BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHNH
--------------------
NGUYN QUANG HNG
HOàN THIệN Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP TRONG CáC
DOANH NGHIệP XÂY LắP THUộC TậP ĐOàN DầU KHí
QUốC GIA VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYN QUANG HNG
HOàN THIệN Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP TRONG CáC
DOANH NGHIệP XÂY LắP THUộC TậP ĐOàN DầU KHí
QUốC GIA VIệT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
MÃ số
: 62.34.30.01
LUN N TIN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. NGUYỄN TRỌNG CƠ
2. PGS, TS. THỊNH VĂN VINH
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Quang Hưng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU
1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
3
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
8
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
8
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Bản chất của chi phí sản xuất
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.3. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.4.1. Đới tượng kế toán chi phí sản xuất
1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.5. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
10
10
12
21
21
22
26
26
27
28
34
34
36
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí định mức
1.6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP
1.6.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.7. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP THEO HỆ
THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.7.1. Liên quan đến việc nhận diện chi phí sản xuất
1.7.2. Liên quan đến việc ghi nhận chi phí
1.7.3. Liên quan đến nguyên tắc chung ghi nhận chi phí
1.7.4. Liên quan đến việc xác định chi phí theo từng khoản mục gắn
với từng Ch̉n mực kế toán
1.8. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
1.8.1. Kế toán của Mỹ
1.8.2. Kế toán của Cộng hòa Pháp
1.8.3. Kế toán của Nhật Bản
1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP THUỘC TẬP
ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
VÀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP THUỘC TẬP ĐOÀN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động và tổ chức quản lý của các doanh
nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam ảnh
hưởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP THUỘC TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
37
38
38
38
41
42
44
45
45
46
46
49
52
53
55
56
56
56
58
62
2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu liên quan đến
chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.3. Tổ chức hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán phản ánh chi
phí và giá thành sản phẩm
2.2.4. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí và giá thành
2.3. NỘI DUNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP THUỘC
TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
2.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.3.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp
2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
62
67
71
73
74
74
76
77
77
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP THUỘC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Kết luận chương 2
Chương 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP THUỘC TẬP ĐỒN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
89
89
91
95
98
99
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA
VIỆT NAM VÀ CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP THUỘC TẬP
ĐOÀN ĐẾN 2020
99
3.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP THUỘC TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
103
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phải phù hợp với
đặc thù về quản lý kinh tế tài chính và tôn trọng các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán Việt Nam
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo phù
hợp với định hướng đổi mới và phát triển hệ thống doanh
nghiệp Việt Nam
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin kinh tế tài chính cho
công tác quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phải đảm
bảo kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp phải
đảm bảo tính hiệu quả và có tính khả thi
3.3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP THUỘC TẬP ĐỒN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
3.3.1. Hoàn thiện các nội dung thuộc môi trường pháp lý về kế toán
104
105
106
107
108
108
109
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
3.4. HOÀN THIỆN CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
3.4.1. Yêu cầu cơ bản hoàn thiện chỉ tiêu quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
3.4.2. Nội dung hoàn thiện các chỉ tiêu quản trị
111
137
137
138
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.5.1. Về phía Nhà nước và̀ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam
143
Kết luận chương 3
146
143
145
KẾT LUẬN
147
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
149
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt
CPSX
CCDC
CPBH
CPQLDN
CPSXC
DN
GTGT
KKĐK
KKTX
KQKD
KTQT
KTTC
QLDN
TK
TSCĐ
Chữ đầy đủ
Chi phí sản xuất
Công cụ dụng cụ
Chi phi bán hàng
Chi phí quản ly doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán Tài chính
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp
thông dụng
40
Bảng 1.2: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp
định mức
41
Bảng 2.1: Chi phí sản xuất xây lắp trong 3 năm từ 2009- 2011
76
Bảng 2.2: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
79
Bảng 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
80
Bảng 2.4: Bảng kê chi phí sử dụng máy thi công
82
Bảng 2.5: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
83
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
86
Bảng 2.7: Bảng tính giá thành sản phẩm Xây lắp
89
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
34
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xây lắp Dầu khí
59
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp Xây lắp thuộc
Tập đoàn
60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trọng yếu của các doanh
nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của
doanh nghiệp cần phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm cung cấp thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ quá trình điều hành hoạt động
cho nhà quản lý. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ
phận kế toán quan trọng của toàn bộ khối lượng công tác kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất, do đó cần được chú trọng đổi mới cả về nội dung, phương
pháp và tổ chức báo cáo chi tiết để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và
trung thực cho các nhà quản lý ra các quyết định tối ưu nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực xây lắp nói chung và xây lắp thuộc Tập đoàn
Dầu khí q́c gia Việt Nam nói riêng, vấn đề này cũng cần được quan tâm
nghiên cứu một cách có cơ sở khoa học. Vì vậy, "Hoàn thiện tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam"được tác giả lựa
chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thớng hóa và làm rõ thêm lý luận về tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Khảo sát thực trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam.
