Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện ninh giang, tỉnh hải dương giai đoạn 2001 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.25 KB, 105 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


TRẦN VĂN HOÀN



ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
GIAI ðOẠN 2001- 2010



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI


Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ii





LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp
ñỡ trong thời gian thực hiện luận văn này và các thông tin trích dẫn trong
luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011
Người cam ñoan




Trần Văn Hoàn











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iii






LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc ñến người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Vũ Thị Bình, ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp nhiều ý kiến khoa
học trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường,
Viện ñào tạo Sau ðại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, các cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng chức năng của Uỷ ban Nhân
dân huyện Ninh Giang ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi hoàn thành
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2011

Tác giả luận văn



Trần Văn Hoàn



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iv



MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2
2.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất hợp lý 3
2.2 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 13
2.3 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trong và ngoài nước 21

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến ñất ñai 33
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường huyện Ninh Giang 33
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 37
4.1.3 Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 46
4.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
v



4.1.5 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng
ñến việc sử dụng ñất ñai 53
4.2 Tình hình quản lý ñất ñai và biến ñộng sử dụng ñất 55
4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 55
4.2.2 Tình hình biến ñộng sử dụng ñất huyện Ninh Giang từ năm 2000
ñến năm 2010 60
4.3 ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Ninh
Giang 67
4.3.1 Công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất 67
4.3.2 ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 67
4.3.3 ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 81
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1 Kết luận 85
5.2 Kiến nghị 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO
WTO
QHSDð
GCNQSDð
PNN
BððC
BðHTSDð
BðQHSDð
DT
ðC
KH
TT
BTGPMB
UBND
TN&MT
CSD
CNH - HðH
CN
NN
XDCB
TDTT

Tổ chức nông - lương thế giới

Tổ chức thương mại thế giới
Quy hoạch sử dụng ñất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Phi nông nghiệp
Bản ñồ ñịa chính
Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất
Bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất
Diện tích
ðiều chỉnh
Kế hoạch
Thứ tự
Bồi thường giải phóng mặt bằng
Uỷ ban nhân dân
Tài nguyên và môi trường
Chưa sử dụng
Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
Công nghiệp
Nông nghiệp
Xây dựng cơ bản
Thể dục thể thao




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vii




DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Thống kê diện tích ñất sản xuất nông nghiệp theo tính chất phát
sinh của huyện năm 2010 36
4.2 Chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế huyện Ninh Giang
những năm qua 38
4.3 Kết quả sản xuất chăn nuôi và thuỷ sản năm 2009 40
4.4 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 - 2009 41
4.5 Dân số trung bình huyện Ninh Giang giai ñoạn 2000 - 2009 44
4.6 Phân bố lao ñộng trong các ngành kinh tế 45
4.7 Hiện trạng về quy mô ngành giáo dục ñào tạo của huyện 51
4.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2005 so với kế hoạch 68
4.9 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 73
4.10 Tổng hợp kết quả thực hiện giao ñất, thuê ñất vào mục ñích phi
nông nghiệp ñến năm 2010 78
4.11 Kết quả thực hiện công tác thu hồi ñất 79





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
1



1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất luôn
nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng
khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt ñược những kết quả quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa
không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Việc thực hiện ñúng phương án quy
hoạch ñóng vai trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với yêu
cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng ñịa phương. Việc sử dụng ñất
phải triệt ñể tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu
cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “dự án treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo sát với tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
trong kỳ quy hoạch. Việc bố trí quỹ ñất cho các ngành, các thành phần kinh tế
chưa sát với với nhu cầu thực tế, dẫn ñến quá trình thực hiện phải ñiều chỉnh
bổ sung nhiều lần, ñặc biệt ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao
thông, gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn
ra nhanh.
ðối với huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 ñược lập từ năm 2001 và ñược UBND tỉnh phê duyệt tại quyết ñịnh
số 3015/Qð- UB ngày 05tháng 10 năm 2001. Tuy vậy qua 5 năm thực hiện ñã
bộc lộ những tồn tại ñó là: quy hoạch sử dụng ñất xây dựng chưa sát với nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
2




