Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ảnh hưởng của bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần đến năng suất và chất lượng chứng gà isa shaver

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 87 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN SƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG DẦU HẠT LANH
VÀO KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ ISA SHAVER

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN SƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG DẦU HẠT LANH
VÀO KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ ISA SHAVER
Chuyên ngành: Chăn ni
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. Từ Trung Kiên
TS. Nguyễn Văn Đại

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn có
các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Văn Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tơi
đã được hồn thành. Tơi xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS Từ Trung Kiên, TS. Nguyễn Văn Đại đã tận tình, chu đáo,
hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên,
Phòng Đào tạo sau đại học; Khoa Chăn nuôi - Thú y đã tạo điều kiện để tôi

học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể, cá nhân trong Trại Chăn nuôi gia
cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

2.

Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2

3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 2


3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4

1.1.1. Khả năng sinh sản của gia cầm ............................................................... 4
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của trứng gia cầm ......................................... 6
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gà ...................... 13
1.2.

Những hiểu biết về gà đẻ trứng thương phẩm Isa shaver ..................... 15

1.3.

Lipit trong thức ăn chăn nuôi ................................................................ 16

1.3.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 16
1.3.2. Vai trò của lipit với cơ thể động vật ..................................................... 17
1.3.3. Một số loại axit béo khơng no ............................................................... 17
1.4.

Tình hình nghiên cứu bổ sung dầu vào thức ăn chăn ni ................... 21

1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 21
1.4.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 23



iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25
2.2.

Nội dung ................................................................................................ 25

2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
3.1.

Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm ........................................................ 31

3.2.

Khối lượng gà trước và sau thí nghiệm ................................................ 32

3.3.

Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm .................................................................... 35

3.4.


Năng suất trứng của gà thí nghiệm ....................................................... 38

3.5.

Chất lượng trứng gà thí nghiệm ............................................................ 42

3.6.

Thành phần hóa học và hàm lượng omega-3, omega-6, omega-9 trong

trứng gà thí nghiệm ......................................................................................... 45
3.7.

Ảnh hưởng của dầu hạt lanh đến độ đậm màu của lòng đỏ trứng ........ 49

3.8.

Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ....................................... 52

3.9.

Hiệu quả sử dụng và chuyển hóa thức ăn ............................................. 52

3.10. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 58
1. Kết luận ....................................................................................................... 58
2. Đề nghị ........................................................................................................ 59
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN………………………………………………...60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 61
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 63


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

TN1

: Lơ thí nghiệm 1

TN2

: Lơ thí nghiệm 2

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

VCK


: Vật chất khô

DHL

: Dầu hạt lanh

KLCT

: Khối lượng cơ thể

NSBQ

: Năng suất bình quân

KL

: Khối lượng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 26

Bảng 2.2.

Thông tin về thành phần, hàm lượng dinh dưỡng thức ăn ......... 27


Bảng 3.1.

Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm .............................................. 31

Bảng 3.2.

Khối lượng gà trước ở tuần thứ 49 và tuần thứ 56 .................... 33

Bảng 3.3.

Tỷ lệ đẻ qua các tuần của gà thí nghiệm .................................... 35

Bảng 3.4.

Năng suất trứng gà thí nghiệm qua các tuần đẻ .......................... 39

Bảng 3.5.

Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà thí nghiệm ........................ 43

Bảng 3.6.

Thành phần hóa học và tỷ lệ omega-3, 6, 9 trong trứng gà ....... 46

Bảng 3.7.

Độ đậm màu lòng đỏ trứng ở các giai đoạn thí nghiệm ............. 50

Bảng 3.8.


Tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng ................ 54

Bảng 3.9.

Hiệu quả kinh tế trong thời gian làm thí nghiệm ........................ 56


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà trước và sau thí nghiệm ......... 36
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ đẻ qua các tuần của gà thí nghiệm .......................... 40
Hình 3.3. Đồ thị năng suất trứng gà thí nghiệm qua các tuần đẻ ................. 41


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, khi điều kiện kinh tế được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng của
người dân thay đổi về chất, người tiêu dùng quan tâm nhiều đến chất lượng
hơn là số lượng của sản phẩm, nhất là những sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe. Những sản phẩm có tác dụng tốt cho sức khỏe, có tác dụng làm
đẹp đang được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm. Một trong những chất đó là
omega-3, omega-6 và omega-9; trong đó, omega-3 có thể giúp bảo vệ hệ tim
mạch, làm tăng cholesterol có lợi trong máu, hạ huyết áp, làm đẹp da và bảo
vệ mắt…Trong thành phần của omega-3 có 3 loại axit béo: ALA, EPA, DHA.
Axit α-linolenic (ALA) là một loại axit béo được tìm thấy ở thực vật.
Tương tự như các axit béo trong dầu cá, omega-3 là tiền chất của axit
eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA). Ba loại axit này rất