2
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và thực trạng về
vấn đề này trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin, nghiên cứu các vấn đề trong
mối quan hệ ràng buộc và lôgic; kết hợp sử dụng các phương pháp kỹ thuật
như so sánh, kiểm định, diễn giải, quy nạp, phương pháp thống kê, tổng hợp
để phân tích, hệ thớng hóa vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tổng quan các vấn đề nghiên cứu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương (138 trang):
Chương 1: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp (48 trang)
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam (42 trang)
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam (48 trang)
3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp Xây lắp nói riêng đã được nhiều
giáo trình, tài liệu, cơng trình khoa học, ḷn án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ
kinh tế nghiên cứu.
Trong tất cả các giáo trình kế toán doanh nghiệp, kế toán tài chính và
kế toán quản trị của các Trường Đại học, Cao đẳng đều có chương nghiên cứu
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất nói chung và sản
phẩm xây lắp nói riêng. Nội dung chủ yếu của vấn đề nghiên cứu chi phí sản
xuất trong các giáo trình là cung cấp những lý thuyết cơ bản, mang tính
nguyên tắc về nội dung chi phí sản xuất, phương pháp kế toán chi phí sản xuất
và các phương pháp tính giá thành sản phẩm, phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang... Các kiến thức này tạo điều kiện cho những người học, người
nghiên cứu nắm một cách cơ bản nhất những nguyên tắc để có thể vận dụng
thích hợp vào công việc thực tiễn và nghiên cứu sâu thêm.
Vì thế, việc nghiên cứu các giải pháp cụ thể để áp dụng vào thực tiễn
cho một loại hình doanh nghiệp nào đó khơng được đề cập đến trong các giáo
trình, tài liệu này. Đó cũng chính là nhiệm vụ quan trọng của những người
làm công tác nghiên cứu khoa học và người làm thực tiễn.
Trong những năm qua, nhiều cơng trình khoa học các cấp, nhiều ḷn
án tiến sỹ, thạc sỹ kinh tế cũng đã nghiên cứu các vấn đề về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Mỗi cơng trình nghiên
cứu vấn đề này trên các góc cạnh khác nhau và giải quyết được những yêu
cầu đòi hỏi cấp thiết trong việc bổ sung thêm hay làm sáng tỏ hơn về lý luận
cũng như thực tiễn công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong các
loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các luận án tiến sỹ, thạc sỹ đã đề
4
xuất được một số giải pháp phù hợp cho công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các ngành, các doanh nghiệp cụ thể.
- Năm 1987, luận án tiến sỹ về đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành điện truyền tải ở doanh nghiệp nhà nước" của tác giả
Nguyễn Thị Lời, đã nghiên cứu khá logic các vần đề liên quan đến nội dung
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện truyền tải trong doanh nghiệp
và đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp cho DNNN lúc bấy giờ, khi còn
thời kỳ bao cấp vẫn nặng nề.
- Năm 1990, luận án tiến sỹ với đề tài "Hạch toán và phân tích chi
phí sản xuất và giá thành Ngành Than" của tác giả Phạm Thị Gái đã nghiên
cứu đặc điểm chi phí sản xuất của ngành Than trong điều kiện kinh doanh
đã bước đầu đổi mới, trong đó phân tích khá rõ những nhân tớ ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm than và đưa ra một số biện pháp hạ thấp chi phí sản
xuất than.
- Năm 1995, tài liệu về Cải cách kế toán Việt Nam, dự án EROTAPVIET,
bước đầu đã có những đổi mới căn bản về kế toán Việt Nam, khi đó đã hình
thành các khái niệm về kế toán tài chính và kế toán quản trị, một sớ cơng trình
nghiên cứu khoa học và luận án tiến sỹ kinh tế đã đi sâu nghiên cứu theo
hướng lý luận về kế toán tài chính và kế toán quản trị; phân biệt gianh giới kế
toán tài chính và kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. Từ đó, mở ra
một hướng mới trong nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán Việt Nam
thời kỳ hội nhập.
