Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Khóa luận phương pháp toán học PHỐI HỢP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (THỂ HIỆN THÔNG QUA CHƯƠNG “BẤT ĐẲNG THỨC BẤT PHƯƠNG TRÌNH” LỚP 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.36 KB, 92 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TỐN
---------KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:

PHỐI HỢP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM TRONG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔ
(THỂ HIỆN THÔNG QUA CHƯƠNG “BẤT ĐẲNG THỨC - BẤT PHƯƠNG TR

Sinh viên thực hiện
HUỲNH THỊ OANH
MSSV: 2114020143
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM TỐN
KHĨA: 2014 - 2018
Cán bộ hướng dẫn
ThS. DƯƠNG THỊ THU THÚY
MSCB: T34 – 15111 - 26647

Quảng Nam, tháng 05 năm 2018


1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
2.


3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

3.6.

CHI TIẾT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRONG SINH VIÊN
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Thơng tin về sinh viên
Họ và tên: Huỳnh Thị Oanh
Mã số sinh viên: 2114020143
Ngành đào tạo: Đại học sư phạm Tốn
Khóa học: 2014 - 2018
Lớp học: DT14STH02
Địa chỉ liên lạc: Huyện Phú Ninh – Tỉnh Quảng Nam
Số điện thoại: 01669848326
Email:
Đề tài
2.1. Tên đề tài: Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập mơn Tốn trung học phổ thơng
Cán bộ hướng dẫn.
Họ và tên: Dương Thị Thu Thúy
Chức vụ: Giảng viên
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Nơi công tác: Trường Đại Học Quảng Nam
Số điện thoại: 0986190598
Email:



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân cơng của khoa Tốn trường Đại học Quảng Nam, sự đồng ý của
giáo viên hướng dẫn ThS. Dương Thị Thu Thúy, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Phối
hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn
trung học phổ thông” (Thể hiện thông qua chương “Bất đẳng thức - bất phương
trình” lớp 10).
Để hồn thành được khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, lời động viên và ủng hộ từ gia đình, thầy cơ và bạn bè trong
suốt thời gian thực hiện.
Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Lãnh đạo Nhà trường,
các thầy cơ trong khoa Tốn – những người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
sinh viên có thêm một khoảng thời gian dài hơn để hồn thiện khóa luận của mình.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô Dương Thị Thu Thúy – người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và nhắc nhở để tơi có thể thực hiện tốt khóa
luận này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ vũ tinh thần, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện để tơi tập trung hồn tồn vào việc nghiên cứu khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng và nổ lực rất nhiều trong quá trình nghiên cứu bài khóa luận,
song do buổi đầu mới làm quen với cơng tác nghiên cứu và còn hạn chế về mặt kiến
thức cũng như kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự quan tâm và đóng góp q báu từ q thầy cơ và các bạn để khóa luận
của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khố luận tốt nghiệp với đề tài “Phối hợp tự luận và trắc
nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn trung học phổ thông (Thể

hiện thông qua chương “Bất đẳng thức, bất phương trình” lớp 10)” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Tam Kỳ, ngày …… tháng…… năm ……
Người cam đoan

Huỳnh Thị Oanh


MỤC LỤC


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. THPT: Trung học phổ thông
2. PP: Phương pháp
3. TL: Tự luận
4. TNKQ: Trắc nghiệm khách quan
5. TNTL: Trắc nghiệm tự luận


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông vừa qua, Bộ Giáo dục và đào tạo đã áp
dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho
đa số các mơn, trong đó có mơn tốn. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có một số ưu điểm như: Khối lượng
kiến thức, kỹ năng được kiểm tra rộng rãi, bao quát chương trình, kết quả được đánh
giá chính xác, khơng phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người chấm, việc chấm bài
cũng nhanh chóng, chính xác hơn vì đã có những phần mềm máy tính hiện đại. Nhưng
bên cạnh đó đối với mơn Tốn nó có một số nhược điểm cịn tồn tại như: Khơng thấy

