Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình Ô nhiễm không khí: Phần 1 - Đinh Xuân Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.74 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>CHƯƠNG I </b></i>



<b>GIỚI THIỆU VỀ </b>


<b>Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ </b>


<b>1.1. TỔNG QUAN VỀ Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ </b>



Mosris Neibusger - nhà khí tượng học của một trường đại học ở California đã
trích dẫn từ tạp chí “Today’s Health” do hiệp hội Y học Mỹ xuất bản như sau: “Tất
cả các quốc gia văn minh rồi sẽ đi theo con đường, không phải là những biến động
bất thình lình mà là sự ngẹt thở từ trong bầu khơng khí chứa chất thải của chính họ”.
Một số nhà sử học đã tiên đoán các giả thiết rằng: “Sự bùng nổ về dân số sẽ kéo
theo các nhu cầu thiết yếu cần nhiều thực phẩm hơn, nhiều nước hơn, cũng như nơi
ở, phương tiện giao thông đi lại và công ăn việc làm. Để thỏa mãn được nhu cầu đó
sẽ khơng bao giờ chấm dứt được nạn ơ nhiễm khơng khí xung quanh ta”.


Những sông, hồ sạch sẽ từ đời tổ tiên ông bà ta để lại đã nhanh chóng trở thành
các dịng chảy có mùi, những hồ nước thối rữa mà trong đó khơng một sinh vật nào
dù là nhỏ bé có thể sống nổi. Khả năng tự làm sạch của các dòng chảy hầu như
khơng cịn nữa hoặc với khả năng giảm đi rất nhiều vì các nhân tố gây ơ nhiễm gồm
q nhiều loại nước thải như: nước thải sinh hoạt từ các ống cống, chất giặt tẩy,
thuốc trừ sâu và các chất thải công nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Một đặc trưng cần lưu ý là việc thuyết phục con người phòng bệnh hơn chữa
bệnh là một việc làm rất khó. Điều này có nghĩa là, với ơ nhiễm mơi trường, để
thuyết phục con người phịng chống, bảo vệ và gìn giữ mơi trường là một việc làm
rất khó khơng chỉ với những người khơng hiểu biết gì về ơ nhiễm mơi trường mà
ngay cả những người hiểu biết về chúng cũng tìm cách né tránh.


Irving S. Bengelsdorf thuộc Los Angeles Times đã nói rằng, từ khi các nhà khoa
học và các kỹ sư đã nhận thức được vấn đề ô nhiễm là trách nhiệm của họ phải giải
quyết vấn đề này, đề xuất các chính sách và trợ giúp các nhà lãnh đạo hành chính


trong việc hướng dẫn thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,
vấn đề ô nhiễm không chỉ giải quyết bằng công nghệ mà phải xem xét trên cả
phương diện xã hội và kinh tế học. Nguyên nhân cơ bản gây phiền tối mơi trường
của chúng ta là sự rối rắm, phức tạp và chiều sâu của nó. Chúng ta phải thay thế sự
tăng trưởng về chất thay cho sự tăng trưởng về lượng, cung cấp đầy đủ các tính tốn
về phí tổn của xã hội của các vấn đề ô nhiễm, xem xét các yếu tố về mặt mơi
trường khi có kế hoạch hoặc quyết định một vấn đề nào đó, nhận thức mơi trường
như một vấn đề tổng hợp. Chúng ta phải hiểu và công nhận sự phụ thuộc cơ bản của
tất cả các khía cạnh của mơi trường bao gồm cả con người.


Vấn đề ô nhiễm môi trường là một vấn đề mang tính chất tồn cầu, u cầu
phải có biện pháp giải quyết trên toàn thế giới. Tổ chức giáo dục, văn hóa, khoa học
của Liên Hiệp Quốc đã có những hoạt động tích cực trong lĩnh vực này. Hội thảo
quốc tế của Liên Hiệp Quốc về “con người và môi trường” được tổ chức tại
Stockholm - Thuỵ Điển tháng 6/1972 đã tập hợp rất nhiều chuyên gia, các nhà khoa
học, các quan chức của chính phủ các nước trên thế giới nhằm thống nhất cương lĩnh
hành động chung trong cơng tác gìn giữ và bảo vệ môi trường. Hội thảo đã khẳng
định việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường không chỉ có các nhà khoa học, các
kỹ sư, các quan chức hành chính, các tổ chức thế giới…, mà phải mang tích chất cộng
đồng - tức là mỗi cá nhân, mỗi con người đều phải có ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi
trường. Cũng tại hội nghị này người ta thống nhất lấy ngày 5 tháng 6 hàng năm làm
ngày “Môi trường thế giới”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

• Phải duy trì các q trình sinh thái quan trọng của các hệ bảo đảm sự
sống;


• Phải bảo tồn tính đa dạng di truyền;


• Phải sử dụng bền vững bất cứ một loài hay một hệ sinh thái nào.



Để thực hiện được các mục tiêu đó, lời kêu gọi nhấn mạnh phải hành động ngăn
chặn nạn ô nhiễm môi trường. “Tất cả các chính phủ cần phải ban hành ngun tắc
phịng ngừa. Đó là giảm hoặc nơi nào đó có điều kiện thì ngăn chặn việc thải bỏ bừa
bãi các chất thải độc hại. Tốt nhất là dành việc bảo vệ đất, khơng khí, sơng ngịi và
biển cho một cơ quan. Phải vận dụng cả các biện pháp kích thích bằng kinh tế và
quy chế. Tất cả các chính quyền thành phố, cơng xưởng, cơng nghiệp và nơng dân
đều phải đóng góp cho cơng việc đó”.


“Việc thải ra các chất SOx, NOx, CO và các chất hydrocarbon phải được giảm
tới mức tối thiểu ở các nước có thu nhập cao. Bên cạnh đo,ù với các nước đang cơng
nghiệp hố, tình trạng đó khơng được để tăng lên. Việc thải ra các chất gây “hiệu
ứng nhà kính” cần phải hạn chế tới mức tối đa. Với các nước có thu nhập thấp cần
phải cố gắng giảm thiểu ô nhiễm từ những nguồn mới.


Cũng theo lời kêu gọi đó “Vào cuối thế kỷ này, tất cả các chính phủ phải ban
hành ngun tắc phịng ngừa. Những nước có thu nhập cao phải giảm thải sulfur
đioxit đến 10 % của mức năm 1980 và giảm 75 % của khí thải NOx của mức năm
1985. Việc chế tạo và sử dụng các chất CFCI (hợp chất của chlor, flor và carbon
trong công nghệ đông lạnh) phải được ngừng ở những nước có thu nhập cao, giảm
nhanh và mạnh ở các nước khác”. “Việc thải CO phải được cắt giảm 20 % của mức
năm 1990 vào năm 2005, ở những nước thu nhập cao phải ngừng việc sản xuất và sử
dụng vào năm 2010”.