hiếm trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật ngoại trừ dầu đậu nành, dầu
hướng dương, dầu hạt lanh. Mặc dù có đơi chút khác biệt nhưng cơ thể động
vật có thể biến đổi chúng thành axit béo omega-3 giống như loại có trong dầu
cá. Thậm chí các nhà khoa học cho rằng axit béo omega-3 trong thực vật còn
tốt hơn trong dầu cá vì axit béo omega-3 trong dầu cá có phản ứng phụ, làm
cho các phân tử tế bào trở nên không ổn định, dễ sản sinh các gốc oxy tự do
gây ung thư và làm xáo trộn insulin gây ra bệnh tiểu đường. Vì vậy, việc thay
thế chất béo động vật bằng nguồn chất béo thực vật không sinh cholesterol
như dầu hạt hướng dương, dầu đậu nành, dầu hạt lanh... là rất cần thiết để làm
giảm lượng mỡ bụng và mỡ trong thân thịt (Newman và cs, 2002
[42]; Wongsuthavas và cs, 2008 [47]).
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về các ảnh hưởng của dầu hạt
lanh đến năng suất, chất lượng trứng gà. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,
chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của dầu hạt lanh đến
năng suất và chất lượng trứng gà isa shaver”.


2

2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ bổ sung dầu hạt lanh thích hợp vào khẩu phần ăn
của gà.
- Xác định mức độ biến động sinh trưởng và năng suất trứng của gà đẻ
khi bổ sung dầu hạt lanh vào khẩu phần.
- Nâng cao giá trị dinh dưỡng, đặc biệt là tăng hàm lượng omega-3
trong trứng để cung cấp cho con người.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho lĩnh vực khoa học thức
ăn và dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng dầu hạt

lanh trong thức ăn hỗn hợp để chăn nuôi gà sinh sản.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung dầu hạt lanh vào thức ăn hỗn hợp của gà đẻ sẽ nâng cao năng
suất và chất lượng trứng gà, đặc biệt cung cấp tỷ lệ thích hợp cho gà đẻ
trứng nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng giúp nâng cao sức khỏe
cộng đồng, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ và doanh nghiệp chăn nuôi.
Làm cơ sở cho các nghiên cứu liên quan đến dinh dưỡng thức ăn cho gà
để tạo ra sản phẩm trứng gà có hàm lượng dinh dưỡng cao, bổ sung các thành
phần dinh dưỡng khác giúp nâng cao khả năng thích ứng của con người trong
điều kiện môi trường hiện nay và nâng cao khả năng kháng một số bệnh khác;
đồng thời là một trong hướng đi mới trong việc sản xuất ra các sản phẩm tiêu
dùng đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Cung cấp cơ sở khoa học làm luận cứ để xây dựng, triển khai các kế
hoạch sản xuất kinh doanh về sản phẩm trứng và các sản phẩm liên quan đến
trứng; làm cơ sở để hạch toán chi phí thực tế và chi phí danh nghĩa, nhất là
khâu xây dựng các đề tài, dự án thực nghiệm khoa học và dự án kinh tế,


3

khuyến khích các hoạt động nghiên cứu tiếp theo để tạo ra các sản phẩm
thương mại từ trứng gà omega-3.
Tạo điều kiện để các lĩnh vực hỗ trợ chăn nuôi phát triển như; chế tạo
dầu hạt lanh trong nước (hiện nay dầu hạt lanh chưa được sản xuất trong
nước, do vậy nhu cầu sử dụng dầu hạt lanh phải thông qua nhập khẩu từ thị
trường nước ngoài), chế tạo thiết bị bảo quản trứng, khai thác trứng, các sản
phẩm triết xuất, tách thành phần dinh dưỡng và công nghệ dinh dưỡng từ
trứng gà omega-3 từ đó góp phần nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi vào GDP
của ngành nông nghiệp, đồng thời góp phần làm phong phú hơn các sản phẩm
hàng hóa nơng nghiệp của nước ta.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khả năng sinh sản của gia cầm
Sinh sản là chỉ tiêu rất được quan tâm trong công tác giống. Ở các loại
gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng có sự khác nhau rõ rệt.
Sức đẻ trứng của gà là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
khả năng sản xuất. Sức đẻ trứng là số trứng thu được của mỗi đàn hoặc mỗi
mái đẻ trong khoảng thời gian nhất định (một tháng, một mùa, một chu kỳ,
sau 10 tháng tuổi,…).
Theo Brandsch H. và Bilchel H (1978) [3] thì sức đẻ trứng chịu ảnh
hưởng của 5 yếu tố chính: (1) Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục. (2) Chu kỳ đẻ
trứng hay cường độ đẻ trứng. (3) Tần số thể hiện bản năng đòi ấp. (4) Thời
gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông. (5) Thời gian đẻ kéo dài hay chu
kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống
và còn phụ thuộc vào điều kiện như: Chăm sóc, ni dưỡng, nhiệt độ mơi
trường, ánh sáng, các yếu tố tiểu khí hậu khác.
Năng suất trứng của một cá thể gà là tổng số trứng đẻ ra trên một đơn
vị thời gian. Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trạng thái sinh lý và khả
năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài,
giống, hướng sản xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là
một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh.
Năng suất trứng được đánh giá qua cường độ đẻ và chu kỳ đẻ kéo dài.
Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản là
giống tốt, nếu chế độ dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Năng

