Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn công ty cổ phần thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ CÚC
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN TƯỜNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Dược Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ CÚC
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NI TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN THUẬN TƯỜNG
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, QUẢNG NINH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Lớp:

K48 - Dược Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở đến nay em
đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự cố
gắng và nỗ lực của bản thân, em luôn luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của
thầy, cô giáo.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng
tồn thể các thầy cơ trong Khoa Chăn ni Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Đức Trường đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bài
khóa luận này. Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ban Giám
đốc và công nhân viên trại lợn thuộc Công ty cổ phần Thiên Thuận Tường
Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về địa điểm sinh hoạt và học tập để
em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô giáo trong Hội đồng chấm báo cáo
TTTN luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều
kết quả tốt trong giảng dạy và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 3 tháng 12 năm 2020
Sinh viên


Nguyễn Thị Cúc


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 10
2.2.3. Những hiểu biết về các bệnh gặp tại cơ sở ........................................... 13
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................... 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 26
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 28

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 30


iii
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 31
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 32
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Cơng ty CP Thiên Thuận
Tường .............................................................................................................. 32
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
ni tại trại Công ty CP Thiên Thuận Tường ..................................................... 32
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............. 32
4.2.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Công ty
CP Thiên Thuận Tường................................................................................... 35
4.3. Kết thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại ................................ 36
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ...... 39
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 39
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ........................ 43
4.5. Kết quả thực hiện các công tác kỹ thuật khác .......................................... 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 2 năm ( 2019 - 11/2020 ) ................ 32
Bảng 4.2. Chế độ ăn đối với lợn nái chửa tại trại ........................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái sinh
sản tại trại ........................................................................................................ 34
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi lượng thức ăn tiêu tốn đối với lợn nái sinh sản giai
đoạn mới sinh và giai đoạn trước cai sữa........................................................ 34
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi về khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn
Công ty CP Thiên Thuận Tường ..................................................................... 35
Bảng 4.6. Bảng kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ....................... 36
Bảng 4.7. Lịch sát trùng hàng tuần đối với chuồng đẻ tai trại ........................ 37
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện vệ sinh, phun sát trùng tại trại ........................... 38
Bảng 4.9. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái tại trại ......................... 39
Bảng 4.10. Bảng biểu hiên triệu chứng của bệnh sản khoa trên lợn nái ......... 43
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản trong thời gian
thực tập ............................................................................................................ 44
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 45


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

Cổ phần

Ca


Canxi

cs

Cộng sự

E.coli

Escherichia coli

G

Gam

kg

Kilogam

kcal

Kilocalo

LH

Luteinizing hormone

ml

Mililit


MMA

Metritis Mastitis Agalactia

Nxb

Nhà xuất bản

P

Phospho

p.

page

PGF2α

Prostaglandin F2α

PRRS

Porcine reproductive and respiratory syndrome

STT

Số thứ tự

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tiến sĩ

TT

Thể trọng

tr.

trang


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, hiện nay ngành chăn nuôi
cũng là một trong những ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Chăn ni
có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm
của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với đời sống
con người. Trong đó, chăn ni lợn đang trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các trang trại. Với mục đích đa ngành
của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong cơ cấu ngành chăn ni nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa nói chung.

Sự hiệu quả trong chăn ni lợn mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất, lớn
nhất đó chính là mơ hình chăn ni cơng nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp.
Chăn ni lợn đã góp phần giải quyết vấn đề việc làm, cùng đó góp phần xóa
đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho người nông dân.
Là một sinh viên chuyên ngành Dược Thú y - Khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, ngồi việc được trang bị kiến thức
chun mơn thì việc sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất là một việc
rất cần thiết. Giúp sinh viên có cơ hội vận dụng kiến thức lý thuyết đã được
học từ nhà trường vào thực tiễn, cũng như tiếp cận với cách thức tổ chức, hoạt
động sản xuất của một trang trại chăn ni lợn; trong đó đặc biệt là quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho vật ni.
Xuất phát từ những ý nghĩa to lớn đó, được sự đồng ý của Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em
tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Công ty cổ
phần Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Xác định và thực hiện quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm
sóc đàn lợn nái sinh sản ni tại trang trại.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.

- Thực hiện được quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của Công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2,
khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trại hoạt
động từ giữa năm 2007. Đây là trại lợn tư nhân do ông Trần Hịa làm chủ đầu
tư kiêm giám đốc cơng ty.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Công
ty CP Thiên Thuận Tường cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23 ºC, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là
39ºC, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 12 ºC.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/năm. Lượng
mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung
vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khơ thì lượng
mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng
thấp nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất
đạt 88% (tháng 3).

- Bão, giông: Mỗi năm tỉnh Quảng Ninh (trong đó có thành phố Cẩm
Phả) chịu ảnh hưởng trung bình của 5 - 6 đợt bão, năm nhiều có thể lên tới 9 10 đợt. Bão thường tới cấp 8 - 9, đặc biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng
7, tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông
thường xảy ra trong mùa hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày.


