Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

[Luận văn]đánh giá mức độ lan truyền tồn dư thuốc bảo vệ thực vật kho kim liên 2, huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.07 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------



NGUYỄN BÍCH HẠNH




ðÁNH GIÁ MỨC ðỘ LAN TRUYỀN TỒN DƯ
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT KHO KIM LIÊN 2, HUYỆN
NAM
ðÀN, TỈNH NGHỆ AN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : KHOA HỌC ðẤT
Mã số : 60.62.15


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG SƠN








HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước ñây.

Tác giả luận án


Nguyễn Bích Hạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Sơn, viện
trưởng viện Môi trường Nông nghiệp và các nghiên cứu viên phòng Phân tích
trung tâm, viện Môi trường Nông nghiệp ñã trực tiếp giúp ñỡ tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Khoa học

ðất, Khoa Tài nguyên và Môi trường ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi, ñóng góp bổ sung ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể gia ñình,
bạn bè những người ñã giúp ñỡ, ñộng viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu
ñể tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
Học viên


Nguyễn Bích Hạnh










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
iii
MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN 4
2.1. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam 4
2.2 Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam 7
2.3 Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An 11
2.4 Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật 18
2.5 Sự chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật trong ñất 23
2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc bảo vệ thực
vật trong ñất
31
2.7 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến hệ sinh vật sống trong ñất 33
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 39
3.2 Nội dung nghiên cứu 39
3.3 Phương pháp nghiên cứu 39
3.4 Chỉ tiêu theo dõi 40
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 Hồi cứu lịch sử và thực trạng của Kho thuốc số 2 cũ , xã Kim Liên 42
42 ðịa mạo khu vực kho 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
iv
4.3 ðánh giá kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý ñất tại khu vực
nghiên cứu
46
4.4 ðánh giá kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá học ñất tại khu
vực nghiên cứu
48
4.5 ðánh giá mức ñộ lan truyền của dư lượng các loại thuốc BVTV

trong ñất
50
4.5.1 Kết quả phân tích hoá chất BVTV 50
4.5.2 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của hoá
chất BVTV 53
4.5.3 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của hoá
chất BVTV
60
4.5.4 Mối tương quan giữa tỷ lệ sét và sự lan truyền của hoá chất
BVTV theo ñộ sâu. 67
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 75
5.1 Kết Luận 75
5.2 Kiến Nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV : Bảo vệ thực vật
BTNMT : Bộ tài nguyên Môi trường
HL
DDOH
:
:
Hàm lượng
2,2-bis(4-chlorophenyl)ethanol
KHM : Kí hiệu mẫu
KPHð : Không phát hiện ñược
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

TPCG : Thành phần cơ giới
TCVN : Tiểu chuẩn Việt Nam
SV
PCBs
:
:
Sinh vật
Printed circuit board
POPs : persistent organic pollutants (các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân huỷ)










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Lượng thuốc DDT nhập khẩu ñược sử dụng ñể trừ muỗi từ
1957 - 1990
6
2.2 Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và ước tính số lượng
vỏ bao bì thải

7
2.3 Các thuốc trừ cỏ chủ yếu ñược sử dụng trong chiến tranh ở Việt
Nam trong thời kỳ 1962 – 1971 8
2.4 Lượng thuốc trừ cỏ ñã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
theo các nguồn tư liệu khác
8
2.5 Lượng thuốc trừ cỏ ñược sử dụng 9
2.6 Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml) 9
2.7 Mức dư lượng HCH và DDT trong ñất, nước và không khí ở các
vùng lân cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành
Hà Nội
9
2.8 Mức ñộ rửa trôi, hoà tan của các loại thuốc bảo vệ thực vật trong ñất 25
2.9 Ảnh hưởng và nồng ñộ một số thuốc trừ cỏ và pH ñất ñến lượng
hấp phụ
28
2.10 Thời gian tồn tại của một số loại thuốc bảo vệ thực vật 29
2.
11 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật lên hoạt ñộng của enzim ñất 37
2.12 Các thuốc trừ sâu ñộc ñối với giun ñất, làm giảm lượng giun ñất
có thể kể tên như sau
38
4.1 Hiện trạng sử dụng Kho thuốc cũ số 2, xã Kim Liên 42
4.2 Một số thông tin về các mẫu ñất khu vực nghiên cứu 45
4.3 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý của các mẫu ñất 47
4.4 Bảng kết quả phân tích pH
H2O
, OM% 49
4.5 Kết quả phân tích hoá chất BVTV 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vii
4.6 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của HCB 54
4.7 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của Aldrin 55
4.8 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của Lindan 56
4.9 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của DDT 57
4.10 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của DDE 58
4.11 Mối tương quan giữa hướng lan truyền và sự lan truyền của DDD 59
4.12 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của HCB 61
4.13 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của Aldrin 62
4.14 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của Lindan 63
4.15 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của DDT 64
4.16 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của DDE 65
4.17 Mối tương quan giữa ñộ sâu tầng ñất và sự lan truyền của DDD 66
4.18 Mối tương quan giữa tỷ lệ sét và sự lan truyền của HCB 68
4.19 Mối tương quan giữa tỷ lệ sét và sự lan truyền của Lindan 69
4.20 Mối tương quan giữa tỷ lệ hạt sét và sự lan truyền của Aldrin
theo chiều sâu
70
4.21 Mối tương quan giữa tỷ lệ hạt sét và sự lan truyền của DDT theo
chiều sâu
71
4.22 Mối tương quan giữa tỷ lệ hạt sét và sự lan truyền của DDD theo
chiều sâu
72
4.23 Mối tương quan giữa tỷ lệ hạt sét và sự lan truyền của DDE theo
chiều sâu 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
1
1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành
khoa học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật
(BVTV) ñã có sự thay ñổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức
tác ñộng ñã cho phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phương thức tác
ñộng khác trước, có hiệu lực cao với dịch hại, dùng ở liều lượng thấp nhưng
lại an toàn với con người và hệ ñộng thực vật.
Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và dùng sai nên những mặt
tiêu cực của thuốc hoá chất BVTV ñã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước,
ñể lại dư lượng trên nông sản, gây ñộc cho người và các loại ñộng vật, gây
mất cân bằng trong tự nhiên, suy giảm ña dạng của sinh quần, xuất hiện nhiều
loại dịch hại mới, tạo tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì vậy mà các
thuốc BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất ñộc”.
Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc
BVTV (DDT, 666) ñã ñược ñưa vào Việt Nam bằng nhiều con ñường. Ngoài
việc ñược phân phối về cho nông dân sử dụng vào mục ñích phòng trừ sâu
bệnh, các hoá chất này còn ñược dùng ñể phòng trừ muỗi hay dùng chống mối
mọt, bảo quản vũ khí quân trang ở các ñơn vị bộ ñội [1].
Ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV ñã ñược sử dụng từ những năm 50 –
60 của thế kỷ trước ñể phòng trừ các loại dịch bệnh. Từ năm 1957 ñến 1980,
thuốc BVTV ñược sử dụng khoảng 100 tấn/năm ñến những năm gần ñây việc
sử dụng thuốc BVTV ñã tăng ñáng kể cả về khối lượng lẫn chủng loại. Vào
những năm cuối của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử dụng là 10.000
tấn/năm, sang những năm của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV ñã tăng lên
gấp ñôi (21.600 tấn/năm vào năm 1990), thậm chí tăng lên gấp ba (33.000
tấn/năm vào năm 1995). Diện tích ñất canh tác sử dụng thuốc BVTV cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
2
tăng theo thời gian từ 0,48% (năm 1960) lên khoảng 80 – 90% (năm 1997)[3].