suất trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật,


5

cường độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần cho đến
hết năm đẻ.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào
cường độ và thời gian chiếu sáng (Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân
tạo trong chăn nuôi gà đẻ). Giữa các chu kỳ đẻ, gà thường có những khoảng
thời gian địi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di
truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu ảnh
hưởng nhiều bởi yếu tố như: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng... Theo Brandsch
H. và Bilchel H (1978) [3], nhiệt độ cao và bóng tối sẽ kích thích sự ham ấp,
đồng thời yếu tố gen chịu tác động phối hợp giữa các gen thường và gen liên
kết giới tính. Trên cơ sở tỷ lệ đẻ hằng ngày hoặc tuần cho phép đánh giá một
phần nào về chất lượng giống và mức độ ảnh hưởng của chế độ ngoại cảnh
đến sự sản xuất của đàn giống. Nghiên cứu của Brandsch H. và Bilchel H
cũng cho rằng gà thịt nặng cân đẻ ít hơn do tồn tại nhiều thể vàng nên lấn át
buồng trứng thường xuyên hơn so với gà dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ vào mùa đông do nguyên nhân giảm
dần về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra, sự nghỉ đẻ này
cịn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Thời gian nghỉ đẻ là tính
trạng số lượng có hệ số di truyền cao, người ta có thể cải thiện di truyền bằng
cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung của
giống. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác
động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng trứng lại quyết định

tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức sống của gà con. Nó
là chỉ tiêu không thể thiếu của việc chọn lọc con giống.


6

Theo Brandsch H. và Bilchel H (1978) [3] cho biết: Trứng gia cầm khi
bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành. Khối lượng trứng phụ
thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng cũng như khối lượng
lòng trắng, lòng đỏ và vỏ.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [9] trong cùng một độ tuổi thì
khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá
trị năng lượng giảm dần. Loại giống gà khác nhau thì khối lượng trứng
khác nhau; khối lượng gà con khi nở thường bằng 62 - 78% khối lượng
trứng ban đầu.
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của trứng gia cầm
Trứng gà có 3 phần cơ bản: Vỏ, lòng đỏ và lòng trắng. Tỷ lệ các
phần/khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10 - 11,6%; lịng trắng chiếm 57 - 60%;
lòng đỏ chiếm 30 - 32%. Thành phần hố học của trứng khơng vỏ: Nước
chiếm 73,5 - 74,4%; protein 12,5 - 13%; mỡ 11 - 12%; khoáng 0,8 - 1,0%.
Trứng có đặc điểm hình thái:
Hình dạng quả trứng thường có hình oval hoặc elip, một đầu lớn và một
đầu nhỏ. Theo Brandsch H. và Bilchel H (1978) [3] thì tỷ lệ giữa chiều dài và
chiều rộng của quả trứng là một chỉ số ổn định 1:0,75. Hình dạng của trứng
tương đối ổn định, sự biến động theo mùa cũng khơng có ảnh hưởng lớn và
ln có tính di truyền bền vững và có những biến dị khơng rõ rệt.
Chỉ số hình thái ở mỗi lồi gia cầm khác nhau và được quy định bởi
nhiều gen khác nhau. Nguyễn Hồi Tao, Tạ An Bình (1984) [16] cho rằng:
Khoảng biến thiên trị số hình thái của trứng gà là 1,34 - 1,36; trứng vịt là 1,57
- 1,64; trứng có hình dạng quá dài hoặc tròn đều cho chất lượng thấp.

Trứng gia cầm có cấu tạo từ ngồi vào gồm những thành phần chính là:
vỏ cứng, màng vỏ, lịng trắng, lịng đỏ có chứa đĩa phơi. Mỗi thành phần
chiếm tỷ lệ khác nhau ở mỗi cá thể, dòng, giống, chế độ chăm sóc ni
dưỡng... Tuy nhiên, vẫn có sự dao động tương đối.