Tại Mỹ, từ chính sách quốc gia về môi trường năm 1969, ngày 1 tháng 1 năm
1970 đã ban hành chính sách bảo vệ môi trường như là một luật dân sự (Bộ luật No
91 - 190). Chính sách này được thơng qua một hội đồng về chất lượng môi trường và
quản lý tất cả các chương trình về chất lượng môi trường với sự xem xét kỹ lưỡng
tất cả các mối liên quan của các chương trình khác nhau có ảnh hưởng đến mơi
trường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tại Việt Nam, vấn đề ô nhiễm môi trường mới được Nhà nước quan tâm và đầu
tư khá nhiều kinh phí trong những năm gần đây. Tuy là một nước lạc hậu, kinh tế
kém phát triển nhưng vấn đề ô nhiễm môi trường cũng gây không ít phiền phức cho
xã hội do nền kinh tế Việt Nam mang một hình thái kinh tế riêng biệt với công nghệ
lạc hậu, nguyên vật liệu thiếu thốn, quy mô nhỏ, nằm xen kẽ trong khu dân cư và
đặc biệt là nguồn kinh phí đầu tư cho cơng tác gìn giữ và bảo vệ mơi trường là khá
hạn hẹp.


Một đặc thù khác là ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, … do mật độ giao thông lớn, các phương tiện cơng cộng ít hoặc gần như khơng
phù hợp với thị hiếu người dân nên vấn đề ô nhiễm khơng khí do giao thơng vận tải
gây ra khơng phải là nhỏ. Theo thống kê mới đây nhất dân số thành phố Hồ Chí
Minh là 6.239.938 người (con số điều tra cuối năm 2005), với mật độ dân số như vậy
việc gây ô nhiễm môi trường do hàng triệu xe máy, hàng trăm ngàn xe tải, xe hơi là
không tránh khỏi.


Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một phần do nền kinh tế được ngày một
nâng cao, được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức cơng tác gìn giữ và bảo vệ
môi trường ở Việt Nam từng bước đã đi vào nề nếp. Song song với việc ra đời của
bộ chủ quản (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nay là Bộ Tài nguyên – Môi
trường) là các hệ thống ngành dọc (các Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường nay
là Sở Tài nguyên & Mơi trường) cùng các cơ quan hành chính khác. Điều quan trọng
nhất là sự ra đời của Bộ Luật bảo vệ mơi trường của nước Cộng hồ Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam 10/1/1994 và Luật Môi trường sửa đổi được Quốc Hội khóa XI, kỳ
họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005, Chủ tịch nước ký ban hành ngày 12/12/2005
và cĩ hiệu lực từ 01/07/2006, công tác bảo vệ môi trường đã được chú trọng trên
phạm vi cả nước. Các công tác giám sát, xử lý môi trường được thực hiện cho hầu
hết các cơ sở, xí nghiệp, nhà máy đã, đang và sẽ xây dựng trong tương lai. Song
song đó là hàng loạt các văn bản, nghị định dưới luật của các cơ quan Nhà nước và
các địa phương nhằm thực hiện tốt Bộ Luật nêu trên.



<b>1.2. CÁC TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ </b>



<b>1.2.1. Không khí “sạch” </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hàng ngày, một người trung bình phải hít, thở khoảng trên dưới 15 kg khơng khí
để phục vụ cho sự sống. u cầu đối với khơng khí đó là sự trong sạch của nó. Thời
xa xưa nếu không kể đến các hiện tượng thiên nhiên xảy ra như động đất, núi lửa,
bão cát sa mạc hay dịch phấn hoa thì mơi trường thiên nhiên vốn là trong sạch, n
tĩnh, khơng bị ơ uế. Nó rất thuận lợi và tiện nghi cho con người cũng như các loài
sinh vật khác. Một cách tương đối, có thể coi khơng khí đó là “<i>khơng khí sạch</i>”.
Trong giáo trình này, kể từ đây chúng ta thống nhất gọi khơng khí sạch là khơng khí
để tiện sử dụng.


<i>Khơng khí là hỗn hợp của khơng khí khơ và hơi nước. </i>Người ta cũng có thể gọi
khơng khí nêu trên là <i>khơng khí ẩm</i> vì thành phần của chúng ngồi các chất khí ra,
chúng còn chứa một lượng hơi nước nhất định tuỳ thuộc vào nhiệt độ và áp suất của
khí quyển.<i> </i>


Ở điều kiện bình thường khơng khí chưa bị ơ nhiễm có các thành phần chính sau
đây:


<b>Bảng 1. 1</b><i><b>. </b>Thành phần các chất trong không khí khô chưa bị ô nhiễm </i>


Tên chất Cơng thức
phân tử


Tỷ lệ theo thể tích Tổng trọng lượng trong khí
quyển (Triệu tấn)



Nitô <sub>N</sub><sub>2</sub><sub> 78,09 </sub> <sub>3.850.000.000</sub>


Oxy <sub>O</sub><sub>2</sub><sub> 20,91 </sub> <sub>1.180.000.000</sub>


Argon <sub>Ar 0,93 </sub> <sub>65.000.000</sub>


Cacrbon dioxit <sub>CO</sub><sub>2</sub><sub> 0,032 </sub> <sub>2.500.000</sub>


Neon <sub>Ne 18ppm </sub><sub>(*) </sub> <sub>64.000</sub>


Heli <sub>He 5,2 </sub><sub>“ </sub> <sub>3.700</sub>


Metan <sub>CH</sub><sub>4</sub><sub> 1,3 </sub><sub>“ </sub> <sub>3.700</sub>


Kripton <sub>Kr 1,0 </sub><sub>“ </sub> <sub>15.000</sub>


Hydro <sub>H</sub><sub>2</sub><sub> 0,5 </sub><sub>“ </sub> <sub>180</sub>


Nitơ ôxit <sub>N</sub><sub>2</sub><sub>O 0,25 </sub><sub>“ </sub> <sub>1.900</sub>


Cacrbonmonoxít <sub>CO 0,10 </sub><sub>“ </sub> <sub>500</sub>


Ôzon <sub>O</sub><sub>3</sub><sub> 0,02 </sub><sub>“ </sub> <sub>200</sub>


Sulfur dioxit <sub>SO</sub><sub>2</sub><sub> 0,001 </sub><sub>“ </sub> <sub>11</sub>


Nitô dioxit <sub>NO</sub><sub>2</sub><sub> 0,001 </sub><sub>“ </sub> <sub>8</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hoặc 1 mg/m3<sub> = 22,4/M. </sub>



Trong đó: M là phân tử lượng của chất khí;


22,4 là thể tích (tính bằng lít) của một mole chất khí ở điều kiện tiêu
chuẩn (0o<sub>C và 1 atm). </sub> <sub> </sub>


Như đã trình bày ở trên, ngồi các thành phần khô nêu trên mà người ta thường
gọi là <i>khơng khí khơ,</i> trong khơng khí cịn chứa một lượng hơi nước nhất định. Thông
thường hơi nước tồn tại trong khơng khí dưới dạng “<i>hơi q nhiệt”</i>, tức là chúng ở


<i>trạng thái chưa bão hồ</i>. Khơng khí có thể nhận thêm hơi nước để trở về <i>trạng thái </i>
<i>bão hoà</i>.


