: Lành nghề </b>



giáo trình mơn học chuẩn bị ngun vật liệu nghề mộc dân dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2
Mã tài liệu...


Mã quốc tế ISBN...


<b>LờI TựA</b>


<i>(Vài nét giới thiệu xuất xứ của chương trình và tài liệu) </i>


Tài liệu này là một trong các kết quả của Dự án GDKT-DN …..


<i>Tuyên bố bản quyền </i>



Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình cho nên các nguồn
thơng tin có thể được phép dùng ngun bản hoặc trích
dùng cho các mục đích đào tạo và tham khảo.


Mọi mục đích khác có ý đồ lệch lạch hoặc sử dụngvới mục
đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Tổng cục dạy nghề sẽ tìm mọi cách để bảo vệ bản quyền
của mình


Tổng cục dạy nghề cám ơn và hoan nghênh các thông tin
giúp cho việc tu sửa và hoàn thiện tốt hơn tài liệu này.


<i>Địa chỉ liên hệ: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3
<i>(Tóm tắt nội dung của Dự án) </i>


(Vài nét giới thiệu quá trình hình thành tài liệu và các thành phần tham gia)


(Lời cảm ơn các cơ quan liên quan, các đơn vị và cá nhân đã tham gia … )


<i>(Giới thiệu tài liệu và thực trạng) </i>


TàI liệu này được thiết kế theo từng mô đun thuộc hệ thống mô đun của một
chương trình, để đào tạo hồn chỉnh


nghề ……… ………ở cấp trình độ ……..


và được dùng làm Giáo trình cho học viên trong các khố đào tạo, cũng có thể được sử
dụng cho đào tạo ngắn hạn hoặc cho các công nhân kỹ thuật, các nhà quản lý và người sử


dụng nhân lực tham khảo.


Đây là tài liệu thử nghiệm sẽ được hồn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức
trong hệ thống dạy nghề.


Hà nội, ngày …. tháng…. năm….
Giám đốc Dự án quốc gia


<b>MỤC LỤC </b>



<b>Đ</b>

<b>Ị mơc </b>

<b>Trang </b>



1 Lời tựa 3


2 Mục lục 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


4 Bài 1: Cấu tạo gỗ. 10


5 Bài 2: Tính chất vật lý của gỗ. 18


6 Bài 3: Tính chất cơ học của gỗ. 33


7 Bài 4: Các khuyết tật của gỗ 47


8 Bài 5: Phân loại gỗ. 62


9 Bài 6: các sinh vật phá hại gỗ. 89



10 Bài 7: Ngâm, hong phơi , sấy gỗ và xếp gỗ. 95


11 Bài 8: Tẩm thuốc bảo quản gỗ. 110


12 Bài 9: Các loại ván nhân tạo. 122


13 Bài 10: Cách chọn nguyên liệu cho một sản phẩm mộc. 129
14 Bài 11: Xác định nguồn cung cấp và thực hiện các thủ tục mua nguyên vật


liệu.


134


22 Đáp án các câu hỏi và bài tập 140


<b>GIỚI THIỆU VỀ MƠN HỌC </b>



<b>Vị trí, ý nghĩa, vai trị của mơn học</b>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


Môn học “Chuẩn bị nguyên vật liệu” được biên soạn nhằm trang bị cho học viên những kiến
thức về cấu tạo, đặc điểm, tính chất của các loại gỗ; các loại khuyết tật của gỗ, các biện pháp tận
dụng gỗ và phòng chống các sinh vật phá hoại gỗ. Ngồi ra cịn cung cấp những kiến thức cơ bản
về cách lựa chọn vật liệu, mua vật liệu một cách hợp lý nhất. Môn học này là mơn học cơ sở, nó
làm tiền đề cho học viên tiếp tục học các mô đun chuyên môn.


<b>Mục tiêu của môn học</b>:


<i>Học xong môn học này học sinh thực hiện được</i><b>:</b>



- Mô tả đặc tính của gỗ và các loại nguyên vật liệu khác thường dùng trong nghề mộc dân
dụng.


- Xử lý - bảo quản gỗ.


- Chọn và dự tính được lượng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của sản phẩm mộc.


<b>Mục tiêu thực hiện của môn học</b>:


<i>Học xong môn học này học sinh sẽ có khả năng</i><b>: </b>


- Trình bày được cấu tạo của gỗ.
- Trình bày được tính chất cơ lý của gỗ.
- Nhận biết được các khuyết tật của gỗ.


- Nhận biết được các loại gỗ thường dùng theo tên gọi, theo nhóm gỗ.
- Chọn được các loại gỗ phù hợp để chế tạo các chi tiết của sản phẩm mộc.
- Ngâm gỗ, hong phơi, xếp gỗ và tẩm hoá chất đúng kỹ thuật và đảm bảo an toàn.


- Nhận biết được các vật liệu được chế biến từ gỗ như: ván ép, ván dăm, ván sợi,,, và lựa
chọn chúng để chế tạo các sản phẩm.


- Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.