7

Vỏ trứng: Vỏ trứng là lớp vỏ bọc ngoài cùng bảo vệ về mặt cơ học, hoá
học, lý học cho các thành phần khác bên trong trứng. Màu sắc của vỏ trứng
phụ thuộc vào giống, lá tai của từng loại gia cầm khác nhau. Bên ngồi, nó
được bao phủ bởi một lớp keo dính do âm đạo tiết ra, có tác dụng làm giảm
ma sát giữa thành âm đạo và trứng, tạo thuận lợi cho việc đẻ trứng, hạn chế sự
bốc hơi nước của trứng và ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.
Vỏ trứng có hai lớp màng đàn hồi tách nhau tạo thành buồng khí có ý
nghĩa trong q trình trao đổi khí với mơi trường bên ngồi. Vỏ trứng được
cấu tạo chủ yếu từ canxi, trên bề mặt có nhiều lỗ khí. Theo Nguyễn Duy Hoan
và cs (1998) [9], trên bề mặt vỏ trứng gà trung bình có khoảng 10.000 lỗ khí,
mật độ lỗ khí khoảng 150 lỗ/1cm2, đường kính các lỗ khí dao động 4 - 10 μm.
Mật độ lỗ khí khơng đều, tập trung nhiều nhất ở đầu to giảm dần ở hai bên và
thấp nhất ở đầu nhỏ.
Chất lượng vỏ trứng thể hiện ở độ dày và độ bền của vỏ trứng. Nó có ý
nghĩa trong vận chuyển và ấp trứng. Độ dày vỏ trứng gà dao động từ 0,229 0,373 mm, độ chịu lực là 2,44 - 3 kg/cm2. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs
(1998) [9] thì chất lượng vỏ trứng khơng những chịu ảnh hưởng của các yếu
tố như canxi (70% canxi cần cho vỏ trứng là lấy trực tiếp từ thức ăn), ngồi ra
vỏ trứng hình thành cần có photpho, vitamin D3, vitamin K, các nguyên tố vi
lượng... khi nhiệt độ tăng từ 20 -300C, độ dày vỏ trứng giảm 6- 10% hoặc đẻ
ra trứng khơng có vỏ hoặc bị biến dạng. Theo Nguyễn Thị Bạch Yến (1996)
[20] nếu vỏ trứng quá mỏng, làm quá trình bốc hơi nước diễn ra nhanh, dẫn
tới trứng bị mất nước gây chết phôi, sát vỏ, gà con nở ra yếu, tỷ lệ nuôi sống

giảm. Nếu vỏ trứng quá dầy cũng ảnh hưởng đến khả năng ấp nở, trao đổi khí
kém, gà con khơng mổ vỏ ra ngoài được. Độ dày vỏ ở đầu tù khoảng 0,279 0,588 mm, ở đầu nhọn khoảng 0,294 - 0,334 mm.
Dưới lớp vỏ cứng là hai lớp màng dưới vỏ: Hai lớp màng này rất mỏng,
độ dày của hai lớp khoảng 0,057 - 0,069 mm, lớp ngoài dày hơn lớp trong.


8

Lớp ngoài sát với vỏ trứng, lớp trong nằm sát với lịng trắng và đều có lỗ thở
cho khơng khí đi vào giúp phôi thai phát triển ở giai đoạn cuối.
Lòng trắng: Tiếp theo của lớp màng là đến lớp lịng trắng. Lịng trắng
là phần bao bọc bên ngồi lịng đỏ, nó là sản phẩm của ống dẫn trứng. Lịng
trắng chủ yếu là albumin giúp cho việc cung cấp khoáng và muối khống,
tham gia cấu tạo lơng, da trong q trình phát triển cơ thể ở giai đoạn phơi.
Chất lượng lòng trắng được xác định qua chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh.
Lòng trắng chiếm tỷ lệ cao nhất, tới 56 %, gồm 4 lớp: Lớp lỗng ngồi, lớp
đặc giữa, lớp loãng giữa, lớp đặc trong… Đây là nguồn cung cấp chất dinh
dưỡng và nước cho phôi phát triển. Độ keo dính của lịng trắng phụ thuộc vào
các yếu tố như: Nuôi dưỡng, giống, tuổi, bảo quản trứng,… Bảo quản trứng
không đúng, kéo dài thời gian bảo quản làm cho lịng trắng trở nên lỗng hơn
dẫn tới pha lẫn giữa các lớp lòng trắng sẽ dẫn đến rối loạn cấu trúc sinh học
và làm giảm chất lượng trứng. Trong lịng trắng cịn chứa dây chằng lịng đỏ
có tác dụng giữ cho lịng đỏ ln ở trung tâm của trứng. Theo Trần Huê Viên
(2006) [19] cho biết khối lượng trứng tương quan rõ rệt với khối lượng lòng
trắng (r = 0,86) khối lượng lòng đỏ (r = 0,72) và khối lượng vỏ (r = 0,48).
Theo Ngô Giản Luyện (1994) [13] cho rằng: Chỉ số lịng trắng ở mùa
đơng cao hơn ở mùa xuân và mùa hè. Trứng gà mái tơ và gà mái già có chỉ số
lịng trắng thấp hơn gà mái đang độ tuổi sinh sản. Trứng bảo quản lâu, chỉ số
lòng trắng giảm. Chất lượng lòng trắng giảm nếu cho gà ăn thiếu protein và
vitamin nhóm B. Để đánh giá chất lượng lòng trắng người ta quan tâm đến

chỉ số lịng trắng, được tính bằng tỷ lệ chiều cao lịng trắng đặc so với trung
bình cộng đường kính nhỏ và đường kính lớn của lịng trắng trứng. Chỉ số
lòng trắng chịu ảnh hưởng của giống, tuổi, chế độ ni dưỡng và thời gian
bảo quản trứng.
Lịng đỏ: Là tế bào trứng có dạng hình cầu, đường kính 35 - 40 mm
(chiếm khoảng 32% khối lượng trứng), được bao bọc bởi màng lòng đỏ rất