Nồng độ bão hoà của hơi nước trong khơng khí phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt
độ. Lượng hơi nước bão hịa theo nhiệt độ có thể tham khảo bảng 1.2 sau đây:


<b>Bảng 1.2</b><i>. Nồng độ bão hoà hơi nước phụ thuộc vào nhiệt độ </i>


Nhiệt độ (to<sub>C) </sub> <sub>Nồng độ hơi nước bão hoà (%) </sub>
0


10
20
25
30


0,6
1,2
2,3
3,1
4,2



Lượng hơi nước chứa trong khơng khí có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề ô nhiễm
môi trường. Cùng với các yếu tố khác của khí quyển, chúng có thể là mơi trường tạo
nên các phản ứng hố học giữa các chất ô nhiễm với nhau đặc biệt là với các chất
khí có tính “<i>háo nước” </i>dễ tạo thành các axit, đây là nguyên nhân tạo nên các trận
mưa axit mà chúng ta thường nhắc đến.


<b>1.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí </b>


Ở trên chúng ta đã đề cập đến khái niệm không khí sạch, như vậy : Thế nào là
khơng khí bị ơ nhiễm? Có thể hiểu một cách tương đối như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>vật, phá huỷ vật liệu, làm giảm cảnh quan môi trường đều gây ô nhiễm mơi trường, </i>
<i>haynói khác đi là khơng khí đó đã bị ơ nhiễm.</i>


Ơ nhiễm khơng khí có thể là thể pha trộn của các thể rắn, lỏng, khí. Những thể
mà chúng được phân tán rất nhanh nhờ các điều kiện về khí hậu. Khi xảy ra hiện
tượng giảm áp (áùp thấp nhiệt đới) các khối khơng khí chuyển động làm cho các chất
gây ô nhiễm trở nên đậm đặc, thảm hoạ ơ nhiễm có thể xảy ra. Tương tự như vậy,
các chất vô hại dưới tác dụng của áp xuất sẽ bốc lên và có thể trở thành chất gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho môi trường khơng khí khi chúng kết hợp với chất khác cùng
có trong mơi trường khơng khí.


Các nhân tố góp phần tạo nên ơ nhiễm khơng khí bao gồm cả nhân tố tự nhiên
và do con người. Các nhân tố tự nhiên bao gồm các quá trình tự nhiên như: động đất,
núi lửa, bão cát sa mạc, cháy rừng, sĩng thần hay dịch phấn hoa và quá trình thối rữa
của động và thực vật. Thơng thường, các nhân tố tự nhiên thường xảy ra ở xa ngồi
tầm kiểm sốt của con người.


Các nhân tố ơ nhiễm do con người tạo ra thì dễ kiểm sốt hơn. Chất gây ơ


nhiễm do con người tạo ra thường phát sinh từ quá trình hoạt động cơng nghiệp, giao
thơng vận tải, nơng nghiệp, dịch vụ thương mại, phá rừng và kể cả các hoạt động trong
chiến tranh gây ra. Chất ơ nhiễm khơng khí do con người tạo ra về tổng quan có thể
chia làm các dạng sau: Ơ nhiễm do bụi, hơi khí độc, nhiệt thừa, mùi hơi, chất phĩng xạ
và các vi sinh vật.


<b>1.3. MỘT SỐ HIỂM HOẠ VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ </b>



<b>1.3.1. Trên thế giới </b>


Lịch sử nhân loại đã xảy ra khá nhiều hiểm hoạ về ơ nhiễm khơng khí. Có thể
kể đến thảm hoạ đầu tiên xảy ra trong thế kỷ 20 do ơ nhiễm mơi trường khơng khí
gây ra là khí thải cơng nghiệp thải ra gây nên hiện tượng “nghịch đảo nhiệt” kìm
hãm khơng cho khí thải phát tán lên cao, gây ra hiện tượng đầu độc ở thành phố
thuộc thung lũng Manse của Bỉ vào năm 1930 và cũng tương tự như vậy ở dọc thung
lũng Monongahela vào năm 1948. Trong các thảm hoạ này làm cho hàng trăm người
chết và rất nhiều người khác bị ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiện tượng nghịch đảo đã
làm tăng nồng độ hơi khí độc gây ngạt thở tại thủ đô London nước Anh, làm chết và
bị thương 4.000 đến 5.000 người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhiều thiệt hại. Thảm hoạ lớn nhất do ô nhiễm khơng khí xảy ra trong thời gian gần
đây nhất, đó là vụ rị rỉ khí MIC (khí Metyl–iso–cyanate) của liên hiệp sản xuất
phân bón ở Bhopal thuộc Ấn Độ vào năm 1984. Khoảng trên 2 triệu người đã bị
nhiễm độc, trong đó có 5.000 người chết và 50.000 người bị nhiễm độc trầm trọng,
rất nhiều người bị mù… Khí MIC là loại khí độc được dùng trong thuốc trừ sâu. Nó
tác dụng với nước rất nhanh, thâm nhập vào đường hô hấp gây nên bệnh phổi phù
thũng. Rất nhiều người ở Bhopal đã chết vì phổi của họ chứa đầy nước. Cứ 3 trẻ em
mà mẹ của chúng có thai trong thời gian đó thì chỉ có một em được sống sót. Rất
nhiều em sinh ra bị dị tật. Thực vật cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, ở phạm vi 3,5
km2<sub> bao quanh nhà máy, cây cối đều bị chết hoặc vàng lá, năng suất thu hoạch của </sub>


các loại cây ăn trái, củ rất thấp.


Thành phố Mexico, thủ đô của Mexico với 20 triệu dân là thành phố đông dân
nhất thế giới và cũng là nơi ô nhiễm mơi trường khơng khí vào loại bậc nhất thế
giới. Tháng 3 năm 1992, dân chúng thành phố đã trải qua những ngày rất khó khăn
do trên 2,5 triệu chiếc xe hơi và khoảng 30 ngàn xí nghiệp công nghiệp hoạt động
thải vào môi trường lượng hơi khí độc, bụi và mùi hơi rất lớn. Theo thống kê cho
thấy mỗi năm khoảng 4,3 triệu tấn chất thải độc hại thải vào môi trường đã làm cho
nồng độ Ôzon cao hơn tiêu chuẩn cho phép 3 lần. Thành phố đã phải áp dụng biện
pháp khẩn cấp là trường học phổ thơng phải đóng cửa, giảm bớt giờ sinh hoạt và làm
việc của người lớn. Tạm ngừng hoạt động của 1 triệu ô tô, hàng trăm nhà máy, xí
nghiệp cơng nghiệp phải ngừng sản xuất hoặc hoạt động với 3/4 công suất nhằm
giảm lượng hơi khí độc thải vào khí quyển.