- Điều tra, xác định chính xác các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ở trong vùng/khu vực.
- Thực hiện tốt các thủ tục mua nguyên vật liệu theo pháp luật.


- Tuân thủ nguyên tắc an toàn lao động và bảo vệ vệ sinh mơi trường theo luật định.



- Giải thích sự quan trọng tính gọn gàng, ngăn nắp, chính xác, trung thực, và tiết kiệm trong
việc sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất.


<b>Nội dung chính của mơn học</b>:
 Cấu tạo của gỗ.


 Tính chất cơ lý của gỗ.
 Các khuyết tật của gỗ.
 Các tiêu chuẩn phân loạI gỗ.
 Chọn gỗ.


 Ngâm gỗ, hong phơi, xếp, sấy gỗ và tẩm hoá chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


 Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.
 Điều tra, xác định các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
 Các thủ tục mua nguyên vật liệu.


 Các nguyên tắc an tồn lao động và bảo vệ vệ sinh mơi trường khi chọn gỗ, sử lý gỗ.


<b>Thái độ làm việc</b>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


<b>SƠ ĐỒ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC MÔ ĐUN / MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH </b>


<i>32542201- 01 </i>


<b>Vẽ kỹ thuật </b>



MƠN HỌC 07


<b>An tồn lao động và </b>
<b>vệ sinh mơitrường </b>


MƠN HỌC 09<b> </b>
<b>Chuẩn bị nguyên, </b>


<b>vật liệu </b>


<i>32542201- 02 </i>


<b>Pha phôi </b>


<i>32542201- 03 </i>
Bào mặt phẳng


<i>32542201- 04 </i>


<b>Gia công mộng </b>


<i>32542201- 05 </i>


<b>Gia công mặt cong </b>
<b>và ghépván </b>


<i>32542201- 07 </i>


<b>TRANG sức</b>



MÔN HỌC 08


<b>Điện kỹ thuật</b>


<i>32542201- 06 </i>


Gia công mối ghép
mộng


<i>32542201- 18 </i>


<b>Thực tập sản xuất </b>


32542201-
09


Gia công ghế


32542201-
10


Gia công bàn
làm việc


32542201-
11


Gia công
giương đôi 3


vai


32542201-
12


Gia cụng bàn


ăn


32542201-
13


Gia cụng tủ
hồ sơ tài
liệu


32542201-
14


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


<b>CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG MƠN HỌC </b>



<b>Học trên lớp</b>:


 Giới thiệu các kiến thức cơ bản về:
 Cấu tạo của gỗ.


 Tính chất cơ lý của gỗ.
 Các khuyết tật của gỗ.


 Các tiêu chuẩn phân loạI gỗ.
 Chọn gỗ.


 Ngâm gỗ, hong phơi, xếp, sấy gỗ và tẩm hoá chất.


 Các vật liệu được chế biến từ gỗ như: ván ép, ván dăm ép, ván sợi ép.
 Cách chọn nguyên liệu cho một sản phảm mộc.


 Dự tính được lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất.
 Điều tra, xác định các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
 Các thủ tục mua nguyên vật liệu.


<b>Thực hành tại xưởng trường</b>:


Lựa chọn các loại độ ẩm thích hợp đối với gỗ dùng để đóng bàn học sinh.
Uốn ván theo chiều ngang.


Kiểm tra sức chịu uốn, nén ngang thớ và nén dọc thớ của một số loại gỗ thường dùng.
Nhận dạng được các loại khuyết tật tự nhiên và khuyết tật do sâu nấm và khuyết tật do gia
công chế biến của gỗ.


Nhận biết và gọi tên các loại gỗ ở vùng Tây nguyên (hoặc theo vùng/miền của người học),
phân loại theo nhóm gỗ, theo kích thước và chất lượng.


Kiểm tra , phát hiện các loại sinh vật phá hoại gỗ trên một số loại gỗ thường dùng.
Chọn và ngâm gỗ.


Hong phơi và xếp gỗ.


Xếp các loại gỗ thành khí trong lị sấy và sấy gỗ.



Chọn thuốc bảo quản gỗ và tẩm thuốc bảo quản gỗ trên các cây gỗ dùng để gia công các chi
tiết của các sản phẩm mộc chuẩn bị sản xuất.


Chọn các loại ván nhân tạo phù hợp để sản xuất các loại sản phẩm: tủ gương, bàn máy vi
tính, bàn làm việc...


Chọn nguyên liệu cho các sản phẩm mộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


<b>YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HỒN THÀNH MƠN HỌC</b>

<b>. </b>


<b>Về kiến thức</b>:


Trình bày được các tính chất cơ lý cơ bản của gỗ.
Nêu được các dạng khuyết tật của gỗ.


Nêu được các tiêu chuẩn phân loại gỗ.


Trình bày được cách ngâm gỗ, hong phơi, xếp, sấy gỗ và tẩm hố chất.
Dự tính được lượng ngun vật liệu cần sử dụng để sản xuất.


Điều tra, xác định các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Nêu được các thủ tục mua nguyên vật liệu.