9

mỏng dao động từ 16 - 20 µm, có tính đàn hồi, ln giữ cho tế bào trứng ở
dạng hình cầu, tính đàn hồi của màng lịng đỏ giảm theo thời gian bảo quản, ở
giữa có hốc lịng đỏ nối với đĩa phôi lấy chất dinh dưỡng từ nguyên sinh chất
để cung cấp cho phơi phát triển. Ngồi ra, màng này cịn có tính thẩm thấu
chọn lọc để thực hiện việc trao đổi chất giữa lòng trắng và lòng đỏ. Lịng đỏ
có độ đậm đặc cao nằm giữa lịng trắng đặc, được giữ ổn định nhờ dây chằng
là những sợi protein quy tụ ở hai đầu lịng đỏ, phía trên lịng đỏ là mầm phơi.
Lịng đỏ cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho phơi.
Theo Card và Nesheim (1970) [27] thì chỉ số lòng đỏ của trứng tươi là
0,4 - 0,42; trứng có chỉ số lịng đỏ cao sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao. Theo Ngô Giản
Luyện (1994) [13], chỉ số lịng đỏ ít bị biến đổi hơn lịng trắng. Theo Tạ An
Bình, (1973) [2] khi chỉ số lịng đỏ giảm xuống còn 0,33, lòng đỏ bị biến
dạng. Theo Nguyễn Quý Khiêm, 1999 [11] nếu tăng nhiệt độ và bảo quản lâu,
chỉ số lòng đỏ giảm xuống còn 0,25 - 0,29.
Màu lòng đỏ phụ thuộc vào sắc tố màu và caroten có trong thức ăn.
Màu lịng đỏ ổn định trong thời gian đẻ trứng, nó thay đổi khi khẩu phần ăn
của gà mái thay đổi trước vài tuần. Lòng đỏ có màu đậm cho thấy trứng có
chứa nhiều chất chống oxy hóa, là tiền chất vitamin A, có vai trị cải thiện sức
khỏe. Lòng đỏ trứng càng đậm chứng tỏ nó chứa nhiều chất dinh dưỡng lành
mạnh với cơ thể của người. (Anh Nguyên (2016) [12]).

Chỉ số Haugh (HU): Là chỉ số đánh giá chất lượng trứng xác định thông
qua khối lượng trứng và chiều cao lòng trắng đặc. Chỉ số HU càng cao thì
chất lượng trứng càng cao. Chỉ số này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác
động: Thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm, bệnh tật, nhiệt độ mơi trường,
sự thay lơng, giống, dịng.
Thành phần hóa học trong một lịng đỏ trứng khối lượng 19g có chứa:
10,5mg Na; 17,9mg K; 25,7mg Ca; 2,6mg Mg; 1,5mg Fe; 29,8mg S; 24,7mg
Cl; 94,8mg P.


10

Hàm lượng vitamin trong trứng rất cao: 200 - 800UI vitamin A; 20UI
vitamin D; 49mg vitamin B1; 84mg vitamin B2; 30mg axit nicotic; 58mg
vitamin B6; 580mg axit pantothenic; 10mg biotin; 4,5mg axit folic; 0,3mg
vitamin B12; 150mg vitamin E và 25mg vitamin K1.
Thành phần hóa học của lịng đỏ. Lịng đỏ trứng của tất cả các loại gia
cầm (trừ thủy cầm) có chứa 49% là nước, 16% là protein, 33% là mỡ. Hai phần
ba mỡ trong lòng đỏ là triglyxerit, 30% là photpholipit và 5% là cholesterol.
Lòng đỏ trứng thủy cầm chứa nhiều mỡ (36%) và 18% protein. Hàm lượng
nước trong lịng đỏ có thể thay đổi (46 - 50%) tùy thuộc vào thời gian và điều
kiện bảo quản. Hàm lượng mỡ trong lịng đỏ cũng có thể biến đổi thơng qua
khẩu phần ăn, chỉ riêng hàm lượng axit béo không no như palmitic và stearic là
không thay đổi. Hàm lượng các axit béo này duy trì ở mức 30 - 38% trong tổng
số chất béo. Nếu khẩu phần ăn chứa nhiều axit béo khơng no mạch đa thì hàm
lượng các axit béo này trong trứng cũng tăng lên. Thông thường tỷ lệ axit béo
không no và no là 2: 1.
Thành phần hóa học của lịng trắng. Lịng trắng là nơi dự trữ nước của
trứng khoảng 88%, phần còn lại là protein như globulin, ovomuxin và albumin.
Ovomuxin chiếm 75% tổng số protein trong lòng trắng trứng, globulin chiếm