Theo kết quả ñiều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các ñiểm
ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc từ
năm 2007 ñến 2009 cho thấy trên ñịa bàn toàn quốc có trên 1.100 ñịa ñiểm bị
ô nhiễm hoá chất BVTV thuộc nhóm POP, có tới 289 kho chứa nằm rải rác tại
39 tỉnh trong cả nước, tập trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên
Quang [1]. Trong số này, có tới 89 ñiểm ñang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng do tình trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hoá chất. Việc quản lý
và xử lý lượng thuốc này như thế nào ñang là thách thức của các nhà chuyên
môn và quản lý.
Ở Nghệ An hiện nay ñã thống kê ñược 913 ñịa ñiểm bị ô nhiễm (sơ cấp
và thứ cấp) thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện
tích ñất bị ô nhiễm trên 550 ha, trong ñó chủ yếu là ñất nông nghiệp [2].
Lượng thuốc tồn dư này ngày càng gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường
và ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe người dân. Xã Kim Liên thuộc huyện
Nam ðàn ñược coi là “ñiểm nóng" ô nhiễm môi trường từ nhiều năm qua có
nguyên nhân từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực vật ñộc hại. Theo ñánh giá
của các cơ quan chức năng, toàn bộ khu vực này bị ô nhiễm nặng và thành
phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất: Lindan, DDT. Hiện nay các
tồn dư hoá chất BVTV ñang có chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh.
Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức năng nào tiến hành ñánh giá chiều
hướng và tốc ñộ lan truyền của chúng ñể ñề ra các giải pháp xử lý cho từng
khu vực có mức ñộ ô nhiễm khác nhau. Vì vậy, việc ñiều tra, ñánh giá, mức
ñộ, phạm vi lan truyền tồn dư thuốc BVTV là rất cần thiết và cấp bách. ðể
góp phần vào ñiều này chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá mức
ñộ lan truyền tồn dư thuốc bảo vệ thực vật kho Kim Liên 2, huyện Nam
ðàn, tỉnh Nghệ An”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
3
1.2. Mục ñích và yêu cầu

1.2.1. Mục ñích
ðánh giá mức ñộ lan truyền trong ñất của tồn dư hoá chất BVTV tại
kho cũ số 2 xã Kim Liên, ñể ñưa ra dự ñoán về mức ñộ ô nhiễm thuốc BVTV
tại xã Kim Liên, huyện Nam ðàn, tỉnh Nghệ An.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác ñịnh một số tính chất ñất có liên quan ñến sự tồn tại và lan truyền
của hoá chất BVTV trong ñất.
- Xác ñịnh tồn dư hoá chất BVTV trong ñất.