<b>Về kỹ năng</b>:


 Kiểm tra, chọn lựa chính xác và hợp lý vật liệu cho sản phẩm mộc.
 Xử lý được các hiện tượng cong, vênh, nứt, mối, mọt, mục.


 Hong, phơi, sấy gỗ đạt độ ẩm cần thiết.


 Biết tìm và mua gỗ theo đúng yêu cầu.


<b>Về thái độ</b>:


 Chủ động tìm hiểu, học hỏi và có thái độ trọng thị khi giao tiếp với mọi người.
 Tự rèn luyện cho mình đức tính tỷ mỉ, cẩn thận trong q trình thực hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


<b>CẤU TẠO GỖ</b>.


MÃ BÀI: MH - 09 - 01

<b>. </b>



<b>Giới thiệu</b>:


Cấu tạo gỗ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến tính chất của gỗ. Tính chất của gỗ
quyết định bởi cấu tạo gỗ. Muốn nhận biết, phân biệt được các loại gỗ, trước hết cần phải nắm
vững những kiến thức cơ bản về cấu tạo gỗ.


Những kiến thức cơ bản về cấu tạo gỗ chính là cơ sở để giải thíchbản chất các hiện tượng nảy
sinh trong các q trình gia cơng, chế biến và sử lý gỗ. Từ đó xác định phương pháp gia cơng, chế
biến, bảo quản và sử dụng gỗ cho các sản phẩm cụ thể, hạn chế sự lãng phí trong q trình sử dụng.
Mặt khác cịn tìm các biện pháp khắc phục các nhược điểm của gỗ, nâng cao giá trị sử dụng gỗ.


Bài học “Cấu tạo gỗ” trình bày một số đặc điểm, cấu tạo cơ bản của gỗ giúp học viên nhận biết
tên gỗ, tính chất của nó để sử dụng hợp lý trong quá trình xử lý, gia cơng, chế biến.


<b>Mục tiêu thực hiện</b>:



<i>Học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng</i><b>: </b>


 Phân biệt được vỏ cây, tầng tái sinh, gỗ và tuỷ cây..


 Phân biệt được các mặt cắt cây gỗ (mặt cắt ngang, mặt cắt tiếp tuyến, mặt cắt xuyên tâm).
 Trình bày được cấu tạo thơ đại của gỗ như: vịng năm, gỗ giác và gỗ lõi,mạch gỗ, sợi gỗ, tia
gỗ, ống dẫn nhựa, tế bào nhu mô...


<b>Đề cương nội dung:</b>
 Cấu tạo thân cây.


 Khái niệm về mặt cắt cây gỗ.
 Cấu tạo thô đại của gỗ.
.


I. CẤU TẠO THÂN CÂY.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11


Cấu tạo thân cây trên mặt cắt ngang gồm 4 phần: Vỏ cây, tầng phát sinh, gỗ và tuỷ cây. (Hình
vẽ 1.1)


<b>1, Vỏ cây</b>:


Vỏ có tác dụng bảo vệ thân cây, dự trữ chất dinh dưỡng, đồng thời là đường dẫn truyền nhựa
từ lá xuống khắp thân cây.


Từ ngoài vào, vỏ chia làm 4 phần: Bỉêu bì, thụ bì, lớp nhu mơ và phân li be. Vỏ của nhiều
loại cây có giá trị kinh tế cao: Vỏ cây Quế làm thuốc, vỏ cây cao su cho mủ là nguồn nguyên liệu


quan trọng trong các ngành công nghiệp, vỏ của một số cây có chất chát chiết suất dùng làm
nguyên liệu thuộc gia...


<b>2, Tầng phát sinh</b>.


Tầng phát sinh nằm giữa phần gỗ và phần vỏ cây.


Cấu tạo của tầng phát sinh gồm 6 đến 8 lớp tế bào trong đó chỉ có một lớp tế bào có khả năng
phân sinh ra các tế bào mới, tất cả các lớp tế bào khác, đều do lớp tế bào nguyên thuỷ này phân
sinh.


Tế bào nguyên thuỷ của tầng phát sinh có hai loại: loại xếp theo chiều dọc thân cây và loại xếp
theo chiều ngang thân cây.


- Loại xếp theo chiều dọc thân cây thường có hình con thoi, loại tế bào này sinh ra toàn bộ tế
bào xếp theo chiều dọc thân cây.


- Loại xếp theo chiều ngang thân cây thường có hình trịn hoặc đa giác nhỏ và dẹt, loại tế bào
này sinh ra tất cả các loại tế bào nằm ngang theo chiều xuyên tâm và tiếp tuyến.


Phân sinh theo hướng xuyên tâm làm cho đường kính cây khơng ngừng tăng lên.
Phân sinh theo hướng tiếp tuyến để mở rộng chu vi thân cây.


Hai phương thức phân sinh xuyên tâm và tiếp tuyến luôn luôn tồn tại và xen kẽ vào nhau, để
tạo ra các vòng gỗ hàng năm (vòng năm)


<b>3, Phần gỗ</b>.