cầu phát triển kinh tế- xã hội của ñịa phương, nhiều loại ñất cần phải ñiều
chỉnh cho phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế- xã hội giai ñoạn 2006-
2010; chính vì vậy năm 2006, UBND huyện tiếp tục phải ñiều chỉnh bổ sung
và ñược UBND tỉnh phê duyệt tại quyết ñịnh 4048/2006/Qð- UBND ngày 23
tháng 11 năm 2006 ñể ñáp ứng với nhu cầu sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện.
ðể nhìn nhận ñánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
ñất giai ñoạn 2001 ñến 2010, phân tích, ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược
và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất ñến năm 2010. ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng ñất, khắc phục những nội dung sử dụng ñất bất
hợp lý, ñề xuất, kiến nghị ñể thực hiện tốt hơn giai ñoạn xây dựng và thực
hiện tiếp theo 2011-2020. Tôi chọn ñề tài nghiên cứu là: "ðánh giá tình hình
thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương giai
ñoạn 2001- 2010".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Ninh Giang –
tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2001- 2010; tìm ra những yếu tố tích cực, những
hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện các phương án quy hoạch sử
dụng ñất.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án
quy hoạch sử dụng ñất; ñồng thời rút kinh nghiệm ñể góp phần thực hiện tốt
hơn công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện ở giai ñoạn
sau.




2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
3




2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất hợp lý
2.1.1. ðất ñai và chức năng của ñất ñai
“ðất ñai” về mặt thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy…), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất,
tập ñoàn ñộng vật và thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san hô, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa…)” [4].ư: khí hậu, ñịa
hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên, những
biến ñổi của ñất
Theo ñịnh nghĩa của FAO [21]: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất nhdo
hoạt ñộng của con người”.
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực
vật, ñộng vật, diện tích nước mặt, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng ñất), theo chiều nằm ngang – trên mặt ñất (là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, ñịa hình, thủy văn, thảm thực vật và các thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của

xã hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: sản xuất, môi trường sự
sống, cân bằng sinh thái, ñiều tiết khí hậu, tàng trữ và cung cấp nguồn nước;
dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất), kiểm soát ô nhiễm và chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
4



thải, không gian sự sống, bảo tồn – bảo tàng sự sống, phân dị lãnh thổ.
Theo ước tính của FAO [22]: “Chỉ khoảng 30% diện tích ñất có mưa
(140 triệu km
2
) có thể canh tác ñược trên thế giới”. Mặt khác, ñất ñai còn là tư
liệu sản xuất, là ñối tượng lao ñộng ñặc biệt mà không vật thể tự nhiên nào có
ñược (ñó là ñộ phì của ñất). Vì vậy, ñất ñai là nhân tố vô cùng quan trọng nên
việc sử dụng chúng phải phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
Theo ðào Châu Thu và Nguyễn Khang [15]: ðất ñai là tài nguyên cơ
bản cho kiểu sử dụng như: sử dụng trên sơ sở sản xuất trực tiếp và gián tiếp; sử
dụng vì mục ñích bảo vệ và sử dụng theo các chức năng ñặc biệt ( ñường, dân
cư, công nghiệp, an dưỡng, du lịch sinh thái, ña dạng sinh học...). Như vậy, sử
dụng ñất ñai là những hoạt ñộng sản xuất nông, lâm nghiệp hoặc các hoạt ñộng
khác tạo ra các loại hình sử dụng ñất trên mỗi ñơn vị bản ñồ ñất ñai.
2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian gồm diện tích trồng trọt,
mặt bằng xây dựng... phải quan tâm ñến sự phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và
sinh thái của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất, bao gồm nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất. Trong nhân
tố ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất
sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các nhân tố khác.

Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý.
Các ñặc tính và tính chất ñất ñai có thể ñược chia làm 2 loại [19].
+ Yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của con người. Trong hệ sinh thái ñồng ruộng, nó cung cấp năng lượng
chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ mang lại năng suất cho cây trồng.
Theo Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chính [11] thì tổng nhiệt ñộ
cây cần trong một vụ với cây ưa lạnh là 1.500
0
C - 1.700
0
C, cây ưa nóng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
5



2.500
0
C - 2.600
0
C, cây trung gian là 1.600
0
C - 2.000
0
C. Việc ñánh giá sự
phân bố của các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với
nghiên cứu phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh hệ thống cây trồng phù
hợp với ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt
nhất nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do