Chắc chúng ta hẳn còn nhớ thảm hoạ nhà máy điện nguyên tử Trernobưn của
Ucraina (thuộc Liên Xô cũ) vào năm 1984. Hậu quả của thảm hoạ này không chỉ
gây ảnh hưởng ngay khi xảy ra mà nó cịn tiềm ẩn và gây ảnh hưởng rất lâu dài cho
đến nay vẫn chưa khắc phục được. Toàn thế giới đều quan tâm đến tai hoạ này. Phải
mất hàng chục tỷ dollar mới có thể khắc phục hậu quả này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nhiễm mơi trường khơng khí khơng chỉ trên phạm vi một nước mà có thể ảnh hưởng
tới các nước lân cận.


<b>1.3.2. Tại Việt Nam </b>


Tại Việt Nam, thật may mắn cho chúng ta là chưa xảy ra thảm hoạ nào gây ảnh
hưởng lớn đến môi trường do ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do các
hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, nông nghiệp…, đã làm gia tăng
mức độ ô nhiễm không khí lên rất cao, nhất là sau khi có chính sách mở cửa đầu tư
vào sản xuất từ năm 1984 của Đảng và Nhà nước ban hành. Tại các khu công


nghiệp, các thành phố lớn, nồng độ các chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép
rất nhiều lần. Gần đây chúng ta đã phát hiện đã có mưa axit ở Cà Mau, Bạc Liêu và
rất có thể cịn nhiều nơi khác mà chúng ta chưa biết đến.


<b>1.4. Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ </b>


<b>MỘT SỐ ĐƠ THỊ VIỆT NAM </b>



Tình hình ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam thường tập trung ở một số thành phố
lớn và các khu đô công nghiệp. Các thành phố lớn và khu công nghiệp của Việt
Nam so với nhiều nước trên thế giới tuy quy mô và tầm cỡ chưa bằng, nhưng tình
trạng ơ nhiễm mơi trường nói chung và ơ nhiễm mơi trường khơng khí nói riêng
đang có nguy cơ ngày một tăng, có nơi đã ở mức trầm trọng. Công tác điều tra, đánh
giá hiện trạng ô nhiễm môi trường mới được các cơ quan chức năng thực hiện trong
những năm của thập niên 90 thông qua các trạm quan trắc quốc gia, các mạng lưới
kiểm sốt và giám sát ơ nhiễm môi trường của các tỉnh, các khu công nghiệp. Vì thế
chưa có đủ số liệu để đánh giá một cách đầy đủ tình hình ơ nhiễm khơng khí của
nước ta. Mặt khác, nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước nên diện mạo khu đô thị và công nghiệp thay đổi rất nhanh, do vậy phải
thường xuyên cập nhật thông tin, điều tra, giám sát bổ sung thì mới có cơ sở để đánh
giá và đề xuất các chính sách quản lý và giám sát thích hợp. Tuy nhiên, theo những
số liệu ban đầu cũng có thể sơ bộ cho thấy tình hình ơ nhiễm khơng khí tại một số
đơ thị và khu cơng nghiệp điển hình như sau.


<b>1.4.1. Tình trạng ô nhiễm không khí tại TP Hồ Chí Minh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Minh là 6.239.938 người (con số điều tra cuối năm 2005), đĩ là chưa kể số dân vãng
lai khơng thống kê được. Đây là thành phố có số dân đông nhất Việt Nam, là trung
tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật và giao dịch với nước ngồi thơng qua các cảng lớn
như Sài Gịn, Bến Nghé, Tân Cảng … và sân bay Tân Sơn Nhất. Mặt khác, nó cịn là
đầu mối giao thơng rất quan trọng với các tỉnh miền Đông Nam Bộ và các tỉnh đồng


bằng sông Cửu Long.


Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có hàng chục khu cơng nghiệp
đã và đang hình thành với quy mô hàng chục ngàn hecta như khu công nghiệp Tân
Thuận, Linh Xuân, Linh Trung, Tân Tạo, Vĩnh Lộc, Lê Minh Xn, khu cơng nghiệp
quận Tân Bình… Theo số liệu thống kê trong những năm gần đây cho thấy có khoảng
gần 800 xí nghiệp cơng nghiệp, trên 30.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


Qua hai đợt kiểm tra của Sở Khoa học Cơng nghệ Mơi trường thành phố Hồ Chí
Minh đối với các nhà máy xí nghiệp lớn đã phân loại và đánh giá được 85 nhà máy,
xí nghiệp được liệt kê vào “sách đen”, đó là những nhà máy, xí nghiệp có mức độ ơ
nhiễm nặng cần phải giải quyết tức thời. Qua thực tế đó có thể thấy tải lượng các
chất ô nhiễm do các nhà máy, xí nghiệp này thải ra rất lớn, nồng độ các chất ô
nhiễm thường cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Bảng 1.3. dưới đây cho chúng ta thấy
các số liệu đó.


<b>Bảng 1.3</b><i><b>. </b>Hiện trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí của một số nhà máy ở thành </i>
<i>phố Hồ Chí Minh</i>


<b>Tên nhà máy </b> <b>Tải lượng </b>
<b>bụi </b>
<b>(tấn/năm) </b>
<b>Tải lượng </b>
<b>SO2</b>
<b>(tấn/năm) </b>
<b>Tải lượng </b>
<b>NO2</b>
<b>(tấn/năm) </b>
<b>Nồng độ </b>


<b>bụi </b>
<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>Nồng độ </b>
<b>SO2</b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>Nồng độ </b>
<b>NO2</b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>Tiếng </b>
<b>ồn </b>
<b>(dBA) </b>


Dệt Việt Thắng
Dệt Phước Long
Dệt Phong Phú
Dệt Thành Công
Dệt Thắng Lợi
Dệt Chấn Á
Dệt Quyết Thắng
Dệt may Gia Định


11,26
5,28
8,45
-


-
-
11,26
0,64
153,73
72,06
115,30
126,8
116,6
67,84
153,73
42,4
35,25
13,22
26,44
26,9
25,7
15
35,25
-
0,59
0,56
0,6
-
-
1,90
0,42
-
0,20
0,23

0,35
-
-
0,142
0,30
-
0,083
0,13
0,22
-
-
0,08
0,015
-
90
96–100
96–100
84 – 97
84 – 96
108


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Giấy Vĩnh Huê
Giấy Xn Đức
Giấy Liksin
Hố chất T.Bình
Vissan


Saigon Vewong
Rượu Bình Tây
XK Cầu Tre


Vifon
Bia Sài Gịn
Bột giặt VISO
Bột giặt TICO
Cty Phương Đông
Thép Thủ Đức
Thép Nhà Bè
Thép Tân Bình
Điện Thủ Đức
Điện Chợ Quán
Cement Hà Tiên 1
Cement QK.7
Cement Bình Điền
Thuốc lá Vĩnh Hội
Thuốc lá Sàigịn
Thuỷ tinh Khánh
Hội
1,714
-
2,82
-
0,5
1,6
1,02
-
-
-
3,53
1,0
0,8