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
4
2. TỔNG QUAN

2.1.Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Do chưa có khả năng sản xuất ñược các hoạt chất thuốc BVTV và công
nghệ tạo dạng thuốc còn lạc hậu nên phần lớn các hoạt chất và sản phẩm
thương mại ở nước ta ñều ñược nhập từ nước ngoài. Trước năm 1990, phần
lớn thuốc BVTV ñược nhà nước nhập từ Liên Xô và các nước ðông Âu cũ

với lượng từ 13-15 ngàn tấn/năm. Từ khi chuyển ñổi cơ chế quản lý, nguồn
nhập khẩu thuốc BVTV trở nên ña dạng hơn, thuốc có thể ñược nhập khẩu từ
ðức, Mỹ, Ấn ðộ, Singapo… ñặc biệt do lợi thế về giá cả nguồn nhập từ
Trung Quốc ñang tăng lên một cách nhanh chóng. Lượng thuốc ñược nhập
tăng lên khoảng trên 30.000 tấn/năm, cá biệt như năm 1999 có thể nhập tới
42.000 tấn. Số lượng các ñơn vị nhập khẩu cũng tăng lên, trong giai ñoạn
1990-1993.
Theo kết quả ñiều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
các ñiểm ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra trên phạm vị
toàn quốc từ năm 2007 ñến 2009 cho thấy trên ñịa bàn toàn quốc có trên
1.099 ñiểm tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật phân bố tại 37 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Trong ñó, có 868 khu vực ô nhiễm ñất thuộc 16 tỉnh,
thành phố và 231 kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc 37 tỉnh, thành phố. Theo kết quả ñánh giá, trong
tổng số 868 khu vực ñất bị ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật có 169 khu
vực bị ô nhiễm nghiêm trọng và ñặc biệt nghiêm trọng, 76 khu vực bị ô nhiễm
và 623 khu vực chưa ñánh giá mức ñộ ô nhiễm. ðối với 231 kho chứa hoá
chất bảo vệ thực vật tồn lưu có 53 kho gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
78 kho gây ô nhiễm môi trường và 100 kho chưa ñánh giá ñược mức ñộ ô
nhiễm môi trường. Hiện tại, trong 231 kho hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu
ñang lưu giữ 216.924,82kg và 36.975,87 lít hoá chất bảo vệ thực vật,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
5
29.146,31 kg bao bì. [2][7]
Các ñiểm ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây
ảnh hưởng lớn ñến cộng ñồng và môi trường tại khu vực ô nhiễm. Các kho
chứa hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu hầu hết ñược xây dựng từ những năm
1980 trở về trước, khi xây dựng chưa quan tâm ñến việc xử lý kết cấu, nền
móng ñể ngăn ngừa khả năng ô nhiễm. Hơn nữa, từ trước ñến nay các kho
không ñược quan tâm tu sửa, gia cố hàng năm, nên ñều ñã và ñang trong tình

trạng xuống cấp nghiêm trọng, nền và tường kho phần lớn bị rạn nứt, mái lợp
ñã thoái hoá, dột nát, nhiều kho không có cửa sổ, cửa ra vào ñược buộc gá
tạm bợ, hệ thống thoát nước gần như không có nên khi mưa lớn tạo thành
dòng nước mặt, gây ô nhiễm nước ngầm, nước mặt và ô nhiễm ñất xung
quanh khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật, từ ñó ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khoẻ và cuộc sống người dân.
Trước nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại thuốc bảo vệ thực
vật quá hạn sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam gây ra, Thủ tướng Chính phủ
ñã ban hành Chỉ thị 29/1998/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất ñộc hại gây ô nhiễm, khó phân hủy ;
Quyết ñịnh số 64/2003/Qð-TT ngày 22/4/2003 về việc phê duyệt “Kế hoạch
xử lý triệt ñể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”. Qua ñó, lượng
thuốc bảo vệ thực vật này cần sớm ñược tiêu hủy, phòng tránh ô nhiễm môi
trường. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng công nghệ xử lý các loại thuốc
BVTV ñặc biệt là xử lý các khu ñất bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật ñang
gặp nhiều khó khăn không chỉ ñối với Việt Nam mà còn ñối với cả nhiều quốc
gia khác trên thế giới.
Tình hình ô nhiễm môi trường do hoá chất BVTV ở Việt Nam ñang
thực sự là vấn ñề cần quan tâm vì tính chất nguy hiểm trực tiếp của nó. Tổng
lượng hoá chất BVTV sử dụng ở Việt Nam không phải quá lớn song lại tập
trung vào một số vùng, ñồng thời phương pháp sử dụng, bảo quản và lưu hành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
6
rất lộn xộn. Thậm chí ở nhiều nơi hoá chất BVTV bị chôn vùi dưới ñất và trên
ñó ñã trở thành nhà ở, vườn rau. Những hoá chất này không bị phân huỷ mà
theo nước mưa ngấm sâu vào nguồn nước sinh hoạt.
Trong thời kỳ bao cấp (trước 1985), các thuốc trừ sâu chủ yếu ñược
nhập từ Liên Xô cũ. Hầu hết các thuốc nhập khẩu này ñều có ñộ ñộc rất cao
và tồn tại bền vững trong môi trường như DDT, BHC, Lindan, Chlordan,
Dieldrin, Aldrin, Heptachor, Parathion – methyl, Parathion – ethyl, 2,4D và

một số thuốc trừ nấm có chứa thuỷ ngân [13][14]. Hầu hết các thuốc trừ sâu
hữu cơ gây ô nhiễm bền vững này có khả năng hấp thụ trong cơ thể con
người. Hiện chưa có số liệu chính xác về lượng thuốc trừ sâu thuộc nhóm
POP ñược sử dụng trước 1992. Lượng thuốc DDT ñã nhập khẩu chủ yếu ñược
sử dụng ñể trừ muỗi từ 1957 ñến 1990 ñược thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.1: Lượng thuốc DDT nhập khẩu ñược sử dụng ñể trừ muỗi từ
1957 ñến 1990
Năm
Lượng dùng
(tấn)
Dạng DDT Nguồn nhập khẩu
1957 – 1979 14,847 DDT 30% Liên Xô cũ
1976 – 1980 1,800 DDT 75% Tổ chức sức khoẻ thế giới
1977 – 1983 4,000 DDT 75% Hà Lan
1981 – 1985 600 DDT 75% Liên Xô cũ
1984 – 1985 1,733 DDT 75% Hà Lan
1986 262 DDT 75% Tổ chức sức khoẻ thế giới
1986 - 1990 800 DDT 75% Liên Xô cũ
TỔNG 24,042
Nguồn: Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế - 1998
Trong những năm gần ñây, khối lượng thuốc bảo vệ thực vật ñược nhập
khẩu và sử dụng tăng lên hàng năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
7
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và
ước tính số lượng vỏ bao bì thải [13]
Năm Khối lượng
(tấn)
Ước tính khối
lượng vỏ, bao