ngoại cảnh gây ra là một việc làm rất quan trọng.
+ ðiều kiện ñất ñai, quá trình vận ñộng của trái ñất ñã tạo nên sự khác
biệt giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc, và hướng
dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói mòn... dẫn ñến sự khác nhau về ñất
ñai và khí hậu làm ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông
nghiệp. ðịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng lớn ñến phương thức sử dụng ñất nông
nghiệp sẽ nảy sinh nhu cầu về thủy lợi hóa và cơ giới hóa. ðiều kiện thổ
nhưỡng, ñộ phì, ñộ dầy tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng rất lớn ñến sản
lượng và sinh trưởng của cây trồng. ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình
phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công, tốn
kém về kinh tế. Mỗi vị trí ñịa lý có ñặc thù ñiều kiện tự nhiên khác nhau, vì
vậy trong thực tiễn sử dụng ñất cần phải tuân thủ quy luật tự nhiên, phát huy
những lợi thế, khắc phục hạn chế ñể việc sử dụng ñất mang hiệu quả cao nhất.
- Nhân tố kinh tế - xã hội
Các ñiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm chế ñộ xã hội, thể chế, chính
sách môi trường, chính sách ñất ñai, thực trạng phát triển các ngành, dân số và
lao ñộng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ
quản lý, các ñiều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, ñiều
kiện cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xây dựng, trình ñộ dân trí, ñời sống
văn hóa, xã hội...). ðiều kiện kinh tế quyết ñịnh ñối với việc sử dụng ñất ñai,
các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất. Phương
hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của con người và các ñiều
kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật hiện có. Trong mỗi vùng lãnh thổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
6



hoặc mỗi quốc gia, thường có sự khác biệt không nhiều về ñiều kiện vật chất
tự nhiên của ñất ñai, nhưng với ñiều kiện kinh tế - xã hội là có khác nhau sẽ

quyết ñịnh hiệu quả sử dụng ñất cũng khác nhau.
Trình ñộ sử dụng ñất phụ thuộc vào trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội
và khoa học công nghệ là ñòn bẩy, là ñộng lực ñể phát triển nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, ñất ñược dùng ñể xây dựng cơ sở hạ tầng ñều
dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính toán hiệu quả kinh
doanh sản xuất. Do ñó, phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã
hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai.
ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ tồn tại khách quan, việc khai thác sử
dụng ñất ñai vẫn do con người quyết ñịnh, việc sử dụng ñất có hiệu quả phải
kết hợp tổng hợp giữa ñiều kiện tự nhiên, khoa học kỹ thuật và con người mới
phát huy mạnh tiềm lực của ñất, biến những ñiều kiện bất lợi thành có lợi cho
phát triển kinh tế, từ ñó ổn ñịnh ñược cuộc sống của người dân, ñảm bảo trật
tự xã hội. Như vậy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội tác ñộng rất lớn ñến việc sử
dụng ñất ñai, căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục
ñích sử dụng ñất, kết hợp yêu cầu sử dụng ñất với lợi thế của tài nguyên ñất
ñai sẽ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Nhân tố không gian
Tính chất không gian của ñất ñai có ñặc tính vĩnh cửu, bao gồm: vị trí
ñịa lý, ñịa hình, ñịa mạo, diện tích, cố ñịnh vị trí khi sử dụng. ðất ñai không
thể di dời từ nơi này ñến nơi khác, phải khai thác tại vị trí cố ñịnh của nó, vì
vậy không gian là yếu tố quan trọng mang tính chất quyết ñịnh hiệu quả của
việc sử dụng ñất ñai. Với ñặc tính này sẽ dẫn ñến những lợi thế hoặc khó khăn
ñối với từng vùng, từng lãnh thổ, hạn chế khả năng mở rộng không gian và
chi phối giới hạn thay ñổi cơ cấu ñất ñai.
Trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
7




và hiệu quả sử dụng máy móc giảm ñi 1%. ðây là nguyên nhân chủ yếu của
sự chênh lệch giữa các vùng miền kinh tế, ñời sống văn hóa, kinh tế - xã hội
cũng khác nhau. Tài nguyên ñất ñai có hạn, giới hạn về không gian, ñây là
hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất, cần phải thực hiện ñúng nguyên tắc
sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường ở mọi quốc gia trên thế giới.
2.1.3. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người, vừa là ñối
tượng lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng, bố trí
máy móc..., vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân, dùng ñể gieo trồng,
chăn nuôi,... ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì không một ngành nào
có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi – không có ñất sẽ
không có sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không có sự tồn tại của chính
con người.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất ( các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............

8



của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
2.1.4. Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
Trong ñiều kiện cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng
ñất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một
ñơn vị diện tích ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...). Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất
không nhỏ ñược sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thoả
mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội...).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu
trên luôn nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử
dụng ñất (sai lầm có ý thức hoặc vô thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường sinh
thái nói chung và môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng, xạt lở ñất... liên tục xảy ra với quy mô lớn và mức ñộ
ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu ñi. Việc
sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu những
xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh tế –
xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường.
Những xung ñột giữa ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña
dạng: ñất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá. Phát triển
thuỷ lợi với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho ñô thị và phát triển
công nghiệp. Phát triển kinh tế – xã hội vùng biển với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển. Bảo vệ các giá trị sinh thái với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản
khác. Các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn...


* Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
ðất do tự nhiên sinh ra, xuất hiện trước loài người và tồn tại ngoài ý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
9



muốn của con người, như một vật thể lịch sử tự nhiên. Các Mác cho rằng, ñất
là một phòng thí nghiệm vĩ ñại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao ñộng, vật
chất, vị trí ñịnh cư, nền tảng của tập thể. Mác khẳng ñịnh: “Lao ñộng không
phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ”. William
petti ñã nói: “Lao ñộng chỉ là cha của của cải vật chất, còn ñất là mẹ”.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự gia tăng
nhanh về dân số kéo theo nhu cầu sử dụng ñất càng cao, công năng của ñất
từng bước ñược mở rộng, sử dụng ñất cũng phức tạp hơn. Con người ñã áp
dụng những tiến bộ của khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể,
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho
cuộc sống. Việc sử dụng ñất càng triệt ñể sẽ ñồng nghĩa với việc ñất mất dần
chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải tạo, bồi bổ thì ñất ñai ngày càng
suy thoái, thậm chí bị huỷ hoại gây ảnh hưởng không tốt ñến việc sử dụng ñất
trong tương lai. Như vậy, sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế có ý nghĩa rất
lớn trong việc sử dụng ñất hợp lý, ñảm bảo lợi ích toàn xã hội.
* Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất liên quan ñến nhu cầu thiết yếu của con người sống trên
mảnh ñất ñó, ñây là mục tiêu xã hội nhằm tạo ra các ñiều kiện giúp thoả mãn
những nhu cầu sinh sống. Khi xã hội phát triển mạnh, sự gia tăng dân số
nhanh ñã gây nên áp lực lớn ñối với ñất ñai, nhu cầu sử dụng ñất ngày càng
tăng ñể tạo ra cơ sở vật chất công cộng, y tế, giáo dục, việc làm, thu nhập, giải
trí... bên cạnh ñó còn tạo ra ý thức về công bằng xã hội.
Mâu thuẫn giữa các thế hệ về sử dụng ñất cũng là mối quan tâm quan

trọng. Những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng ñất và khai thác
cộng với sự tác ñộng của ngoại cảnh có thể làm huỷ hoại môi trường ñất làm
cho chức năng của ñất bị suy giảm. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể các
thế hệ tiếp theo tồn tại và sản xuất, do ñó công năng của ñất cần ñược nâng
cao theo hướng ña dạng, không ngừng bồi dưỡng ñể truyền lại lâu dài cho các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
10



thế hệ mai sau. Vấn ñề tổ chức và sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và
phát triển bền vững ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
* Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
Môi trường không chỉ có nghĩa là một hệ thống các chỉ tiêu về hoá học
mà bao gồm cả ñất, nước, không khí, tài nguyên thiên nhiên có giá trị... vấn
ñề môi trường là mối quan tâm ñặc biệt ñể phát triển một xã hội bền vững.
Mỗi quốc gia trên thế giới ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi
trường, bảo vệ môi trường là vấn ñề chung của mọi quốc gia. ðể giải quyết
triệt ñể vấn ñề ô nhiễm môi trường thì nhà nước phải có chính sách hợp lý,
ñầu tư công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chung cho cộng ñồng.
Những vấn ñề về môi trường có thể giải quyết hiệu quả nếu nó ñược thực hiện
kết hợp với mục tiêu kinh tế và công bằng xã hội.
2.1.5. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất
nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng
ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.

Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11



- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
* Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của
quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu
như không tồn tại. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất
thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng
và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình ñộ sử dụng ñất
còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất
khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng
dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên

phạm vi cả thế giới, thậm chí kể cả những vùng ñất trước ñây không thể sử
dụng ñược). Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ
tập trung cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các
mục ñích khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện
tích ñất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao. ðể nâng cao sức sản xuất và sức tải
của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao
ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
12



* Sử dụng ñất phát triển theo hướng ña dạng hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của
con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày càng cao sẽ trực
tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Khi ñời sống ñã
nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản
xuất vật chất thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi
trường trong sạch... ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Trước ñây, việc sử dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật
còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc
canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng
sản hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại
phát triển, ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña
dạng, ruộng nước phát triển... ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày càng
phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức
tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hoá nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn

ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hoá. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
13



* Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hoá sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội.
Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân,
những vùng ñất ñai hướng sử dụng cộng ñồng như: nguồn nước, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi... vẫn có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh... của nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hoá sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hoá sản xuất. Vì vậy, xã hội hoá sử dụng ñất và công
hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội sản xuất
cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng ñất.
2.2. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất ñai

2.2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt thuật ngữ khoa học, “Quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự
nhất ñịnh bằng những hoạt ñộng như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... ñất
ñai là một thành phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh
ñất, miếng ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñịa hình, ñịa chất, thủy văn, chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hóa tính...) tạo ra
những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau. Vì
vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch, ñây là quá trình nghiên cứu, lao
ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng thành phần lãnh thổ
và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh [4].
Quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình ñánh giá tiềm năng ñất một cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
14



có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế - xã hội, nhằm lựa chọn ra
phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng ñất là lựa chọn
và ñưa phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp ứng nhu cầu của con người
một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu
cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và ñiều kiện thực
tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng ñất [23].
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp quản lý, kĩ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử
dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường [19].
Bản chất của quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội
thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kĩ thuật, pháp chế. Trong ñó cần hiểu:

- Kinh tế: thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Kĩ thuật: gồm ñiều tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý
dữ liệu, bố trí sử dụng ñất.
- Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng quản lý ñất ñúng pháp luật.
Công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử
dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất...
Quy hoạch sử dụng ñất ñảm bảo các mục tiêu sau:
Tính ñầy ñủ: mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ñặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
15



Tính hiệu quả: ñáp ứng ñồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất “Quy hoạch sử dụng ñất ñai” là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời 2 chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường [12].
Quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí ñất ñai, tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
ñất nông, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực: lấn, chiếm, hủy hoại

ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, dẫn ñến những tổn thất
về kinh tế, bất ổn về chính trị, quốc phòng an ninh ở từng ñịa phương [4].
Quy hoạch sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững là một hệ thống các
công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã
hội với sự quan tâm về môi trường ñể ñồng thời duy trì nâng cao sức sản xuất
của ñất, giảm rủi ro trong sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và
ngăn ngừa quá trình thoái hóa môi trường ñất, có hiệu quả lâu dài và ñược xã
hội chấp nhận [19].
2.2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất ( là mối quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất; quan hệ sản xuất ( là quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng
ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai – là tác ñộng tự nhiên ( như
ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
16



người chủ ñất – GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là
yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối
quan hệ sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng nề về mặt
pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân
chia tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô…).

Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
ñất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực phát triển quan hệ sản
xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất góp phần
giải quyết các mâu thuẫn của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy
sinh trong quá trình sử dụng ñất.
- Tính tổng hợp
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai thường liên quan ñến việc sử dụng ñất
của cả 3 nhóm ñất chính - theo Luật ðất ñai năm 2003 [9]: ðất nông nghiệp,
ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng. Tính tổng hợp của quy hoạch sử
dụng ñất biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử
dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Do ñó quy hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng ñất ñai, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai giữa các ngành, các lĩnh
vực, xác ñịnh và ñiều phối các phương hướng, phân bố sử dụng ñất phù hợp
ñảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
- Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp...) từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
17



cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai dài hạn cần phải ñiều chỉnh từng bước song song với quá trình
phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ 10 năm ñến 20 năm và có thể lâu hơn.

- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối
dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi, nên chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch càng ổn ñịnh.
ðối với các ngành, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất thể
hiện như sau: mục tiêu, phương hướng và trọng ñiểm chiến lược của việc sử
dụng ñất trong vùng; cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; phân ñịnh ranh
giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ñề xuất các biện
pháp, các chính sách ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất.
- Tính chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất thể
hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.
- Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
18



học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các

dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là rất cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến
của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn ở trạng thái ñộng, một quá trình
lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh
lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng và mức ñộ phù hợp ngày càng cao.
2.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai
2.2.2.1. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất ñai
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch, số lượng và thành phần ñối tượng
nằm trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành
chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống
quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại
hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử
dụng ñất ñai từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai 2003 (ðiều 25) [9] quy ñịnh: Quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ:
1. Quy hoạch sử dụng ñất toàn quốc;
2. Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
3. Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
4. Quy hoạch sử dụng ñất chi tiết (cấp xã).
Theo cố TS. ðoàn Công Quỳ [12]: ðối tượng của quy hoạch sử dụng
ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên trong lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào
từng cấp lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội
dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực hiện theo nguyên tắc: từ trên
xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái chung ñến cái riêng, từ vĩ

×