Bao gồm gỗ sơ cấp và gỗ thứ cấp.



Hình 1.1. Cấu tạo cây gỗ.


1: Vỏ cây
2: Tầng phát sinh.
3: Gỗ.


4: Tuỷ cõy.


1


2


3


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


- Gỗ sơ cấp: Là phần gỗ sinh ra trong năm đầu tiên, chiếm tỷ lệ ít khơng đáng kể.


- Gỗ thứ cấp: Là phần gỗ sinh ra từ năm thứ hai, đây là phần gỗ chủ yếu trong việc lợi dụng
gỗ.


- ở một số cây gỗ, phần gỗ được chia làm 2 phần: gỗ giác có màu nhạt và gỗ lõi có màu xẫm.


<b>4, Tuỷ cây</b>.


Tuỷ hình thành trước tiên khi cây bắt đầu sinh trưởng. tuỷ do tế bào nhu mô mềm tạo thành
nên nhẹ và xốp. tuỷ có nhiệm vụ dự trử chát dinh dưỡng để nuôi cây ở những năm đầu. Bình
thường thì tuỷ cây nằm giữa thân cây, nhưng trong quá trinh sinh trưởng cây chịu ảnh hưởng của
nhiều điều kiện ngoại cảnh nên tuỷ thường bj lệch sang một bên. Các loại gỗ nặng, chắc kích thước
và hình dạng của tuỷ cây nhỏ. Ngược lại, các loại gỗ mềm, xốp, nhẹ tuỷ tâm tồn tại lâu và có kích


thước lớn.


II. CẤU TẠO GỖ.


<b>1. Khái niệm về các mặt cắt cây gỗ</b>.


Trong thực tế sản xuất thường khảo sát cấu tạo gỗ qua mắt thường hoặc kính lúp. Muốn khảo
sát cấu tạo gỗ toàn diện và rõ ràng thường phải xem xét qua 3 mặt cắt: mặt cắt ngang, mặt cắt
xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến (hình 1.2).


<i>a - Mặt cắt ngang</i>.


Là mặt cắt thẳng góc với trục thân cây và đi ngang qua thân cây.


<i>b - Mặt cắt xuyên tâm</i>.


Là mặt cắt song song với trục dọc thân cây và đi qua tuỷ cây.


<i>c - Mặt cắt tiếp tuyến</i>.


Là mặt cắt song song với trục dọc thân cây và ti ếp tuyến với v òng năm.
Trong 3 mặt cắt thì mặt cắt ngang thể hiện được nhiều đặc điểm cấu tạo nhất.


<b>2. Cấu tạo thơ đại của gỗ</b>.


1


2


3



Hình 1.2. Các mặt cắt
cây gỗ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


<i>a - Vòng năm</i>.


Vòng năm là lớp gỗ do tầng phát sinh hình thành trong một chu kỳ sinh trưởng. Tuỳ theo loài
cây, điều kiện sinh trưởng khác nhau mà vòng năm rộng hẹp khác nhau. Nói chung điều kiện ngoại
cảnh thuận lợi cây lớn nhanh, vòng năm rộng.


Trong mỗi vòng năm phần gỗ phía trong sinh ra vào thời kỳ đầu mùa sinh trưỏng gọi là gỗ
sớm, phần gỗ phía ngồi sinh ra vào thời kì cuối sinh trưởng gọi là gỗ muộn.


Do tế bào lớn vách mỏng, nên gỗ sớm có màu nhạt, nhẹ, mềm, khả năng chịu lực kém hơn gỗ
muộn. ở nước ta khí hậu bốn mùa khơng khác nhau nhiều, nên vòng năm của gỗ không được rõ
lắm. Gỗ sớm và gỗ muộn càng phân biệt rõ thì vịng năm càng có ranh giới rõ ràng và tạo nên vân
gỗ càng đẹp.


Trên mặt cắt ngang hình dạng vịng năm là những vòng tròn đồng tâm vây quanh tuỷ (hình
1,3).


Trên mặt cắt xuyên tâm vòng năm là những hình dải song song với trục dọc thân cây (hình
1.4).


Khi gặp điều kiện sinh trưởng khơng bình thường như: nắng hạn, khô hanh đột ngột, sương
muối, cháy rừng hay sâu ăn trụi lá v.v....Căy ngừng sinh trưởng một thời gian rồi tiếp tục sinh
trưởng trở lại. Trong trường hợp này thường hình thành vịng năm giả, hẹp mờ và khơng khép kín.
Tính số vịng năm ở vị trí sát gốc có thể định được tuổi cây, nhưng chú ý loại vòng năm giả. Đối


với loại gỗ có vịng năm giả, đặc điểm của vịng năm có thể giúp ích cho việc nhận biết mặt gỗ.


<i>b, Gỗ giác và gỗ lỏi</i>.


Tất cả các loại gỗ đều có màu sắc. Một số loại gỗ xem trên mặt cắt ngang chỉ có một màu. Có
một số loại gỗ, phần gỗ phía ngồi nằm sát vỏ có màu nhạt hơn gọi là gỗ giác, phần gỗ bên trong đi
vào đến tuỷ cây có màu sẫm hơn gọi là gỗ lõi.