khoảng 20%. Theo kết quả của các nhà khoa học Nga, methionin có vai trị
quan trọng trong q trình tổng hợp lịng trắng, cịn lysine lại chiếm vị trí quan
trọng trong q trình tổng hợp ovoxumin. Thành phần hóa học của lịng trắng ở
tất cả các loại trứng gia cầm đều giống nhau. Chất lượng lòng trắng thay đổi
theo thời gian bảo quản. Giá trị pH của lòng trắng trứng gà tươi là 7,6 sau 14
ngày bảo quản chúng có thể tăng lên pH = 9,2.
Đặc điểm omega-3 trong trứng gà. Omega-3 là loại chất béo thiết yếu
đối với cơ thể con người nhưng cơ thể người không tự tổng hợp được nên
phải bổ sung từ thực phẩm như: trứng, dầu thực vật...Các nghiên cứu gần đây


11

cho thấy thành phần omega-3 có thể giúp bảo vệ hệ tim mạch, làm tăng
cholesterol có lợi trong máu, hạ huyết áp, làm đẹp da và bảo vệ mắt…
Axit béo omega-3 rất hiếm trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật
ngoại trừ đậu nành. Mặc dầu có đơi chút khác biệt nhưng cơ thể chúng ta có
thể biến đổi chúng thành axit béo omega-3 tương tự như loại có trong dầu cá.
Nghiên cứu cho thấy axit béo omega-3 trong đậu nành cịn tốt hơn trong dầu
cá vì axit béo omega-3 trong dầu cá có phản ứng phụ, làm cho các phân tử tế
bào trở nên không ổn định, dễ sản sinh các gốc oxy tự do gây ung thư và làm
xáo trộn insulin gây ra bệnh tiểu đường.
Các axit béo chưa no nhiều nối đôi như axit linoleic (C18:2) và alpha
axit linoleic (C18:3) còn được phân loại là axit béo omega-6 và omega-3, có
vai trị quan trọng trong dinh dưỡng động vật, nhất là ở người. Các axit béo
omega-6 là tiền chất của các eicosanoids của hệ thống nội tiết trong cơ thể.
Các axit béo omega-3 có chức năng quan trọng trong việc hình thành mơ thần
kinh và mắt, đáp ứng cho các hoạt động ổn định của hệ thống tim mạch và
điều hòa hoạt động của hệ thống miễn dịch. Động vật nói chung và gia cầm
nói riêng khơng thể tự sản xuất các loại axit béo này nên phải bổ sung vào

thức ăn các loại nguyên liệu có chứa omega-3.
Trước đây, để tăng hàm lượng omega-3,6,9 trong trứng gà, hay sử dụng
các nguyên liệu như dầu cá biển, rong biển... để bổ sung vào thức ăn, tuy
nhiên gần đây một số nước đã sử dụng một số loại dầu thực vật giàu các axit
béo thiết yếu bổ sung vào khẩu phần của gà mái đẻ để làm tăng hàm lượng và
thay đổi thành phần axit béo trong lòng đỏ trứng như dầu hạt lanh, dầu đậu
nành, dầu hướng dương... ưu điểm của các loại dầu này là hàm lượng omega3,6,9 cao, sử dụng khá thông dụng.
Từ những năm 1990, đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới về
omega-3, tạo ra các sản phẩm thực phẩm giàu omega-3 như: sữa tăng cường
omega-3, trứng gà giàu omega-3. Các sản phẩm này có mặt hầu hết tại các


12

quốc gia tiên tiến như: Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản…Ở Việt Nam sản phẩm
trứng gà giàu omega-3 cao hơn từ 5 - 8 lần so với trứng gà bình thường đã có
trên thị trường nhưng chưa phổ biến; loại trứng gà này chủ yếu sử dụng dầu
cá, rong tảo biển trong khẩu phần do vậy giá thành cao, khó phát triển sản
xuất rộng rãi. Đây cũng là lý do nghiên cứu này chọn bổ sung giầu thực vật
bổ sung nguồn omega-3 để giảm giá thành và phổ biến rộng rãi cho sản xuất.
Dựa trên kết quả các nghiên cứu trước đó cho thấy khẩu phần ăn có ảnh
hưởng trực tiếp đến hàm lượng axit béo của trứng gà, có thể làm giàu hàm
lượng omega-3 trong trứng gà thông qua việc chọn lọc khẩu phần thức ăn
giàu omega-3 cho gà mái đẻ trứng. Việc sử dụng các nguồn thức ăn này cho
gà mái đẻ trứng không làm ảnh hưởng đến thể trạng của gà mái, các chỉ tiêu
chất lượng của trứng và năng suất đẻ trứng của gà.
Trong thành phần của omega-3 có 3 loại axit béo: ALA (axit αlinolenic), EPA, và DHA. Các chuyên gia y tế đã xác nhận rằng ALA là cơ sở
vật chất quan trọng trong việc duy trì sự phát triển não bộ của con người và là
thành phần quan trọng của các tế bào não. Nó là tiền chất thiết yếu của các
axit béo khơng no để cấu tạo nên các eicosanoids có chức năng hỗ trợ hệ miễn