47,17
114,31
98,6
1078,8
-
140,4
181
3,6
-
-
1,8
19,22
-
48,08
160 –200
0,03
0,9
0,58
117,8
233,2
408,7
56,52
95,4
79,5
129,71
44,09
56,4
13.872
583
1.900

48
-
63
98
466,4
4,41
-
11,02
21,4
3,4
106
67,84
25,9
51,4
97,6
11,02
21
17,5
29,74
20,22
19,2
4.687,2
128
436
12
-
14,2
20,6
102,8
0,83

0,59
0,51
-
-
-
-
0,2
0,19
-
0,53
0,48
-
0,85
0,77
-
0,41
-
5,2
46,2
8,6
-
-
4,1
0,32
0,14
0,14
-
-
-
-

0,35
0,245
-
0,33
0,02
-
0,53
0,55
-
0,68
-
0,45
-
-
-
-
0,62
0,06
-
0,021
-
-
-
-
0,053
0,122
-
0,03
-
-

1,01
0,96
-
0,71
-
-
-
-
-
-
0,095
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
85–100
-
-
-

95 - 110


90–105
-
-
-


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Về giao thông vận tải, theo số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy một
số lượng xe cộ khổng lồ đang lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Có thể
tham khảo số liệu dưới đây:


<b>Bảng 1.4</b><i><b>. </b>Thống kê số lượng xe tại tp Hồ Chí Minh (số liệu 1997) (chiếc) </i>


<b>Loại xe </b> <b>Năm 1993 </b> <b>Năm1994 </b> <b>Năm 1995 </b> <b>Năm 1996 </b> <b>Năm 1997 </b>


Xe gắn máy
Xe ô tô


866.000
73.000


954.738
87.929


1.004.000
96.000


1.098.899
100.992



1.288.754
194.777


<i>Nguồn số liệu: Sở Khoa học Công nghệ Môi trường tp Hồ Chí Minh. 1997</i>
Đó là chưa kể một số lượng xe vãng lai và xe không đăng ký tại Sở Giao thông
Công chánh. Hàng năm số lượng xe tăng lên khá nhanh.


Cũng theo số liệu thống kê năm 1996, lượng nhiên liệu tiêu thụ của các loại xe
nói trên với một khối lượng đáng kể. Bảng 1.5 cho thấy điều đó.


<b>Bảng 1.5.</b><i>Lượng nhiên liệu tiêu thụ trong giao thông đường bộ 1996 (lít/ngày) </i>


<b>Khu vực </b> <b>Dầu DO </b> <b>Xăng </b>


Vành đai ngoài
Vành đai trong


Nội thành
Toàn thành


163.062
117.195
106.836
387.093


110.711
199.017
668.280
978.008



<i>Nguồn số liệu: Sở Khoa học Cơng nghệ Mơi trường tp Hồ Chí Minh </i>


Trên cơ sở các số liệu trên có thể tính tốn sơ bộ lượng khí thải thải ra do các
phương tiện trên trong các năm 1996 và 1997 như sau:


<b>Bảng 1.6</b><i><b>. </b>Tải lượng ô nhiễm theo lượng nhiên liệu bán ra năm 1996 (tấn/năm) </i>


<b>Chỉ tiêu ô nhiễm </b> <b>Xe chạy dầu </b> <b>Xe chạy xăng </b> <b>Tổng cộng </b>


Bụi
SO2
NOx
CO
HC
Chì


1.672
7.783
21.404
10.895
4.665


2.518
2.157
14.387
215.790


21.597
186



4.190
9.940
35.791
226.685


26.241
186


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Bảng 1.7.</b><i> Tải lượng ô nhiễm theo lượng nhiên liệu bán ra năm 1997 (tấn/năm) </i>


<b>Chỉ tiêu ô nhiễm </b> <b>Xe chạy dầu </b> <b>Xe chạy xăng </b> <b>Tổng cộng </b>


Bụi
SO2
NOx
CO
HC
Chì


1.551
7.217
19.849
10.103
4.330


-


2.755
2.360
15.741


236.100


23.610
203


4.306
9.577
35.590
246.203


27.940
203


<i>Nguồn số liệu: Sở Khoa học Cơng nghệ Mơi trường tp Hồ Chí Minh. </i>


Một điều đáng chú ý là trong ô nhiễm giao thông vận tải, do đặc điểm là <i>nguồn </i>
<i>đường </i>nên rất khó kiểm sốt và phạm vi ơ nhiễm lan rất nhanh gây ảnh hưởng xấu
đến dân cư hai ven đường. Có thể tham khảo số liệu sau đây:


<b>Bảng 1.8</b><i><b>. </b>Năm 1997 tải lượng ô nhiễm theo hành trình và loại xe (tấn/năm) </i>


<b>Chỉ tiêu ô nhiễm </b> <b>Xe chạy dầu </b> <b>Xe chạy xăng </b> <b>Tổng cộng </b>


B
SO2
NOx
CO
HC
Chì



686
3.193
8.782
4.470
1.196


-


1.328
1.138
7.586
113.785


11.397
98


2.014
4.331
16.368
118.255


13.295
98


<i>Nguồn số liệu: Sở Khoa học Công nghệ Mơi trường tp Hồ Chí Minh </i>


Báo cáo của Sở Khoa học Công nghệ Môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng
2 năm 1997 về “Hoạt động mơi trường thành phố Hồ Chí Minh” cho thấy chất lượng
mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm chủ yếu là từ các ngành cơng nghiệp hố chất,
luyện kim, vật liệu xây dựng, năng lượng, giao thông vận tải và các hoạt động có


liên quan đến đốt các loại nhiên liệu đặc biệt là dầu DO.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

chí ngay cả trong các giờ khơng phải cao điểm. Với đặc điểm đường nhỏ hẹp, mặt
khác, các phương tiện giao thông chủ yếu là xe gắn máy và các loại xe hơi, xe đạp
và số lượng tăng rất nhanh hàng năm, do vậy tình trạng ơ nhiễm giao thông tăng lên
cũng khá nhanh.