Gỗ lõi là do gỗ giác hình thành. Tuỳ theo từng loại cây gỗ lõi bắt đầu hình thành sớm muộn
khác nhau. Gỗ giác biên thanh gỗ lõi là cả một q trình hố, lý học và sinh lý phức tạp, trong quá
trình ấy tế bào chết đi, thể bít hình thành, các chất hữu cơ xuất hiện. Do chất hữu cơ xuất hiện trong
ruột tế bào và thấm vào vách tế bào nên gỗ lõi có màu sẫm, nặng, cứng, khó thấm nước và có khả
năng chống lại sâu nấm tốt hơn gỗ giác. Do các dịch thể khó thấm vào gỗ lõi nên thường dùng gỗ
lõi để đóng các thùng đựng chất lỏng. Song do gỗ lõi khó thấm thuốc bảo quản nên ít dùng gỗ lõi
để làm những đồ gỗ qua xử lí hố học.


Khi cây vừa chặt hạ xuống, gỗ lõi thường chưa rõ. Sau một thời gian tiếp xúc với khơng khí
chất hữu cơ trong gỗ bi ơ xy hố nên gỗ lõi có màu sẫm.


Hình 1.3. Vịng năm trên
mặt cắt ngang


Hình 1.4. Vòng năm trên
mặt cắt xuyên tâm


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


<i>c, Mạch gỗ</i>.


Mạch gỗ chỉ có ở cây lá rộng. Là tổ chức cấu tạo bởi nhiều mạch gỗ nối tiếp nhau tạo thành


ống dài.


- Vai trò của mạch gỗ: Tế bào mạch gỗ chiếm tỷ lệ khá lớn trong thể tích gỗ (thường 20-
30%). Khi cây còn sống, mạch gỗ trong cây dẫn truyền nhựa nguyên từ rễ lên lá, khi gỗ bị chặt hạ
nó có tác dụng làm cho nước lưu thơng trong gỗ dễ, gỗ chóng khơ. Trong bảo quản nó có tác dụng
làm cho thuốc bảo quản thấm sâu và nhanh.


Tế bào mạch gỗ thường có dạng hình trống (ở các loại gỗ có mạch lớn ) hoặc hình viên trụ.
Tuỳ từng loại gỗ...


Trên mặt cắt ngang tế bào mạch gỗ là những lỗ hình tròn hoặc bầu dục hay đa giác gọi là
Mạch gỗ. Mạch gỗ phân bố theo các hình thức sau đây:


- Mạch gỗ xếp vịng (hình 1.6): Trong phạm vi mỗi vòng năm các mạch gỗ ở vịng sớm có
đường kính lớn xếp thành vòng tròn đồng tâm vây quanh tuỷ, ở phần gỗ muộn mạch gỗ nhỏ nằm
rải rác và phân tán. Hình thức sắp xếp này khá phổ biến ở các loại gỗ vùng ôn đới. ở nước ta gỗ có
hình thức này rất ít chỉ thấy ở Xoan ta, Tếch và một ssố ít các loại gỗ khác.


- Mạch gỗ phân tán (hình 1.7): Mạch gỗ ở phần thân gỗ sớm và gỗ muộn có đường kính
gần bằng nhau nằm phân tán rải rác hoặc tụ hợp theo những hình thức khác nhau. Đây là hình thức
phổ biến ở gỗ nước ta.


- Mạch gỗ vừa xếp vịng vừa phân tán (hình 1.8): Phần gỗ sớm đường kính mạch gỗ lớn
hơn phần gỗ muộn và có xu hướng xếp thành vịng, càng ra đén phần gỗ muôn Mạch gỗ bé dần và
xếp phân tán.


<i>d, Tế bào nhu mô</i>.


Tế bào nhu mơ là những tế bào vách mỏng, hình trụ ngắn do tế bào hình con thoi của tầng phát
sinh phân sinh ra, làm nhiệm vụ dự trử chất dinh dưỡng trong cây. ở cây lá rộng loại tế bào này


chiếm 12- 15% thể tích gỗ có màu trắng nhạt dễ phân biệt với tế bào vách dày có màu nâu thẩm,
đậm dễ quan sát, là yếu tố quan trọng giúp chú ta nhận biết các loại gỗ.


Quan sát trên mặt cắt ngang của gỗ (qua kính hiển vi) ta thấy tế bào nhu mô phân bố theo 4
hình thức sau:


- Tế bào nhu mơ phân tán: Từng dãy tế bào nhu mô phân tán, rãi rác trong gỗ,


- Tế bao nhu mô vây quang mạch gỗ: xếp thành vịng trịn khép kín hoặc khơng khép kín.
- Tế bào nhu mơ liên kết các lỗ mạch thành giải.


- Tế bào nhu mô liên kết thành giải không nằm cạnh mạch, làm thành ranh giới vịng năm vây
quanh tủy.