bì thải ra (tấn)
1998 42000 6240
1999 33 715 5010
2000 33 637 4998
2003 36 018 5352
2004 48 288 7175
2006 71 345 10602
2007 75 805 11264
2008 110 000 16346

Khối lượng thuốc trên ñược sang chai, ñóng gói trong các bao bì làm
bằng nhựa, giấy tráng nhôm…với dung tích nhỏ, thường là khoảng vài ml
(gam) ñến vài trăm ml (gam), vì vậy lượng bao bì thuốc ñã qua sử dụng thải
ra là khá lớn (khối lượng bao bì chiếm khoảng 14,86% tổng khối lượng chai
(gói) thuốc BVTV). ða số bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng ñều
bị vứt bỏ ra ñồng ruộng, kênh mương, ao hồ…
2.2. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam
Trong chiến tranh có 3 loại thuốc trừ cỏ ñã ñược sử dụng ở Việt Nam là
tác nhân màu da cam, tác nhân màu xanh và tác nhân màu trắng. Theo thống
kê của quân ñội Mỹ thì lượng thuốc trừ cỏ ñã ñược sử dụng trong chiến tranh
là 17.585.1788 galon và vì lý do bí mật quân sự con số này chưa hoàn toàn
chính xác. Tuy nhiên căn cứ vào số liệu năm 1967 của MRI, NAS (1974) và
Young (1988) ñược công bố bởi Nhà xuất bản khoa học Mỹ thì lượng thuốc
trừ cỏ ñã ñược sử dụng ở Việt Nam như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
8
Bảng 2.3: Các thuốc trừ cỏ chủ yếu ñược sử dụng trong chiến tranh ở
Việt Nam trong thời kỳ 1962 – 1971[41]
Tên hoạt chất Tên thương phẩm Lượng phun
(Galon)

Năm
Tác nhân màu ñỏ tía 2,4-D và 2,4,5-T 145,000 1962-1964
Tác nhân màu xanh
(Phytar 560-G)
Cacodylic acid 1,124,307 1962-1971
Tác nhân màu hồng 2,4,5 - T 122,792 1962-1964
Tác nhân màu xanh lá cây 2,4,5 - T 8,208 1962-1964
Tác nhân màu da cam I
Tác nhân màu da cam II
2,4 – D và 2,4,5 - T 11,261,429 1965-1970
Tác nhân màu trắng
(Tordeon - 101)
2,4 – D; Pichoram 5,246,502 1965-1971
Nguồn: US.NAS - 1997
Bảng 2.4: Lượng thuốc trừ cỏ ñã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
theo các nguồn tư liệu khác [14]
Hoá chất CRAIG
(1975)
NAS
(1974)
WESTING
(1976)
YOUNG
(Quân ñội
Mỹ)
Tác nhân màu da cam 10,645,904 11,266,929 11,712,860 10,630,428
Tác nhân màu trắng 5,632,904 5,274,129 5,234,083 5,764,215
Tác nhân màu xanh 1,149,740 1,137,470 2,161,456 1,190,585
Tác nhân màu ñỏ tía - - - 145,000
Tác nhân màu hồng - - - 122,792

Tác nhân màu xanh lá cây - - - 8,206
Tổng 14,432,554 18,936,068 19,114,169 17,801,223
Nguồn: US.NAS - 1997
Liều lượng thuốc trừ cỏ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam cao hơn
rất nhiều so với lượng khuyến cáo sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tại Mỹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
9
Bảng 2.5: Lượng thuốc trừ cỏ ñược sử dụng
Hoá chất
Sử dụng trong
nông nghiệp ở Mỹ

Sử dụng trong chiến
tranh ở Việt Nam
Ghi chú
Tác nhân màu da cam 2.2 15-30 Cao gấp 15 lần
Tác nhân màu trắng 0.6 16-18 Cao gấp 30 lần
Tác nhân màu xanh 5.6 3-8 Cao gấp 15 lần
Bromacil - 15-30
Monuron - 20-30
Nguồn: J.B. Neulands, 1972
Các nhà khoa học Việt Nam cũng ñã tiến hành phân tích về dư lượng
thuốc trừ sâu hữu cơ trong các mẫu nước ở Hà Nội.
Bảng 2.6: Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml)
STT Nơi lấy mẫu HCB Lindane Aldrin DDE DDT
1 Tây Tựu 0.0011 - - - 0.007
2 Song Phượng 0.0065 0.01 - 0.009 0.007
3 Cầu Diễn - - - 0.005 -
4 Quảng An - 0.008 - - 0.005
5 Dong Lao 0,0021 - - - 0.006