Theo kết quả nghiên cứu của đề tài 28.01.04 (1985) do Kỹ sư Đỗ Trần Đính và
Tiến siõ Phạm Đức Nguyên tiến hành cho thấy ô nhiễm do bụi và tiếng ồn khu vực
thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Biên Hồ là lớn nhất vùng Đơng Nam Bộ.
Đường đẳng trị bụi lắng 40 mg/m3<sub> bao quanh khu vực giáp ranh quận 1 và quận 5. </sub>
Trên đường Trần Hưng Đạo, từ ngã tư Nguyễn Văn Cừ đến ngã tư Nguyễn Tri
Phương là khu vực ô nhiễm bụi lớn nhất thành phố, nồng độ bụi vượt từ 3 đến 4 lần
tiêu chuẩn cho phép. Đường đẳng trị bụi lắng 30 mg/m3<sub> bao quanh khu vực từ chợ </sub>
Bến Thành đến thị trấn An Lạc và xa cảng miền Tây. Đường đẳng trị bụi lắng 20
mg/m3<sub> (vượt trị số cho phép khoảng 2 lần) bao gồm tồn bộ khu vực dân cư cịn lại </sub>
của thành phố trừ Thảo Cầm Viên, Phú Thọ Hòa và khu vực Thanh Đa.


Về ô nhiễm do SO2, đường đẳng trị nồng độ SO2 = 0,8 mg/m3 bao phủ toàn bộ
khu vực chợ Bến Thành, chợ Bình Tây. Ngã tư Trần Hưng Đạo và Nguyễn Tri
Phương là nơi ô nhiễm SO2 cao nhất. Nồng độ SO2 = 1,84 mg/m3 cao hơn tiêu chuẩn
cho phép (0,05 mg/m3<sub>) là 37 lần. Đường đẳng trị SO</sub>


2 = 0,5 mg/m3 bao phủ hầu hết
khu vực đông dân từ bờ sông Sài Gịn đến xa cảng miền Tây, Nhà Bè, Bình Triệu,
Thủ Đức và Biên Hoà.


Về tiếng ồn, ở thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu do các phương tiện giao thông
vận tải gây nên đặc biệt là các loại xe vận tải, xe ba gác máy, xích lô máy. Tuy mật
độ xe thấp hơn các nước khác trên thế giới nhưng mức độ ồn lại cao hơn rất nhiều.


Trên các đường Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt, Ba tháng Hai, vv… mức độ ồn đo
được xấp xỉ 80 dBA, hấu hết các đường khác là 75 dBA, cao hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 15 đến 20 dBA.


Theo những số liệu thống kê gần đây cho thấy mật độ giao thông tại thành phố
Hồ Chí Minh tăng lên rất nhanh. Có thể tham khảo số liệu sau đây về lưu lượng xe ở
một số tuyến đường chính trong thành phố.


<b>Bảng 1.9. </b><i>Lưu lượng xe giờ cao điểm trên một số đường chính (1997) tại tp HCM </i>


Tên đường Lưu lượng (xe/giờ)


Ba tháng hai
Trần Hưng Đạo
Hùng Vương


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Lý Thường Kiệt 11.306


<i>Nguồn: Viện Môi trường và Tài nguyên – ĐHQGTPHCM </i>


Mức độ lưu thông của các loại xe gia tăng, mặc dù thành phố đã có nhiều biện
pháp khác nhau như cấm xe giờ cao điểm, xây dựng nhiều nút giao thông, mở rộng
đường, giải tỏa lòng lề đường nhưng qua kết qủa giám sát của các trạm giám sát
quốc gia cho thấy mức độ ơ nhiễm khơng khí vẫn ngày một gia tăng. Theo kết quả
giám sát của trạm quan trắc quốc gia thuộc Viện Môi trường và Tài nguyên – Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh nồng độ một số chất ô nhiễm như bụi, SO2,
tiếng ồn…, đã vượt tiêu chuẩn cho phép.


<b>Bảng 1.10</b><i><b>. </b>Nồng độ các chất ô nhiễm tại một số điểm trong tp Hồ Chí Minh (4/1997)</i>



<b>Điểm đo </b> <b>Bụi </b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>CO </b>
<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>Chì </b>
<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>NO2</b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>
Đinh Tiên Hồng – Điện Biên Phủ


Hàng Xanh


Minh Phụng – Hậu Giang
Phú Lâm


1.35
0,5
0,86
0,37


16,76
10,37
11,78
10,31



0,0031
0,0022
0,0023
0,0017


0,127
0,083
0,0063
0,029


<i>Nguồn: Viện Môi trường và Tài nguyên – ĐHQGTPHCM </i>


Theo các số liệu giám sát gần đây nhất cho thấy nồng độ bụi của các điểm
giám sát đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ số ô nhiễm khác đều có xu hướng
tăng hơn so với những năm trước.


<b>Bảng 1.11</b><i><b>. </b>Nồng độ các chất ô nhiễm tại một số điểm trong tp Hồ Chí Minh (7/1999) </i>


<b>Điểm đo </b> <b>Bụi </b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>CO </b>
<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>Chì </b>
<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>NO2</b>



<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>
Đinh Tiên Hồng – Điện Biên Phủ


Hàng Xanh
Phú Laâm


1.87
1,14
0,63


17,29
6,96
6,77


0,0032
0,0023
0,0017


0,217
0,115
0,052


<i>Nguồn: Viện Môi trường và Tài nguyên – ĐHQGTPHCM </i>


Bên cạnh đó các dịch vụ sản xuất, xây dựng cơ bản cũng làm cho mức độ ô
nhiễm giao thông của thành phố tăng lên rất nhiều, có nơi nồng độ bụi tăng lên quá
tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 60 lần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

xí nghiệp như hố chất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm, sản xuất giấy, nhà máy
điện, thuốc trừ sâu, sản xuất thép, mỳ ăn liền, sản xuất vật liệu xây dựng… thường


nằm trong diện đó. Ví dụ: nhà máy điện Thủ Đức mỗi ngày đốt 1.000 tấn dầu FO và
750 tấn dầu DO để phát điện; Mỗi năm thải ra 1.078 tấn bụi;, 13.872 tấn SO2;
4.687,2 tấn NO2. Nhà máy hoá chất Tân Bình sản xuất các sản phẩm H2SO4 và phèn
nhơm. Nhà máy sử dụng một số lượng rất lớn lưu huỳnh, quặng bôxit, dầu FO. Các
chất ô nhiễm thải ra mơi trường khơng khí bao gồm: SO2 và SO3 = 160 đến 200
tấn/năm; 21,4 tấn NO2; đó là chưa kể lượng bụi phèn và tiếng ồn. Nhà máy cement
Hà Tiên thải ra lượng khí thải từ lò hơi với lượng bụi 140,4 tấn/năm, NO2 = 436
tấn/năm, ngồi ra cịn lượng bụi cement thải ra rất lớn chưa có số liệu đo đạc chính
xác về chúng.


Bên cạnh các xí nghiệp cơng nghiệp lớn như nêu trên, với trên 30.000 cơ sở tiểu
thủ công nghiệp và cơ sở sản xuất hoạt động đang làm cho mơi trường khơng khí
thành phố bị ơ nhiễm nặng nề không kém. Trong những năm gần đây, với chính
sách dãn dân, xây dựng thêm nhiều khu công nghiệp lớn, giải toả bớt các cơ sở gây
ô nhiễm nặng của thành phố đã đạt được những thành tích nhất định. Tuy nhiên, các
khu vực ơ nhiễm nặng như khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp thuộc phường
19, 20 Tân Bình, khu vực Suối Cái, Xuân Trường, Suối Nhum Thủ Đức, Quận 6,
Quận 8, 11 và Quận 5…, vẫn còn là những nơi có mức độ ơ nhiễm khơng khí rất cao.