Hình 1.6. Mạch xếp vũng Hình 1.7. Mạch phân tán Hình 1.8. Mạch vừa xếp


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


<i>e, Tia gỗ</i>.


Tia gỗ do tế bào hình trịn hoặc đa giác của tầng phát sinh sinh ra.những tế bào nằm dọc theo
chiều xuyên tâm. Tia gỗ có tác dụng vận chuyren chất ding dưỡng theo chiều ngang thân cây và dự
trử chất dinh dưỡng khi cây còn sống.


Quan sát trên mặt cắt ngang, tia gỗ là những đường thẳng sẩm màu chạy từ tuỷ ra đến vỏ tạo
thành hình dẻ quạt. Trên mặt cắt xuyên tâm, tia gỗ là những đoạn thẳng nằm ngang hay những vết
trên mặ cắt tiếp tuyến. Tia gỗ bị cắt ngang có hình con thoi màu sẩm hơn so với màu chung của gỗ.


Loài gỗ nào có tia gỗ nhiều, kích thước lớn thì gỗ đó dễ bị nứt. Do đó cần chú ý khi gia công,
bảo quản và sử dụng gỗ.



<i>f, ống dẫn nhựa</i>.


ống đẫn nhựa có hai loại : ống dẫn nhựa dọc và ống dẫn nhựa ngang, Tế bào của ống đẫn nhựa
dọc do tế bào hình thoi của tầng phát sinh sinh ra, còn tế bào của ống dẫn nhựa ngang là do tế bào
hình tròn hoặc đa giác của tầng phát sinh phân sinh. ống dẫn nhựa dọc tập trung ở phần gỗ muộn
(gỗ lá rộng), ống dẫn nhựa ngang nằm trong tia gỗ (gỗ lá kim)


Cấu tạo của ống dẫn nhựa gồm 3 loại tế bào tạo nên:


- Tế bào tiết: Là loại tế bào sống nằm trong cùng, vây quanh ống dẫn nhựa, giữ chức năng tiết
nhựa.


- Tế bào chết: Nằm sát và bao quanh tề bào tiết. giữ chức năng cơ học.
- Tế bào nhu mô sống, nằm cạnh tế bào chết, ruột chứa các chất đường, bột, ...


<i>g, Cấu tạo lớp</i>.


Đây là một dạng cấu tạo đặc biệt của một số loài gỗ lá rộng. Quan sát dưới mắt thường và
kính lúp trên mặt cắt tiếp tuyến, ta nhận được các đường gợn sóng cách nhau đều đặn, đó là ranh
giới của một lớp gỗ. Tuỳ theo loài cây có từ 2- 7 lớp/ mm.


<i>h, Vết tuỷ</i>.


Là tế bào nhu mơ có tác dụng hàn gắn vết thương của tầng phát sinh khi bị tổn thương cơ giới,
sâu bệnh, hoả hoạn..


Quan sát bằng mắt thường và kính lúp trên mặt cắt ngang ta thấy những vết tuỷ lớn hình bán
nguyệt màu sẩm. trên mặt cắt dọc là một vết sẩm màu dài song song với trục dọc thân cây.



III. SƠ LƯỢC THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA GỖ.


Tế bào thực vật là một thể hỗn hợp rất phức tạp do các chất cao phân tử tạo nên. Qua nghiên
cứu ta thấy gỗ gồm các thành phần theo sơ đồ sau: (Hình )


<b>1. Thành phần hoá học của gỗ</b>.


Các chất tao thành gỗ chủ yếu là chất hữu cơ (99 – 99,7%), bao gồm các nguyên tố hoá học
như : Cácbon (C), Hidro (H), Oxy (O), và Nito (N).


Ngồi ra cịn có chất vơ cơ (0,3 – 1%), bao gồm các nguyên tố hoá học như : Kali (K), Natri
(Na), Mangan (Mn), Sat (F), Silic (Si), Manhe (Mg).


Các chất tạo nên vách tế bào gỗ : Xenlulô, Hemi xenlulơ và Lích nhin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


<i>a. Xenlulơ (C6H10O5)</i>n


Xelulô là thành phần cơ bản nhất của vách tế bào. Trong gỗ lá rộng xenlulo chiếm từ 46-
48% ; gỗ lá kim chiếm từ 48- 56%.


Xenlulo có dạng sợi màu trắng, không mùi vị, có khả năng hút nước nhưng không tan trong
nước. Xenlulo có khả năng tan trong một số dung dịch muối trung tính, axit và một số dung dịch
khác


Xenlulo tác dụng với Axit :


Khi đun nóng với axit vôcơ xenlulo bị thuỷ phân thành đường gluco (C6H12O6).



Tác dụng với axit nitoric (HNO3) đậm đặc, có sự hỗ trợ của H2SO4) thì tạo thành các este của


xenlulo cho các nitoxenlulo sưqr dụng trong công nghiệp.


Tác dụng với axit axêtic (CH3 COOH) cho ta axêtat xenlulo từ đó có thể sản xuất ra chát dẻo,


phim ảnh, dầu sơn, tơ nhân tạo....