dịch, giúp cơ thể trẻ em khỏe mạnh hơn. Axit α-linolenic là một loại omega-3
được tìm thấy ở thực vật. Nó tương tự như các axit béo omega-3 trong dầu cá,
được gọi là axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA).
Đây là các chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho sự phát triển não bộ của trẻ
sơ sinh, trong bào thai hoặc độ tuổi sớm. Để đảm bảo sự tăng trưởng nhanh
chóng và thuận lợi cho sự phát triển não bộ của bào thai, các chuyên gia của
Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nên bổ sung lượng axit α-linolenic khoảng
1000 mg mỗi ngày. Nhưng trong thực tế, do hấp thu chế độ ăn uống nghèo
axit α-linolenic nên nhiều phụ nữ mang thai không đảm bảo cung cấp lượng
cần thiết cho cơ thể. Vì vậy, việc sử dụng các thực phẩm giàu axit α-linolenic
là rất quan trọng. Nguồn thực phẩm giàu axit α-linolenic bao gồm hạt lanh,


13

dầu hạt lanh, hạt cải và dầu hạt cải, đậu nành và dầu đậu nành, hạt bí ngơ và
dầu hạt bí ngơ, dầu hạt tía tơ, đậu hũ. Axit α-linolenic dầu có sẵn trên các loại
dầu nấu ăn và trong các loại dầu thuốc. Dầu hạt cải dầu có hàm lượng omega3 cao (trong 100 g có tối thiểu 5g omega-3;18g omega-6; 55g omega-9 ngồi
ra có 20mg vitamin E). Dầu đậu nành (trong 100g có năng lượng tối thiểu
900Kcal; omega-3: 4g; omega-6: 50g; omega-9: 20g; vitamin E: 3mg).
Tỷ lệ axit béo 0mega-6/omega-3 là yếu tố rất quan trọng đối với sức
khỏe của người sử dụng, vì nó chỉ ra sự cân bằng các axit béo chưa no. Một
quả trứng tiêu chuẩn có tỉ số này là 20:1. Trong khi trứng gà ni tự nhiên có
tỷ số là 1:1, các nước châu Âu khuyến cáo tỉ số axit béo omega-6/omega-3
trong khẩu phần của người là 5:1 - 6:1 và theo FAO và WHO thì tỷ số này có
thể từ 5:1 - 10:1.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gà
Giống, dịng, có ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ
thể giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 - 270 trứng/năm, gà Ri chỉ đạt
90 - 100 quả/mái/năm, gà Ai Cập là 160- 180 quả/mái/năm. Về sản lượng

trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa
được chọn lọc kỹ khoảng 15% - 30%.
Tuổi gà có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một quy luật,
ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 1520% so với năm thứ nhất.
Tuổi thành thục sinh dục liên quan đến sức đẻ trứng của gà, nó là đặc
điểm di truyền cá thể. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tuổi thành thục sinh dục
của gia cầm: lồi, loại hình, giống, dịng, mùa vụ, thức ăn, chăm sóc,...
Mùa vụ ảnh hưởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nước ta, mùa hè sức
đẻ trứng giảm xuống nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên.
Nhiệt độ môi trường liên quan mật thiết đến sản lượng trứng. Ở điều
kiện nước ta nhiệt độ chăn ni thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 - 220C.


14

Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng lượng chống
rét và trên giới hạn cao sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp.
Ánh sáng ảnh hưởng đến sản lượng trứng của gia cầm. Nó được xác
định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời
gian chiếu sáng 12 - 16 h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên và ánh sáng
nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 - 3,5 w/m2.
Theo Letner và Taylor (1987) [40], cho biết thời gian gà đẻ trứng thường từ 7
- 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể số gà đẻ 7 - 9 giờ đạt 17,7 %
so với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nước ta do khí hậu khác với các nước, cho
nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất là khoảng từ 8 - 12 giờ chiếm 60 % gần
70 % so với gà đẻ trứng trong ngày.
Cường độ đẻ trứng liên quan mật thiết với sản lượng trứng, nếu cường
độ đẻ trứng cao thì sản lượng trứng cao và ngược lại.
Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng
đẻ và thay lơng, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại tiếp tục chu kỳ thứ hai. Chu

kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các
tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với
tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ
trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào
thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học gia cầm nghỉ đẻ và thay
lơng. Ở điều kiện bình thường, lần thay lông đầu tiên là những điểm quan trọng
để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những cá thể thay lông sớm là thường đẻ
kém và thời gian thay lông kéo dài tới 4 tháng. Ngược lại, nhiều con thay lông
muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới 2 tháng. Đặc biệt ở một số cá thể hoặc
đàn cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ khoảng 4 - 5 tuần, có những cá thể đẻ ngay
khi chưa thay xong bộ lông mới hay đẻ trong thời gian thay lông.