Theo những con số thống kê gần đây cho thấy dân số thành phố tính đến năm
2005 là 6.239.938 người với mức độ tăng hàng năm khoảng trên 110.000 người chưa
kể số dân nhập cư không hợp pháp và khách vãng lai đã gây áp lực rất lớn về nhu
cầu đi lại của người dân thành phố. Mạng lưới giao thông công cộng của thành phố
cùng với hệ thống đường xá chưa được quy hoạch và phát triển đồng bộ mặc dù
thành phố đã có nhiều chính sách ưu tiên cho lĩnh vực này đầu tư thêm các phương
tiện xe bus, có chính sách trợ giá cho xe bus, tăng cường sửa chữa mạng lưới đường
xá, xây dựng các vòng xoay, cầu vượt… nhưng vẫn không hạn chế được mức độ ô
nhiễm mơi trường khơng khí ngày càng gia tăng hiện nay. Có thể minh hoạ sự gia
tăng số lượng phương tiện giao thông qua bảng 1.12. sau đây:



<i>Bảng 1.12. Thống kê số lượng phương tiện vận chuyển ở TP. HCM (ĐV: chiếc) </i>



Loại phương tiện <b>2000 2001 2002 2003 2004 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>Nguồn: Sở Giao thông Công chánh thành ph</i>

<i>ố</i>

<i>. HCM </i>



Có thể nói mức độ ơ nhiễm mơi trường của thành phố Hồ Chí Minh là cao nhất
so với tất cả các thành phố, các tỉnh khác trong cả nước.


<b>1.4.2. Tình hình ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại Hà Nội </b>


Trước năm 1954 Hà Nội là một thành phố mang nặng tính chất hành chính và
trung tâm tiêu thụ, cơng nghiệp chưa phát triển. Nội thành chiếm 1.200 ha trong đó
có 120 ha được cấu trúc đơ thị hồn chỉnh. Dân số nội thành có 25.000 người. Đến
năm 1992 nội thành đã mở rộng lên 4.300 ha (tăng 3,5 lần), dân số nội thành gần 1
triệu người. Về công nghiệp, năm 1955 mới chỉ có 9 xí nghiệp cơng nghiệp, nay con
số này tăng lên đến 277 (năm 1990), ngồi ra cịn 240 xí nghiệp thương nghiệp, ăn
uống, 300 xí nghiệp dịch vụ, sửa chữa, 450 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và 3.550
tổ sản xuất dịch vụ với trên 30.000 lao động. Phần lớn các xí nghiệp cơng nghiệp,
nhà máy đều sử dụng các thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu, đặc biệt là các đơn vị sản
xuất nhỏ. Một số nơi chưa có các hệ thống thơng gió và xử lý hơi khí độc, một số nơi
tuy đã có nhưng không duy tu, bảo dưỡng tốt hoặc hư hỏng chưa thay thế do khơng
có kinh phí…, nên thực tế khơng hoạt động được. Vì vậy, tuy mức độ sản xuất cơng
nghiệp nhỏ nhưng mơi trường khơng khí lại bị ô nhiễm trầm trọng hơn so với thủ đô
các nước khác.


Nhà máy điện Yên Phụ thuộc Quận Ba Đình trước đây là nguồn gây ơ nhiễm
rất lớn cho khu vực dân cư xung quanh. Nồng độ SO2 trong khu vực gần nhà máy đạt
tới 0,32 mg/m3<sub> gấp 6 lần tiêu chuẩn cho phép, vì vậy Nhà nước đã quyết định đóng </sub>
cửa.



Thượng Đình – khu cơng nghiệp lớn nhất Hà Nội bao gồm 22 xí nghiệp, nhà
máy lớn, nhỏ trước đây nằm xa khu dân cư, nay hàng loạt khu dân cư xung quanh
mọc lên như Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Kim Giang…, mặt khác, các nhà
máy, xí nghiệp lại nằm xen kẽ trong khu dân cư, cơ quan, trường học nên mức độ
ảnh hưởng rất lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Bảng 1.13 dưới đây cho thấy kết quả khảo sát của 4 quận nội thành nêu trên.


<b>Bảng 1.13</b><i><b>. </b>Tình hình ơ nhiễm mơi trường khơng khí 4 quận nội thành Hà Nội </i>


<b>Tên Quận </b> <b>Bụi </b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>SO2</b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>CO2</b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>


<b>CO </b>
<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>
Quận Đống Đa


Quận Hai Bà Trưng
Quận Ba Đình
Quận Hồn Kiếm



0,3 – 1
0,3 – 1
0,15


-


0,15 – 0,3
0,15 – 0,5
0,05 – 0,15


-


6 – 10
6 – 10


2
-


2 – 5
5 – 10


1
-


<i>Nguồn số liệu: Đề tài NCKH do Uỷ ban Khoa học Hà Nội – UBND tp Hà Nội </i>
<i>quản lý. </i>


Về giao thông vận tải, tuy mật độ xe không lớn, các tuyến đường chính chỉ
khoảng 1.500 – 3.000 xe/giờ như do đường hẹp, mặt đường xấu, không phân tuyến


rõ ràng nên các phương tiện phải luôn thay đổi tốc độ, đặc biệt ở một số nút giao
thông như Cửa Nam, Ngã Tư Sở, Khâm Thiên…, các xe phải dừng lâu nên lượng
khói thải sinh ra rất lớn. Theo thống kê của Sở Giao thông Công chánh Hà Nội, năm
1996 ở Hà Nội có khoảng 65.000 ô tô các loại, 1.200 xe lam, 1.150 xe Bông Sen,
600.000 xe gắn máy 2 bánh, 150 xe bus các loại. Hàng năm số lượng xe ở Hà Nội
tăng lên rất nhanh, khoảng 17 – 20 % /năm. Dự báo đến năm 2.000 số xe ở Hà Nội
tăng lên rất nhanh so với năm 1996 (2,35 lần), trong đó ơ tơ con tăng 2,35 lần, xe tải
62 lần và xe bus 1,23 lần.


Tại một số tuyến<i> </i>đường như Mai Động, Lò Đúc, Minh Khai, Giải Phóng, Ngã
Tư Sở, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân… nồng độ các chất ô nhiễm so với tiêu chuẩn cho
phép (TCVN – 1995) cao hơn rất nhiều lần.


Nồng độ SO2 tại Ngã Tư Sở lên đến 1,5 – 7,5 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép
3 – 15 lần.


Về tiếng ồn do các phương tiện giao thơng gây ra trung bình trên các tuyến
đường từ 75 – 79 dBA, đây là mức ồn tương đối lớn, tương đương với mức ồn của các
thành phố khác trên thế giới.