4
- Chế độ gió mùa: Mùa đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đơng Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
* Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân bao gồm:
- 01 giám đốc.
- 01 quản lý trại.
- 02 kỹ thuật trại.
- 05 công nhân.
- 04 sinh viên thực tập.
- 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên như trên, trại phân ra làm các tổ
khác nhau gồm tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm.
Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định
của trại.
* Nguồn thuốc và thức ăn:
- Thuốc sử dụng của trại chủ yếu do Công ty TNHH Dược HANVET
cung cấp.
- Thức ăn được cung cấp bởi Cơng ty TNHH Thức ăn chăn ni Hịa
Phát Hưng Yên.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
*Về cơ sở vật chất kỹ thuật:

- Trại lợn của Công ty cổ phần Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất
để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
cơng trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở cho công nhân.


5

- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ.
- Khu chăn nuôi của công ty được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 400 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ơ kích thước
2,4 m x 1,6 m/ơ; 2 chuồng nái chửa có 250 ơ kích thước 2,4 m x 0,65 m/ơ, 1
chuồng đực giống, nái hậu bị có 20 ơ kích thước 5 m x 6 m, 6 chuồng thương
phẩm mỗi chuồng có 20 ơ kích thước 5 m x 6 m, và 1 chuồng úm có 20 ơ kích
thước 5 m x 6 m. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như:
Kho thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho bảo quản thuốc và vaccine.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió: 3 quạt đối với các
chuồng đẻ; 4 quạt đối với các chuồng nái chửa, các chuồng thương phẩm,
chuồng nái hậu bị, chuồng đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngồi
ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện
đại nhất hiện nay, với 100 % thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ nước ngồi.
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn: nước uống cho lợn là
nước sạch mua từ bên ngoài vào (do trại xây dựng gần biển nên không thể
khoan giếng lấy nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa
chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ
thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
*Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên; và khu chuồng nuôi.


6
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi và nhà
bếp rộng rãi, sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư đảm bảo an tồn,
thuận lợi cho cơng tác vệ sinh và phịng dịch, khơng làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh. Đường giao thông thuận lợi.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi ngày một tăng cao cũng một phần làm ảnh
hưởng tới công tác chăn nuôi của trang trại.

2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra
tế bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26], thành thục về
tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc
này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát


7
triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với
sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ
cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động
dục. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [8], sự thành thục về tính dục
ngồi sự phụ thuộc vào sự điều hịa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái...
+ Giống: Các giống khác nhau thì sự thành thục về tính cũng khác
nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những
giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm
hơn những giống có tầm vóc lớn. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [7] cho
rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi
khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ
với lợn nội thuần, ở lợn lai F1(có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng
tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so
với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg.
Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động
dục lần đầu cũng khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 45 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)

có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [18], chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động


8
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác khi vật ni q béo sẽ ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và
progesterone trong máu làm cho hàm lượng hormone trong cơ thể không đạt
mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Dwane và cs. (1992) [5] cho biết, mùa
vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17
ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các
mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với
những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn

nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [7] cho rằng, không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1-2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần


9
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn
Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [29], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra

trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4
ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai
đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống),
giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu la, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên


10
khi có con đực đến gần và cho đực nhảy lên. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày,
nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng
rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30
- 48 giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng
trứng tức là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái đẻ là đảm bảo cho lợn đẻ an tồn,
lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni
con. Chính vì vậy, q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
*Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm
lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các
loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn


11
nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày
lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn
tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà
chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5
thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
*Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [19] cho biết, cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan
sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ
ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng 1 tuần trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần,

cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước sát trùng đã được pha lau sạch bầu vú và âm
hộ. Việc làm này giúp tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn
do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng lợn từ chuồng nái chửa sang chuồng
đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ,
cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn
con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] ô úm rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày
đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất
yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho


12
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm
cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, phân thải
ra khơng dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
*Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt

đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như: năng lượng
trao đổi 3100 kcal, protein 15 %, canxi từ 0,9 - 1,0 %, phospho 0,7 %. Lượng
thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần
phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


13
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
tương ứng là 1 - 2 - 3 kg/nái/ngày.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo cơng thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con). Số bữa ăn trên ngày:
3 bữa (sáng, chiều, đêm).
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg thức ăn/ngày, lợn mẹ béo thì
bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
*Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [32], lợn nái nuôi con trong thời

gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường
một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau. Cho
ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái
nuôi con. Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng tới q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
2.2.3. Những hiểu biết về các bệnh gặp tại cơ sở
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống nội ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh, song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng, điều kiện vùng. Khi
gia súc sinh, đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc
dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và