15

Ảnh hưởng của độ ẩm đến sản lượng trứng của gia cầm. Khi độ ẩm quá
cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ
khơng gian của chuồng ni. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự
hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn. Độ
ẩm quá thấp (< 31 %) sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng
đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất.
Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đến sản lượng trứng. Đối với gà nội
(gà Ri) đẻ 90 - 120 trứng/mái/năm. Đối với giống gà nội thì ảnh hưởng của
yếu tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà ni nhốt thì nhu cầu
dinh dưỡng lại cần được quan tâm chú ý.
1.2. Những hiểu biết về gà đẻ trứng thương phẩm Isa shaver
Gà Shaver là một giống gà công nghiệp hướng trứng, gà sử dụng cho
thí nghiệm này là gà thương phẩm được lấy từ công ty Jafa. Gà Shaver có các
dịng là Shaver Red; Shaver Brown; Shaver White và Shaver Black. Ở Việt

Nam, dịng Isa Shaver được cơng nhận là một giống vật nuôi được phép kinh
doanh.
Đặc điểm:
- Đối với dịng đỏ (Red Shaver) thì gà mái tơ có màu nâu đỏ trong màu
sắc với màu trắng dưới lơng, con trống lơng trắng có màu trắng với một vài
mảng đỏ trên lông. Chúng là giống khỏe mạnh, kiêm dụng, vỏ trứng màu nâu.
Gà mái đỏ có thể đẻ 305-315 trứng/năm.
- Shaver nâu (Shaver brown) là giống gà thích nghi với nhiều điều kiện
chăn ni truyền thống. Gà có khối lượng trứng nhỏ nhưng chất lượng tốt,
năng suất trứng từ 290-300 quả/năm
- Shaver trắng (Shaver White) là giống gà lý tưởng vì nó có tỷ lệ ni
sống cao và chất lượng trứng cao, khối lượng trứng trung bình và tiêu tốn
thức ăn thấp, năng suất trứng đạt từ 295-305 quả/năm


16

- Shaver đen (Shaver Black) là giống gà thích nghi cao tuy nhiên lại
tiêu tốn thức ăn lớn, năng suất trứng đạt từ 285-295 quả/năm
Chỉ tiêu năng suất:
- Về khả năng sinh trưởng của gà Isa Shaver ở giai đoạn hậu bị (giai
đoạn 9 - 18 tuần tuổi) được nuôi trong điều kiện khí hậu của Thái Ngun nói
riếng Việt Nam nói chung thì tỷ lệ ni sống của gà khảo nghiệm tương đối
cao. Đến 18 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống đạt 99,6 %, sức sống và sức đề kháng
của gà Isa Shaver là rất tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu và điều kiện chăn
ni ở Việt Nam.
- Khối lượng cơ thể của gà đến 18 tuần tuổi đạt 1594,58 g, cao hơn khối
lượng chuẩn 44,58 g. Tiêu tốn thức ăn đến hết 18 tuần tuổi là 6713 g/con. Tỷ lệ
chết do nhiễm bệnh của đàn gà giai đoạn 9 - 18 tuần tuổi là 0 %. Quan nuôi thực
nghiệm tại trại thực nghiệm Khoa chăn nuôi- thú y, Đại học Nông lâm, Đại học

Thái Nguyên cho thấy gà Isa Shaver có khả năng thích nghi cao với điều kiện
khí hậu ở đây.
1.3. Lipit trong thức ăn chăn nuôi
1.3.1. Giới thiệu chung
1.3.1.1. Nguồn gốc
Chất béo nguồn gốc thực vật có nhiều axit béo chưa bão hịa dạng đa và
khơng có cholesterol (trừ dầu dừa, dầu cọ có nhiều chất béo bão hịa), trong
khi đó ở trong cá lại có nhiều chất béo chưa bão hịa. Lipit hạt lạc 44,5%, đậu
tương 18,4%, hạt dẻ 59%, hạt điều khô 49,3% (Dinh dưỡng và sức khỏe,
2016) [7].
1.3.1.2. Đặc điểm cấu tạo
Lipit là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ các nguyên tố C, H, O
gồm nhiều loại với cấu trúc và chức năng khác nhau. Lipit đơn giản được tạo
ra từ glixerol và axit béo nhờ liên kết este. Các lipit phức tạp ngoài thành
phần như các lipit đơn giản cịn có thêm các nhóm khác. Mỡ và dầu là nguồn


×