Một đặc điểm cần lưu ý nữa là do các dịch vụ ăn uống, chế biến thức ăn và chợ
nhỏ nhiều nên lượng vi khuẩn tồn tại trong khơng khí khá nhiều. Qua khảo sát ở một
số đường phố phía Nam thành phố thì cứ 10 lít khơng khí chứa 282 – 386 con vi
khuẩn gây bệnh khác nhau, trong khi đó tại Berlin (Đức) sau thế chiến thứ 2 số
lượng vi khuẩn trong 10 lít khơng khí chỉ là 1 con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

và ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư xung quanh cao hơn các nơi khác.


<b>1.4.3. Ơ nhiễm khơng khí ở thành phố Hải Phịng </b>



Thành phố Hải Phòng với dân số trên 400.000 người, đường sá chật hẹp, tổ chức
giao thơng khơng khác gì Hà Nội nên ơ nhiễm mơi trường khơng khí gây ra khơng
khác gì Hà Nội. Mặt khác, đây lại là một hải cảng lớn thường xuyên đón các tàu chở
hàng xuất và nhập khẩu vào các tỉnh phía Bắc và là trung tâm phân phối hàng đi các
tỉnh phía Bắc nên mật độ giao thơng tăng khá cao.


Về cơng nghiệp, Nhà máy cement Hải Phịng là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất
thành phố Hải Phòng. Nhà máy sản xuất với hệ thống thiết bị lạc hậu, hệ thống lọc
bụi và xử lý khí độc hoạt động với hiệu quả kém và hay hỏng, khơng hoạt động.
Lượng khói bụi thải ra mơi trường khá lớn. Về mùa hè do ở cuối hướng gió nên nội
thành ít bị ơ nhiễm như vùng ngoại thành là nơi chịu ảnh hưởng rất lớn nguồn ô
nhiễm này. Nồng độ bụi lơ lửng xung quanh nhà máy biến thiên từ 1,4 đến 4,2
mg/m3<sub>, cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 8 lần. Vùng dân cư cách xa ống khói </sub>
1.000 m bị ảnh hưởng lớn nhất do q trình phát tán chất ơ nhiễm gây nên. Ngồi
Nhà máy cement Hải Phịng ra, các nhà máy điện Thượng Lý, Cơ khí Duyên Hải,
Đóng tàu Bạch Đằng, nhà máy Thuỷ Tinh, vv… cũng là những nguồn ô nhiễm đáng
kể gây nên hiện trạng ơ nhiễm hiện nay của thành phố Hải Phịng. Khu vực bị ô
nhiễm đã chiếm 60 % diện tích tồn thành phố. Trong một số nhà máy nồng độ các
chấy ơ nhiễm tăng cao q lớn; ví dụ nồng độ bụi trong Nhà máy cement Hải Phòng
tại phân xưởng đóng bao lên tới 639 mg/m3<sub>. Tiếng ồn trong một số Nhà máy như Cơ </sub>
khí Duyên Hải là 112 dBA, Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng 106 đến 116 dBA.


<b>1.4.4. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí ở một số khu cơng nghiệp và các tỉnh khác </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

xuất tư nhân.


Trong các khu công nghiệp hoặc các nhà máy nêu trên, nồng độ các chất ơ
nhiễm rất cao, có nơi vượt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Phạm vi bị ơ nhiễm
cũng rất rộng, có nơi lên tới hàng chục km.



Ví dụ Nhà máy cement Hồng Thạch, với chiều cao ống khói 87 m, trước đây
khi hệ thống lọc bụi tĩnh điện hoạt động tốt, lượng bụi thải ra ngồi tuy có nồng độ
cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng không nhiều. Trong những năm 1986 đến 1988,
do hệ thống lọc bụi bụi hỏng, khơng khí trong khu vực bị ơ nhiễm rất nặng nề.
Lượng bụi thải ra mỗi ngày trung bình là 100 tấn, có nơi cách xa 10 đến 15 km vẫn
bị ô nhiễm. Qua kết quả nghiên cứu của một số đề tài trước đây ở miền Bắc cho
thấy, nồng độ bụi ở các xã xung quanh nhà máy rất cao. Ví dụ xã Minh Tân (Huyện
Kim Môn) cách nhà máy 0,5 đến 2 km nồng độ bụi trong khơng khí mùa hè tới 9,2
mg/m3<sub>, mùa đông 1,2 mg/m</sub>3.<sub> Bụi lắng trên mặt đất mùa hè từ 110 đến 417 g/m</sub>2
/tháng, mùa Đông từ 13 đến 163 mg/m2<sub>/ tháng. Ở xã Kim Sơn thuộc huyện Đông </sub>
Triều cách xa 5 đến 10 km, nồng độ bụi mùa hè là 0,65 đến 0,75 mg/m3<sub>, mùa đông </sub>
từ 0,65 đến 0,8 mg/m3<sub>; bụi lắng trên mặt đất mùa hè là 107 đến 128 g/m</sub>2<sub> /tháng, </sub>
mùa đông là 69 đến 91 g/m2<sub>/tháng. Nồng độ SO</sub>


2 ở các xã đều lớn, có nơi rất lớn như
xã Minh Tân đạt 1,67 đến 2,61 mg/m3<sub>. </sub>


Tại vùng mỏ Quảng Ninh, vựa than lớn nhất cả nước tình trạng ô nhiễm môi
trường không khí cũng đang ở mức báo động. Nồng độ bụi có cỡ hạt 5 μm(bụi gây
bệnh hô hấp) chiếm tỷ lệ rất cao, ở hầm lò là 70 đến 95 %, còn ở các nhà máy sàng,
tuyển thì thay đổi theo mùa, mùa mưa thời tiết ẩm tỷ lệ này là 50 đến 60 %, mùa
khô tỷ lệ này là 60 đến 8 %. Hàm lượng SiO2 (các tác nhân gây bệnh bụi phổi)
chiếm tỷ lệ 16 đến 30 % trong bụi than. Do đó tỷ lệ cơng nhân mắc các bệnh về
đường tai mũi họng chiếm 80 % trong tổng số người được khám, còn số người bị
bệnh bụi phổi chiếm tới 85 % trên tổng số công nhân mắc bệnh bụi phổi trong ngành
công nghiệp. Ở một số mỏ than hầm lò như Mạo Khê, Hà Lầm, Thống Nhất nồng độ
bụi đều vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần. Bảng 1.14 cho chúng ta thấy điều
đó.


<b>Bảng 1.14</b><i><b>. </b>Nồng độ bụi tại một số hầm lò (mg/m3<sub>) </sub></i>



<b>Lò chợ </b> <b>Nồng độ bụi trong khơng khí </b>


<b>(mg/m3<sub>) </sub></b>
Thống Nhất


Vàng Danh
Hà Lầm


33
58,2


</div>

<!--links-->

×