14
phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền
nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường gây ra viêm tử cung (Đỗ Quốc
Tuấn, 2005) [31].
* Nguyên nhân:
Bệnh viêm tử cung ở lợn thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở lợn
nái sau khi phối giống, rất ít khi xảy ra ở những lợn nái hậu bị. Bệnh do
những nguyên nhân chính sau: Trong quá trình chửa, lợn nái chửa ăn nhiều
chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như:
Leptospirosis (lợn nghệ), Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác... làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc khó
đẻ, hay sảy thai, thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện
vệ sinh kém, sự can thiệp của người đỡ đẻ không đúng kỹ thuật thú y, nhau
thai bị sót là nguyên nhân dẫn đến viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn
Hữu Vũ, 2004) [14]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], có
thể khẳng định rằng việc dùng tay móc thai khi lợn đang đẻ có thể rút ngắn

thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên nhân chính gây ra viêm tử cung ở đàn
nái ni theo mơ hình trang trại hiện nay.
*Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vịng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong, khơng có màu đen và mùi hơi thối. Trong trường hợp
có viêm thì sản sinh dịch có thể có màu đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu
(Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2006) [21]. Theo Nguyễn Thị Hồng
Minh và cs. (2013) [16], triệu chứng lâm sàng và điển hình của lợn nái bị
viêm tử cung là sốt, kém ăn, mệt mỏi, dịch viêm tử cung chảy ra… Theo
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [13], bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm
hai thể:


15
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42 ºC trong vài ngày đầu, âm môn sưng
tấy đỏ, dịch chảy ra từ âm đạo có màu trắng đục đơi khi có màu máu lờ đờ.
- Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng tấy đỏ nhưng vẫn có
dịch nhầy màu trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không tiết ra liên
tục mà theo từng đợt kéo dài vài ngày đến một tuần. Lợn thường thụ tinh
khơng có kết quả hoặc khi thụ thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm
niêm mạc âm đạo lan sang thai làm chết thai.
* Hậu q̣ uả của bệnh viêm tử cung:
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ biểu hiện bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], Trần Thị Dân
(2004) [4], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt, khi mang thai sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới

tác dụng của Progesteron, nhờ vậy phơi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử
cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều
PGF2α, PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế
bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao
quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu
sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có
chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung
để giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung


16
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung,
trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra
nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến n,
do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay
đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại. Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ
trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của nỗn bao trong
buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ

sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
*Chẩn đoán:
Dựa vào những triệu chứng lâm sàng để chẩn đốn bệnh, ngồi ra ta
thấy lợn nái có những biểu hiện mất sữa, âm đạo có những dịch tiết khơng
bình thường, âm đạo sẽ thấy những miếng nhau thai sót hoặc thai chết lưu ở
tử cung mùi hôi đặc biệt (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [14].
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.


17

*Biện pháp phòng trị:
- Phòng bệnh:
Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [17], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20 % sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
- Điều trị:
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện kịp thời
và chẩn đốn chính xác.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1995) [11], đã điều trị bệnh viêm tử
cung theo phác đồ điều trị như sau:
Tiêm thuốc điều trị:
+ Penicillin bột/lọ: Dùng 200.000 UI/kg TT dùng liên tục 3 - 4 ngày

(lợn bệnh cấp tính), 6 - 8 ngày (lợn bệnh mãn tính).
+Kanamycin (streptomycin) bột/lọ: 15 - 20 mg/kg TT dùng phối hợp
với penicillin theo thời gian trên.
+ Dùng các loại thuốc nâng cao thể trạng: Vitamin B1, Vitamin C, Cafein.
Hộ lý: Giữ sạch sẽ chuồng trại và bãi chăn thả trong quá trình điều trị.
Dùng PGF2α hoặc các dẫn xuất của nó tiêm dưới da 2 ml (25 mg/tiêm
một lần), lugol 200 ml (neomycin 12 mg/kg TT) thụt tử cung, ampicillin 3 –
5g tiêm bắp hoặc tĩnh mạch tai, ngày một lần. Liệu trình điều trị 3 - 5 ngày
(Nguyễn Văn Thanh và cs, 2004) [22].
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], dùng oxytocin
20 - 40 UI/nái/ngày để dạ con co bóp, tống thai, các chất ứ bẩn, dịch viêm ra
ngoài. Thụt rửa âm đạo, tử cung bằng Han-Iodine 5%. Dùng kháng sinh liên
tục trong 3 - 5 ngày:
Gentamycin 4%: 1 ml/6 kg TT
Lincomycin 10%: 1 ml/10 kg TT


18

Dùng thuốc bổ, trợ lực kết hợp với các kháng sinh: Vitamin A.D.E,
Multivitforte, Bcomplex...
2.2.3.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh
Theo Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni
khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân
chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,
không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú
hết, sữa lúc này là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.

+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
+ Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, thời tiết quá ẩm kéo dài,
nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [27], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42 ºC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ


×