Nguồn: Viện Môi Trường Nông nghiệp - 2009
Mặc dù các thuốc trừ sâu POP ñã bị hạn chế sử dụng từ 1992, tuy nhiên
mức dư lượng của chúng vẫn còn khá cao.
Bảng 2.7: Mức dư lượng HCH và DDT trong ñất, nước và không khí ở
các vùng lân cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành
Hà Nội
Dạng mẫu phân
tích
Số lượng
mẫu
HCH DDT
ðất 423 0.3 – 7.1 (mg/kg) 0.02 – 22 (mg/l)
Nước 120 0.15 – 8.1 (mg/l) 0.01 – 6.5 (mg/l)
Không khí 144 0.07 – 0.20 (mg/m
3
) 0.06 – 0.40 (mg/m
3
)
Nguồn: Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, 1996
Theo ước tính, hiện nay nước ta còn khoảng 108 tấn hoá chất BVTV
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
10
nguy hại ở trong kho và 55.000m
3
ñất nhiễm hoặc lẫn các loại hoá chất
BVTV rải rác ở 23 tỉnh, tập trung nhiều nhất ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên
Quang [16]. Con số này chỉ tính riêng cho những hoá chất thuộc nhóm 12 hợp
chất hữu cơ khó phân huỷ trong môi trường. Trên thực tế lượng thuốc BVTV
nhóm POP còn cao gấp nhiều lần. ðây là lượng hoá chất tồn lưu từ thời chiến
tranh chưa ñược xử lý. Trải qua hàng chục năm, do quy cách bảo quản chưa

ñúng và nhận thức còn kém của người dân nên các loại hoá chất này ñã lan
toả ra diện rộng, xâm nhập vào mọi chu trình sinh học, ñịa chất, khí tượng và
ñến với con người.
Vũ ðức Thảo và cộng sự ñã tiến hành nghiên cứu ñánh giá mức ñộ ô
nhiễm các hợp chất hữu cơ khó phân huỷ trong ñất tại một số tỉnh từ Bắc vào
Nam từ năm 1990 ñến năm 2007 cho thấy nồng ñộ DDT và HCH trong ñất
nông nghiệp cao hơn so với nồng ñộ các chất này trong ñất tại các khu vực ñô
thị và miền núi, ñồng thời theo thời gian từ năm 1990 ñến nay nồng ñộ DDT
và HCH trong ñất cũng giảm dần. [17]
Ngoài lượng thuốc BVTV tồn dư này, hàng năm chúng ta còn ñưa vào
môi trường hàng nghìn tấn thuốc BVTV ñể bảo vệ năng cây trồng. Theo Cục
bảo vệ thực vật thống kê, hàng năm nước ta sử dụng khoảng 20.000 ñến
25.000 tấn thuốc BVTV các loại. Nếu tính nồng ñộ thuốc khoảng 2% thì diện
tích canh tác 7 triệu ha thì 1 ha ñã sử dụng 11.104 lít thuốc 2%/ha/năm [4].
Theo Phạm Bình Quyền và cộng tác viên (1995) thì lượng phun thuốc ở vùng
rau ðà Lạt là 5,1-13,5 kg/ha, vùng lúa ñồng bằng sông Cửu Long là 1,5-2,7
kg/ha, chè ở Hoà Bình là 3,2-3,5 kg/ha. Với việc sử dụng hoá chất như vậy thì
việc tồn dư là không thể tránh khỏi.
Kết quả kiểm tra một số mẫu rau quả tại một số chợ ñầu mối tại các
thành phố lớn cho thấy dư lượng thuốc BVTV các loại có nhiều trong các
mẫu rau, vượt hàng chục lần giới hạn cho phép. Nhất là các loại rau ăn lá như
cải ngọt, mồng tơi, cải bẹ xanh, cải thảo,v.v...Trên các loại trái cây thì ñáng kể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
11
nhất là nho, sau ñó là táo, ổi, cam quýt. Dư lượng các loại thuốc BVTV quá
cao không những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người mà còn tác ñộng tới
môi trường. Các cuộc ñiều tra nghiên cứu ñều cho thấy, dư lượng thuốc
BVTV trong ñất làm giảm ñáng kể mật ñộ giun ñất và các hệ VSV, làm chết
cua cá. Như vậy việc sử dụng hoá chất BVTV trong sản xuất không thể không
chú ý tới mặt trái của nó. Muốn hạn chế tối ña tác hại của thuốc BVTV, mà vẫn

phát huy ñược mặt tích cực của nó, cần thực hiện ñúng nguyên tắc “chỉ sử dụng
thuốc BVTV khi thật cần thiết, ñến ngưỡng kinh tế và tuân thủ triệt ñể quy ñịnh
kỹ thuật về sử dụng thuốc”. Bên cạnh ñó chúng ta cần một giải pháp tối ưu,
khoa học ñể sao cho tận dụng ñược tối ña lợi ích của nó ñối với con người,
nhưng ñồng thời cũng giảm thiểu tối ña tác hại của nó ñối với môi trường.
2.3. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An
2.3.1. Ở Việt Nam
Thuốc BVTV nhóm POPs ñang có mặt ở hầu hết các vùng với số lượng
lớn. ðây là những chất khó phân hủy, tồn tại nhiều năm trong môi trường ñất,
nước, không khí và có khả năng di chuyển qua khoảng cách lớn. ðặc biệt, nó
xâm nhập và tích lũy trong cơ thể con người và ñộng vật gây ra những hậu
quả nghiêm trọng tới sức khỏe và là mầm mống của nhiều căn bệnh nan y.
Theo quy ñịnh của công ước Stockholm, POPs ñược phân chia làm 3 loại
chính với 12 chất gồm chất dùng trong hoạt ñộng công nghiệp PCBs, 9 loại hóa
chất BVTV và các chất phát sinh không chủ ñịnh như dioxin, furan. Trong số
các chất POPs thì PCBs, DDT, dioxin, Furan là những chất ñặc biệt ñộc hại. Sự
phát sinh các chất ñộc hại này vừa có thể kiểm soát, vừa không thể kiểm soát
ñược, do vô tình hoặc chủ ñịnh nhưng chủ yếu là từ thuốc BVTV, từ hoạt ñộng
phát triển kinh tế xã hội và hóa chất tồn lưu sau chiến tranh [5].
Lượng Dioxin mà chúng ta ñang phải gánh chịu hiện nay chủ yếu xuất
phát từ chiến tranh hóa học do Mỹ gây ra. Trong vòng 10 năm từ 1961-1971,
ñế quốc Mỹ ñã tiến hành gần 20.000 vụ rải chất ñộc hóa học ở nước ta trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
12
diện tích 2,6 triệu ha với hơn 25.000 thôn bản [13].
Còn với chất ñộc PCBs thì thường xuất hiện từ chính các hoạt ñộng sản
xuất phát triển kinh tế. Các chất này tập trung chủ yếu ở các cơ sở sản xuất,
cơ sở công nghiệp và những bãi chôn lấp rác thải công nghiệp, sinh hoạt với
những thiết bị có khả năng phát sinh như: máy biến áp, tụ ñiện và các thiết bị
loại bỏ,v.v...