- Năm 2002, một số đề tài luận án của các tác giả như Trần Văn Dung,
Giang Thị Xuyến và Phạm Quang đã nghiên cứu về Tổ chức kế toán quản trị
chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Ngoài việc nghiên
cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, các tác
giả đã nghiên cứu sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính nói
5
chung và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng, các tác giả
cịn khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất như Công ty 319 - Xí
nghiệp 11; công ty Xây dựng cơng trình giao thơng 810; cơng ty Dệt Kim,
Cơng ty Bia Hà Nội... Trên cơ sở đó đã có những đánh giá khách quan về việc
tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm ở các cơng ty này, từ
đó đề xuất một sớ giải pháp hoàn thiện như hoàn thiện về nội dung chi phí, về
tài khoản sử dụng và về báo cáo kế toán quản trị.
- Năm 2005, luận án tiến sỹ của tác giả Lưu Đức Tuyên về Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong
các doanh nghiệp nhà nước.
- Đề tài của tác giả Hà Xuân Thạch "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Công nghiệp Việt Nam" đã nghiên cứu cụ thể về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với một ngành sản xuất. Trên cơ sở đặc điểm cụ
thể của các doanh nghiệp mà tác giả khảo sát, kết hợp với những nghiên cứu
lý luận, tác giả đã đề xuất được những giải pháp khá phù hợp như hoàn thiện
nội dung chi phí của sản phẩm xi măng, sản phẩm công nghiệp; hoàn thiện về
phương pháp tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở...
- Năm 2009, tác giả Lê Thị Diệu Linh với đề tài "Hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây dựng dân dụng". Xuất phát từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận
và khảo sát thực tiễn các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng dân dụng, tác giả luận án đã đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện về kế toán trong điều kiện khoán sản phẩm. Các
giải pháp này đã được luận giải khá rõ ràng về cơ sở khoa học của việc đưa ra
các định mức kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho công tác khoán sản phẩm và tính
toán các chi phí, giá thành trong điều kiện khoán. Mặt khác, tác giả luận án
6
cũng đã phân tích các điều kiện cần thiết để thực hiện các phương án khoán
sản phẩm.
- Năm 2010, luận án tiến sỹ với đề tài "Tổ chức kế toán quản trị với
việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp
Việt Nam" của tác giả Hoàng Văn Tưởng. Luận án đã nghiên cứu các trung
tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư,
đồng thời luận án cũng đã xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho các
trung tâm. Tuy nhiên, việc đề xuất một cách cụ thể về nội dung chi phí của
các trung tâm này chưa được đề cập đến một cách hoàn chỉnh.
- Năm 2012, tác giả Dương Thị Vân Anh với đề tài "Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
th́c nổ thuộc cơng ty cơng nghiệp hóa chất mỏ - TKV". Tác giả ḷn án đã
hệ thớng hóa các vấn đề lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đồng thời khẳng định vị trí, vai trị của vật liệu nổ cơng nghiệp đới với
nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đối với ngành khai thác mỏ. Thành công của
luận án là đã phân tích và đề xuất được nội dung chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất thuốc nổ. Điều này có tác dụng tích cực trong việc
kiểm soát chi phí hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ công nghiệp. Tuy nhiên,
luận án chưa đề cập nhiều đến việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
phục vụ cho công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm th́c nổ.
Tóm lại, qua việc nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cho thấy
hầu hết ở các doanh nghiệp thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau đã có
những sách giáo trình, tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học và luận
án tiến sỹ về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hầu hết các cơng
trình này đã nghiên cứu lý ḷn chung và làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận có
tính đến đặc điểm đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
7
các ngành, các doanh nghiệp. Do đó, đã góp phần hệ thớng hóa và phân tích
rõ hơn những vấn đề về lý luận như nội dung chi phí sản xuất, phương pháp
phân loại chi phí sản xuất, vận dụng hệ thống tài khoản tài chính và xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán quản trị, hệ thống báo cáo kế toán đối với các
doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Đới với ngành Dầu khí, trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp
cần phải xác định một cách có cơ sở khoa học về nội dung chi phí sản xuất, về
phân loại chi phí sản xuất, về sử dụng tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo
phù hợp với đặc điểm của ngành và doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu
luận án với đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam"sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận về
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mà các cơng trình có liên quan của
các tác giả đã nghiên cứu. Đồng thời, tiếp tục kế thừa các phương pháp
nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn để làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và
vận dụng phù hợp với thực tiễn trong các doanh nghiệp Xây lắp thuộc Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Trên cơ sở đó luận án sẽ nghiên cứu hoàn
thiện những vấn đề mà các cơng trình ḷn án trước đó chưa đi sâu nghiên ứu
để góp phần hoàn thiện hơn về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
thuộc Tập đoàn Dầu khí q́c gia Việt Nam nói riêng.