Xenlulo tác dụng với bazơ : Xelulo chỉ tác dụng với bazơ mạnh tạo thành hợp chát xenlulo
kiềm, từ đó sản xuất ra sợi vico làm mành sợi, trong công nghiệp sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, mơ
tơ...


Vì xenlulo có khả năng hút nước, tham gia phản ứng với một số hoá chất, nên khi sử dụng bảo
quản phải chú ý tránh các hoá chất làm giảm khả năng chịu lực của gỗ và hạn chế khả năng hút
nước của gỗ.


<i>b. Hêmi xenlulo</i>.


Cúng như xenlulo, hêmi xenlulo là những polyxaccarit cấu tạo nên vách tế bào, nhưng so
với xelulo thì tính chất hoá học kém ổn định hơn. Hêmi xenlulo có thành phần đường pentozan
(C5H8O4) và hecxôzan (C6H10O5)n , nên gỗ là thức ăn cho một số sinh vật như mối, mọt, nấm, hà...


<i>c. Linhin</i>.


Linhin là thành phần cáu tạo chủ yếu của vách tế bào, chiếm tỷ lệ 17- 30% trong lượng gỗ sau
xenlulo. Linhin là chất bột màu nâu, kém ổn định hơn xenlulo, dễ hồ tan trong nước, tính chất này
thường được lợi dụng để loại trừ linhin trong công nghiệp sản xuất giấy và tơ nhân tạo.


Linhin là nguyên liệu của một số nghành cơng nghiệp hố học. Trong công nghiệp sản xuất
cao su, linhin là chất độn tăng thêm độ cứng, bền, mềm dẻo cho sản phẩm.



Linhin cón làm nguyên liệu để chế tạo chất dẻo, chất cách điện, thuốc nhuộm, thuốc sát trùng,
than hoạt tính....


<b>2. Các chất chứa trong ruột tế bào</b>.


Các chất xenlulo, hêmixenlulo và linhin là những chất cấu tạo nên vách tế bào, về tỷ lệ nhiều ít
nhưng loại gỗ nào cũng có.


Các chất chứa trong ruột tế bào không phổ biến trong tất cả các lọai gỗ, mà chỉ có trong một
số lài cây nhất định. Sau đây xin giới thiệu một số chất cơ bản :


Nhựa cây: Nhựa cây làm ảnh hưởng tới quá trình gia cơng gỗ, hạn chế sự thốt hơi nước trong
quá trình sấy gỗ, làm tăng lực cản trong quá trình cắt gọt gỗ làm ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm. Nhưng nhựa cây cũng có nhiều công dụng : Làm nguyên liệu sản xuất sơn dầu,
mực in, chất cách điện...


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


Chất màu: Là một trong những yếu tố để nhận mặt gỗ, ngồi ra cịn làm tăng thêm vẽ đẹp của
gỗ.


Tinh dầu: Là cacbuahydro có mùi thơm, dễ bay hơi, khơng hồ tan trong nước. Là một trong
những yếu tố để nhận mặt gỗ. Khi trang sức bề mặt sản phẩm, phải chú ý làm sạch chất dầu, nhựa
và chất chát, có như vậy màng trang sức mới bám vào bề mặt gỗ được.


<b>CÂU HỎI ÔN TẬP</b>

.
1, Cấu tạo thân cây gồm mấy phần, hãy nêu tên từng phần?
2, Trình bày khái niệm các mặt cắt cây gỗ?



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

18
BÀI 2


<b>TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA GỖ</b>.


MÃ BÀI: MH - 09 - 02.


<b>Giới thiệu</b>:


Tính chất vật lý của gỗ là những tính chất có thể xác định được trong điều kiện không làm
thay đổi thành phần hoá học hoặc thay đổi bản chất của gỗ. Tính chất vật lý bao gồm các vấn đề
như : Nước trong gỗ, sự co rút và giản nở, khối lượng thể tích, sự dẫn điện, dẫn nhiệt, khả năng
truyền âm và các tính chất có liên quan đến màu sắc, mùi vị, khả năng phản quang của gỗ.


Với thời lượng phân bổ cho bài học trong chương trình này, chứng ta chỉ tìm hiểu về ý nghĩa
phương pháp xác định, các mối quan hệ lẫn nhau giữa một số tính chất vật lý chủ yếu cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến chúng. Từ đó tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vận dụng một cách linh hoạt vào
thực tế sản xuất, nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm gỗ.


<b>Mục tiêu thực hiện</b>:


<i>Học xong bài này, học sinh sẽ có khả năng</i><b>: </b>


 Giải thích được ảnh hưởng của nước trong gỗ đến chất lượng gỗ.


 Lựa chọn các loại độ ẩm thích hợp đối với gỗ dùng trong sản xuất hàng mộc.
 Giải thích được sự co rút và giãn nở của gỗ.


 Nêu được các nhân tố ảnh hưởng đến thể tích và khối lượng gỗ.
 Phân biệt được màu sắc, mùi vị của gỗ.



<b>Đề cương nội dung</b><i>: </i>


 Độ ẩm của gỗ.