Khủng khiếp nhất vẫn là sự tồn ñọng một lượng khá lớn thuốc BVTV
ngay trong môi trường sống và hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Từ những
năm 40, hóa chất BVTV ñã bắt ñầu ñược sử dụng ở nước ta, càng ngày số
lượng và chủng loại các chất này càng tăng. Nếu như vào những năm 50, mỗi
năm chỉ có khoảng 1000 tấn thuốc BVTV ñược sử dụng , thì ñến những năm
80, con số này ñã tăng lên 100 lần và ngày càng tăng với số lượng lớn. ðến
năm 1995 lượng thuốc BVTV ñược sử dụng ñã tăng lên hơn 30.000 tấn mỗi
năm [12][17]. Ở nước ta, có gần 90% diện tích canh tác có sử dụng hóa chất
BVTV. Riêng từ năm 2000 ñến nay, mỗi năm ñã có khoảng hơn 36.000 tấn
thuốc BVTV ñược sử dụng phục vụ trong nông nghiệp. Trong số các hóa chất
BVTV ñược sử dụng ñó thì thuốc trừ sâu ñược sử dụng nhiều hơn cả về số
lượng và ñộ ña dạng với 123 hoạt chất và hơn 200 thương phẩm. Tiếp ñó,
phải kể ñến các loại thuốc trừ sâu hại cây trồng, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột,
thuốc dẫn dụ côn trùng, hợp chất trừ mối, bảo quản lâm sản và chất khử trùng
kho. Hiện nay, lượng hoá chất BVTV POPs còn tồn ñọng là hơn 13 tấn dạng
bột và 42 lít dạng lỏng, chiếm khoảng 13,8% tổng lượng hóa chất tồn lưu ở
nước ta hiện nay, trong ñó riêng chất DDT ñã chiếm tới hơn 10 tấn. [16]
Các chất này rất ổn ñịnh về cấu trúc hóa học nên tồn tại rất bền vững và
có thể luân chuyển trong môi trường. ðặc biệt nó còn tích lũy trong cơ thể
con người và ñộng vật qua dây chuyền thức ăn. Thời gian phân hủy và chuyển
hóa của chúng có thể kéo dài hàng chục năm và ñể lại những hậu quả, di
chứng nặng nề cho con người và ñộng vật. Chính vì vậy mà trong nhiều năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
13
trở lại ñây, nhà nước ñang cố gắng ñưa ra nhiều giải pháp cho vấn ñề quản lý
và xử lý lượng hóa chất nhóm POPs ñã và ñang ñược ñưa vào trong môi
trường ở nước ta.
Một số giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và loại trừ hóa chất BVTV
POPs ñã ñược ñưa ra. Trong ñó nhấn mạnh giải pháp tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho người dân về tác hại, ảnh hưởng của hóa chất BVTV ñối

với sức khỏe và môi trường sống ñể từ ñó có sự hợp tác với cơ quan chức
năng trong công tác quản lý các hóa chất BVTV. Một mặt tăng cường kiểm
soát chặt chẽ tình trạng nhập lậu thuốc BVTV qua biên giới, mặt khác coi
trọng công tác giám sát, sử dụng hợp lý hóa chất BVTV, ñồng thời xây
dựng ñược chương trình kiểm soát dư lượng thuốc BVTV Quốc Gia. Tuy
nhiên công việc này ñang gặp rất nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất có thể
kể ñến là việc chất hóa học cũ chưa ñược khắc phục, xử lý xong thì lượng
chất mới ngày một nhiều. Nghiêm trọng nhất là có nhiều thuốc BVTV nguy
hại nằm trong danh mục cấm sử dụng ñã ñược tuồn vào trong nước và tiêu
thụ tràn lan.
Theo thống kê, trên thị trường có khoảng 22.000 cửa hàng buôn bán
thuốc BVTV. Trung bình mỗi tỉnh có 400 ñến 500 cửa hàng, rải ñều trên diện
rộng ở tất cả các xã, phường, vùng sâu, vùng xa nên việc quản lý rất khó
khăn. Do là mặt hàng hạn chế kinh doanh và kinh doanh có ñiều kiện nên
buộc các cá nhân kinh doanh thuốc BVTV phải có chứng chỉ hành nghề theo
quyết ñinh của Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Cá nhân buôn bán
thuốc BVTV phải có bằng từ trung cấp ñến ñại học về nông nghiệp, hoặc phải
có chứng chỉ ñào tạo trong 3 tháng về thuốc BVTV. Nhưng theo thống kê của
Cục BVTV, hiện chỉ có 80% cá nhân buôn bán thuốc BVTV ñược cấp chứng
chỉ hành nghề. 20% hoạt ñộng buôn bán thuốc BVTV không có chứng chỉ,
chủ yếu tập trung ở các cửa hàng nhỏ, lẻ vùng sâu vùng xa, rất khó kiểm soát.
Không chỉ vậy, rất nhiều cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV (có giấy phép
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
14
hoặc không có giấy phép) ñang buôn bán trái phép các loại hóa chất BVTV
nằm trong danh mục cấm sử dụng, các hóa chất bao bì không có nhãn mác,
xuất xứ rõ ràng.
ðể xảy ra tình trạng này một phần là do phân cấp quản lý còn chưa
thống nhất, các quy ñịnh pháp luật còn nhiều bất cập. Việc kiểm tra thuốc
BVTV từ trước tới nay chỉ mang tính chiếu lệ do năng lực của các cơ quan