8
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xây dựng, xây lắp được xếp vào ngành sản xuất vật chất, nhiệm vụ
quan trọng của ngành này là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành
cũng như toàn bộ nền kinh tế q́c dân. Trong quá trình phát triển của đất
nước, ngành xây dựng, xây lắp cần phải đi trước một bước để tạo ra cơ sở
vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng sâu của kinh tế xã hội
Việt Nam.
Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp Xây lắp nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng có ý nghĩa thiết thực trong việc tổ
chức hợp lý và khoa học đối với cơng tác kế toán nói chung và kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp này.
Nhìn chung, hoạt động xây lắp có những đặc điểm riêng mang tính đặc
thù về kinh tế kỹ thuật, thể hiện trên những mặt dưới đây:
Một là, hoạt động xây lắp không cố định tại một địa điểm nhất định
mà thường xuyên có sự thay đổi mỗi khi có cơng trình xây dựng xây lắp
mới, do đó cần có những chi phí phát sinh về di chuyển nhân cơng, di
chuyển máy móc, thiết bị, chi phí xây dựng các cơng trình tạm như lán trại...
Quá trình thi cơng xây lắp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau như thực hiện bằng máy móc, thiết bị, bằng thủ cơng hay kết hợp giữa
thủ cơng với máy móc, thiết bị, do đó phải xác định đúng đắn nội dung chi
9
phí sản xuất, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí sản xuất phải phù hợp với
từng phương thức.
Hai là, hoạt động xây lắp chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khí hậu các
vùng miền, nơi thực hiện các công trình xây lắp, xây dựng. Các ́u tớ mơi
trường thi công ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ thi công, ảnh hưởng lớn
đến công tác tổ chức quản lý vật liệu. Điều này làm cho một số khoản chi phí
phát sinh thêm mà không thể lường trước được.
Ba là, sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn,
chu kỳ sản xuất dài, tính chất phức tạp và mang tính đơn chiếc, được xây
dựng theo thiết kế và dự toán riêng. Giá bán của sản phẩm xây lắp thường
được xác định trước khi xây dựng thông qua hợp động giao nhận thầu; Mỗi
sản phẩm đều có yêu cầu riêng biệt về tổ chức quản lý, sản xuất và thi cơng
phù hợp. Quá trình thi công kéo dài nên việc xác định đối tượng tính giá
thành sản phẩm và kỳ tình giá thành khơng giống các doanh nghiệp sản xuất
khác mà phải căn cứ vào đặc điểm kỹ tḥt của từng cơng trình/ hạng mục
cơng trình, phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán để xác định.
Do kết cấu đơn chiếc nên chi phí sản xuất của từng đối tượng xây lắp có nội
dung và tỷ trọng khơng đồng nhất như một sớ sản phẩm khác. Vì thế, kế toán
cần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm xây
lắp riêng biệt như theo từng công trình hay từng hạng mục cơng trình.
Bốn là, sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất thi công đồng
thời là nơi tiêu thụ, sử dụng sản phẩm; các điều kiện sản xuất như máy móc,
thiết bị, nhân lực thường được di động đồng bộ theo địa điểm thi công. Điều
này ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và phụ thuộc vào mức giá cả cho mỗi
loại công việc trên từng địa bàn, lãnh thổ.
Năm là, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp cụ thể là các
cơng trình, hạng mục cơng trình, vì thế phải lập dự toán riêng cho từng
10
cơng trình, hạng mục cơng trình hay từng giai đoạn của cơng trình, hạng
mục cơng trình.
Sáu là, Chất lượng sản phẩm chưa thể đánh giá chính xác được ngay
khi sản phẩm hoàn thành bàn giao mà cịn cần có thời gian bảo hành nên cũng
cần có các chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí sản xuất xây lắp phát sinh ở cả
3 khâu: khâu chuẩn bị đầu tư, khâu thi công và sau khi sản phẩm hoàn thành.
Bảy là, trình độ tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp cịn một sớ hạn chế.
Các đặc điểm cơ bản trên đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ 3
yếu tớ, đó là đới tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh các yếu tố này kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm.
Sự tiêu hao các ́u tớ nói trên trong quá trình sản xuất tạo ra các chi phí tương
ứng, đó là chi phí về tư liệu sản xuất, chi phí về đối tượng lao động và chi phí
về sức lao động. Để đo lường các hao phí đã bỏ ra trong kỳ SXKD nhằm tổng
hợp, xác định kết quả đầu ra người ta phải sử dụng thước đo tiền tệ.
Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm hai loại:
Một là, các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng cũng như thực
hiện giá trị sử dụng đó;
Hai là, các chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Về lý luận, cần được làm rõ vấn đề này để xác định chính xác nội dung
và phạm vi chi phí sản xuất. Điều đó đã được C.Mác khẳng định trong tác