 Tính chất co rút và giãn nở của gỗ.
 Khối lượng và thể tích gỗ.
 Màu sắc, mùi vị của gỗ.


 Tính dẫn điện và dẫn nhiệt của gỗ.


.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

19
I - ĐỘ ẢM CỦA GỖ.


<b>1, Các hình thức tồn tại nước trong gỗ</b>.


<i>a, Nước tự do</i>.


Nước tự do năm giữa khe hở của các tế bào và trong ruột tế bào, nó chỉ ảnh hưởng đến khả
năng thẩm thấu các dịch thể vào gỗ và khối lượng thể tích gỗ, khơng ảnh hưởng đến tính chất của
gỗ.


<i>b, Nước thấm</i>.


Nước thấm nằm giữa các mixen xenlulơ trong vách tế bào, nó là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến tính chất của gỗ


<b>2, Độ ẩm của gỗ</b>.



<i>a, Khái niệm về độ ẩm</i>.


Độ ẩm là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nước có trong gỗ so với khối lượng gỗ.


<i>b, Các loại độ ẩm</i>.


+ Độ ẩm tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng nước trong gỗ so với khối lượng
gỗ. Gỗ có nước bao gồm: gỗ sấy, gỗ phơi khô, gỗ ướt, gỗ tươi.


Độ ẩm tương đối được xác định bởi công thức:
m1 - m2


Wa = . 100 (%)
m1


Trong đó: - Wa Là độ ẩm tương đối (%)
- m1 Khối lượng gỗ ướt (g)


- m2 Khối lượng gỗ khô kiệt (g)


Độ ẩm tương đối luôn luôn nhỏ hơn 100%


Độ ẩm tuyệt đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng nước trong gỗ so với khối lượng gỗ
khô kiệt.


Độ ẩm tuyệt đối được xác định bởi công thức:
m1 - m2


W0 = . 100 (%)



m1


Trong đó: - W0 Là độ ẩm tuyệt đối (%)


- m1 Khối lượng gỗ ướt (g)


- m2 Khối lượng gỗ khô kiệt (g)


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

20


Độ ẩm tương đối và độ ẩm tuyệt đối nó có mối quan hệ với nhau, khi biết độ ẩm tương đối ta
có thể tính được độ ẩm tuyệt đối và ngược lại. Theo công thức sau:


100 W0


Wa =
100 + W0


100 Wa


W0 =


100 – Wa


<i>c. Phương pháp xác định độ ẩm gỗ</i>.


Có nhiều phương pháp để xác định độ ẩm gỗ như: Phương pháp sấy khô, phương pháp chưng
cất, phương pháp dùng máy đo...Tuỳ thuộc vào độ ẩm cần xác định mà chúng ta lựa chon phương
pháp cho phù hợp.



Phương pháp sấy khô: Phương pháp này hay sử dụng trong phòng thí nghiệm, gồm các bước
như sau: Lấy mẫu  Cân mẫu  Sấy khô mẫu  Xác định độ ẩm


Lấy mẫu: Lấy mẫu có độ dài 10 mm (theo chiều dọc thớ) cách đầu tấm ván hoặc cây gỗ cần
xác định mẫu khoảng 30 cm.


Cân mẫu: Cân mẫu để xác định khối lượng ban đầu của mẫu (m1 )


Sấy mẫu: Mẫu gỗ sau khi cân được đặt vào tủ sấy, sấy khơ hồn tồn. Để xác định trạng thái
khơ hồn tồn, ta phải cân mẫu 2 lần liên tiếp, độ ẩm chênh lệch nhau nhỏ hơn 0,3% thì được xem
là gỗ khơ hoàn toàn (m0). Và độ ẩm được xác định bằng công thức:


m1 – m0


W0 = (%)


m0 – m


Trong đó: - m1 : Khối lượng gỗ và bình cân trước khi sấy (g)


- m0 : Khối lượng gỗ và bình cân sau khi sấy (g)


- m : Khối lượng bình có nắp (g)
+ Phương pháp chưng cất.


- Lấy mẫu theo quy định của phương pháp cân sấy.
- Cân mẫu để xác định khối lượng (m1).


- Bỏ mẫu cùng với xylen [C6H4(CH3)2 ] vào trong cùng một bình. Xylen có tác dụng truyền



nhiệt vào trong gỗ và hạ thấp nhiệt độ bốc hơi nước của gỗ, tạo điều kiện để nước trong gỗ thoát ra
dễ dàng.


Xylen cùng nước bốc hơi, gặp lạnh và ngưng tụ tại bình làm lạnh rơi vào ống thu hồi.
Nước nặng nằm dưới, xylen nhẹ nằm trên. Thí nghiệm kéo dài từ 1 đến 1,5 giờ. Đọc trị số trên ống
thu hồi ở ranh giới giữa nước và xylen. Người ta quy ước 1cm3<sub> nước có khối lượng 1 gam, nên thể </sub>


tích nước thu hồi được chính là lượng nước có trong gỗ (m2)


</div>

<!--links-->

×