quản lý ở các ñịa phương còn rất yếu. Nói như vậy không có nghĩa việc quản
lý hóa chất BVTV ở nước ta ñang hoàn toàn bị buông lỏng mà ñiều ñó do
nhiều nguyên nhân khác nhau như ý thức của người kinh doanh, người sử
dụng thuốc còn kém và thiếu kinh phí. ðể tiêu hủy 1 tấn thuốc BVTV phải
mất tới 50 triệu ñồng. Ngoài ra còn phải tìm chỗ chứa cho lượng thuốc BVTV
nhập lậu bị thu hồi. Thuốc BVTV không phải như hàng hóa khác có thể ñể
bất cứ chỗ nào, vì nó luôn bốc mùi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới
sức khỏe người dân. Chính vì vậy mà trước ñây có nhiều cơ quan chức năng
tích cực tham gia phối hợp bắt giữ thuốc BVTV nhưng do hiện nay thu hồi
cũng không biết ñể ñâu nên không còn nhiệt tình như trước [3].
Năm 2007, ñược sự tài trợ của UNDP, dự án nâng cao năng lực quản lý
và xử lý an toàn hóa chất BVTV nhóm POP. Người ta ñã thống kê ñược số
thuốc BVTV tồn lưu trong kho có mái che (gần 108 tấn), 4 tấn thuốc BVTV
chôn lấp dưới ñất (tương ñương gần 1.000m
3
ñất) và diện tích ñất bị ô nhiễm
do hóa chất BVTV khoảng 55 nghìn m
2
(ðây chỉ là con số ít ỏi so với hàng
chục nghìn tấn thuốc DDT, 666 vào nước ta bằng nhiều con ñường) [1]. ðể
xử lý lượng hóa chất tồn dư và diện tích ñất ô nhiễm này, nhà nước ñã kết hợp
với Sở Tài Nguyên, Sở khoa học Công Nghệ và các cơ quan có liên quan tại
các tỉnh ñể tìm ra phương án giải quyết tối ưu. Tùy theo tình hình kinh tế - xã
hội của từng vùng mà các phương án ñược lựa chọn khác nhau. ðối với
những vùng bị ô nhiễm trên diện rộng như các vùng sử dụng quá nhiều hoá
chất BVTV trong nông nghiệp, hoặc do sự lan tỏa theo nguồn nước từ các kho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
15
chứa không an toàn thì người ta có thể sử dụng VSV hay thực vật ñể xử lý.
Còn với số thuốc chứa trong các kho thì có thể sử dụng biện pháp tiêu hủy

bằng lò ñốt, phương pháp ñiện hoá, phương pháp tiêu hủy bằng tia cực tím...
những biện pháp này ñã cho những kết quả khá khả quan [1]. ðồng thời xoá
bỏ tâm lý hoang mang ñể người dân yên tâm sản xuất.
Tuy nhiên, dù là sử dụng biện pháp nào thì ñiều quan trọng nhất vẫn là
ý thức của người dân. Nếu như sau khi xử lý mà các chất ñộc hại này vẫn tiếp
tục ñược ñưa vào môi trường thì những cố gắng trước ñó coi như không có.
Chính vì vậy nhà nước phải biết kết hợp giữa quản lý với tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho người dân ñể vấn ñề về tác hại của thuốc BVTV không còn
là nỗi lo thường trực của mọi người.
2.3.2. Ở Nghệ An
Trong những năm từ 1960-1980 toàn tỉnh có 400-435 xã, mỗi xã có
một ñến hai hợp tác xã (HTX) , có xã có 3-4 HTX như xã Hưng Tây (Hưng
Nguyên), xã Kim Liên (Nam ðàn), xã Tây Phú (Diễn Châu),...và gần 20 nông
trường quốc doanh, mỗi nông trường có từ 9-14 ñội sản xuất. Thời bấy giờ do
chế ñộ bao cấp nên từ tỉnh, huyện, xã và nông lâm trường ñều có các kho
thuốc BVTV ñể phòng chống dịch bệnh, bảo vệ mùa màng. Ngoài ra một số
cơ quan, ñơn vị quân ñội dùng hóa chất BVTV (chủ yếu là DDT, 666) ñưa
vào phòng chống mối ở các kho tàng lưu trữ thuốc súng, thuốc ñạn, các bệnh
viện và nhà ở. Hiện nay sơ bộ ñã thống kê ñược trên ñịa bàn tỉnh có hơn 50
ñịa ñiểm là kho, bãi chứa DDT, 666 trước ñây. Tập trung nhiều nhất là vùng
Tân Kỳ, Nghĩa ðàn vì nơi ñây thời bao cấp có gần 10 nông trường chuyên
trồng cây thông, và các loại cây cần sử dụng một lượng lớn các hóa chất
BVTV. Các huyện ðô Lương, Yên Thành, Nam ðàn có từ 3 ñến 5 ñiểm kho
chứa hóa chất BVTV, ngay các bệnh viện lao, giao thông thời kháng chiến
chống Mỹ sơ tán về ñây cũng có nơi cất giữ DDT, 666 nhưng sau chuyển ñi,
số hóa chất vương vãi không ñược xử lý. Ngoài ra ở Nghệ An, những năm 60,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
16
70 của thế kỷ trước, các huyện miền núi như Tương Dương, Anh Sơn, Con
Cuông, Kỳ Sơn, Nghĩa ðàn, Quế phong... bị dịch bệnh sốt rét hoành hành nên

ngành y tế cùng ñã sử dụng một khối lượng không nhỏ hóa chất BVTV ñể
diệt côn trùng, phòng, chống sốt rét [44].


Hình 2.1: Hoá chất BVTV tồn dư trong môi trường ñất
ở Nam ðàn - Nghệ An
Do nhận thức, hiểu biết thời bấy giờ về mặt trái của hóa chất BVTV
còn hạn chế nên hệ thống kho tàng lưu chứa thuốc BVTV hầu hết ñược xây
dựng một cách tạm bợ, không có quy hoạch, khoanh vùng, nhiều kho nằm
trong khu vực ñông dân cư hoặc sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình phân
phối, việc ñổ vỡ, rơi vãi hóa chất BVTV ở các nền kho và khu vực lân cận
kho diễn ra thường xuyên. Mặt khác, vì chưa hiểu tác hại của thuốc BVTV
nên nhiều tổ chức, cá nhân còn xử lý thuốc BVTV quá hạn sử dụng bằng cách
chôn lấp tùy tiện [8].
Các kho chứa và các ñịa ñiểm tồn lưu thuốc BVTV hầu hết nằm trong
khu vực dân cư nên ñã gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới môi trường và sức
khỏe người dân. Theo ñiều tra của Sở Tài Nguyên - Môi Trường tỉnh Nghệ
An thì ñất và nguồn nước tại những ñịa ñiểm này có hàm lượng thuốc BVTV
vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ hàng chục ñến hàng trăm lần. Tuy nhiên do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
17
nhận thức còn kém và không ñược cảnh báo về mức ñộ nguy hiểm khi sinh
sống tại ñây, nên càng ngày số hộ dân ở ñây ngày càng tăng lên. Chỉ tới khi tỉ
lệ người mắc bệnh ung thư ở những khu vực này quá cao thì người dân mới
nhận thức ñược mức ñộ nguy hiểm và yêu cầu các cơ quan chức năng có biện
pháp giải quyết.
Một vấn ñề khác ñáng quan tâm hiện nay trên ñịa bàn tỉnh là tình trạng
kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV ñang bị buông lỏng. Bên cạnh việc thường
xuyên có gần 150 cơ sở kinh doanh thì số buôn bán nhỏ lẻ theo mùa vụ khá
phổ biến, có năm thống kê lên tới khoảng 400 cơ sở. Mặt hàng thuốc BVTV

lưu thông trên thị trường Nghệ An ñủ các chủng loại, trong ñó các loại thuốc
trừ sâu, diệt cỏ ñược bày bán tràn lan tại các thị trấn, thị tứ. ðiều này ñã làm
cho việc quản lý thuốc BVTV trên ñịa bàn trở nên khó khăn. Không chỉ vậy,
vì Nghệ An là tỉnh có khu vực giáp với các nước khác khá nhiều nên tình
trạng nhập lậu các loại thuốc BVTV cấm sử dụng, các loại thuốc không có
nguồn gốc xuất xứ rất khó ñược kiểm soát chặt chẽ. Mà người dân thì chỉ cần
thấy lợi nhuận là họ sẽ sử dụng các loại thuốc này, không cần biết mức ñộ ñộc
hại của nó ra sao, và nó có bị cấm hay không. Chính vì vậy mà công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của người dân về mức ñộ nguy hại của các loại
thuốc BVTV ñang ñược tiến hành mạnh mẽ trong những năm trở lại ñây. Bên
cạnh việc tuyên truyền thì công tác quản lý các hoạt ñộng kinh doanh, mua
bán thuốc BVTVở trên ñịa bàn tỉnh ñược siết chặt hơn. ðồng thời việc xử lý
các kho thuốc, các ñịa ñiểm bị ô nhiễm do tồn dư hóa chất BVTV ñang khẩn
trương ñược tiến hành.
Năm 1999 với sự nỗ lực của các nghành liên quan, sự quan tâm kịp thời
của UBNN tỉnh, ñặc biệt là sự giúp ñỡ của Cục Bảo vệ Môi Trường, binh
chủng hóa học Bộ Quốc Phòng, 7 ñiểm nóng do ô nhiễm thuốc BVTV ñã
ñược xử lý. ðó là các kho Hòa Sơn (ðô lương); Kim Liên II (Nam ðàn);
Nghi Mỹ (Nghi Lộc); vùng kho thị trấn Dùng (Thanh Chương)... Các biện

×