được quá trình tư duy, khả năng diễn đạt của học sinh, yếu tố may mắn khi chọn đáp
án... Còn ở các kỳ thi tốt nghiệp trước đây việc kiểm tra, đánh giá kiến thức Toán của
học sinh trung học phổ thơng bằng hình thức tự luận nó có một số ưu điểm nổi trội:
Ngoài việc kiểm tra được kiến thức lẫn kỹ năng của học sinh, còn kiểm tra được ở học
sinh khả năng tư duy, diễn đạt, lập luận mạch lạc; học sinh khơng có hoặc có rất ít cơ
hội để đốn mị kết quả, mà giáo viên cũng dễ phát hiện được các tình trạng thiếu
trung thực... Nhưng nó cũng có nhược điểm riêng của nó đó là lượng kiến thức được
kiểm tra còn hạn chế hơn so với đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan. Như vậy, ta
thấy mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng, vì thế nếu chúng ta biết kết
hợp những ưu điểm của cả hai phương pháp này thì việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ
đạt được kết quả rất tốt. Mặc dù hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo sẽ áp dụng kiểm tra,
đánh giá học sinh bằng trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp sắp tới, tuy
nhiên muốn làm tốt bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan, học sinh cần làm tốt
các bài bằng tự luận để có những suy luận, tư duy logic trong quá trình làm bài, để khi
chuyển qua bài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan các em sẽ làm tốt, nhanh hơn.
Do đó, việc xây dựng đề kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình dạy học Tốn ở
trường phổ thơng bằng cách phối hợp hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cùng
với tự luận một cách khoa học và sư phạm nhất là nhiệm vụ khơng thể thiếu trong q
trình dạy học của giáo viên dạy Tốn. Khi đó giáo viên có thể đánh giá tốt nhất kết quả
học tập của học sinh.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi thấy: Việc kết hợp giữa hình
thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực.
Nên chúng tôi đã chọn đề tài : “Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn trung học phổ thơng” (thơng qua chương “Bất
đẳng thức, bất phương trình” lớp 10) làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp tạo hệ thống ma trận đề kiểm tra, đánh giá kiến
thức ở chương “Bất đẳng thức, bất phương trình” Tốn lớp 10 cho học sinh THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập mơn Tốn trung học phổ thông.
7





– Phạm vi nghiên cứu: Chương “Bất đẳng thức, bất phương trình” chương trình
Tốn lớp 10 THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Nghiên cứu tài liệu, đọc hiểu tài liệu.
– Phân tích, tổng hợp các kiến thức.
– Trao đổi với chuyên gia.
5. Đóng góp của đề tài
Khóa luận nếu hồn thành có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo cho học
sinh trung học phổ thông, giáo viên và sinh viên sư phạm Tốn.
6. Cấu trúc đề tài
Khóa luận gồm phần mở đầu, kết luận và hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phối hợp tự luận và trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Tốn trung học phổ thơng qua chương “Bất đẳng thức, bất phương trình” lớp 10
Phần tài liệu tham khảo và kiến nghị.

8


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
THPT
1.1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra

Theo từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là xem xét tình hình thực tế để đánh
giá, nhận xét. Việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm
cơ sở cho việc đánh giá, nhận xét học sinh.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt
động giáo viên sử dụng để thu nhập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái
độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh
giá. Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học tập và cũng có
thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các
kỳ thi.
 Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức như:
– Kiểm tra thường xuyên:
+ Được gọi là kiểm tra hằng ngày vì nó được giáo viên tiến hành kiểm tra thường
xuyên diễn ra hằng ngày.
+ Mục đích: Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, thúc
đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách nghiêm túc, liên tục, có hệ thống, tạo
điều kiện thuận lợi để giáo viên chuyển sang bài học mới.
+ Được tiến hành: Qua việc quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính
hệ thống, qua q trình học bài mới, ơn tập, củng cố bài cũ hay việc vận dụng tri thức
vào thực tiễn.
– Kiểm tra định kỳ:
+ Được tiến hành: Sau khi học xong một số chương, phần hay một học kỳ nên khối
lượng kiến thức, kỹ năng nằm trong phạm vi kiểm tra tương đối lớn.
+ Mục đích: Giúp giáo viên và học sinh xem xét lại kết quả hoạt tập, đánh giá được
việc nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh sau một thời gian nhất định, giúp học sinh
củng cố, mở rộng kiến thức đã học, tạo cơ sở để học sinh học qua chương mới, phần
mới.
– Kiểm tra tổng kết:
+ Được tiến hành: Vào cuối môn học, cuối năm.
+ Mục đích: Đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng kiến thức từ đầu môn học,
tạo điều kiện cho học sinh chuyển sang năm học mới.

Chú ý: Khi tiến hành kiểm tra cần tránh lời nói nặng nề, phạt học sinh, khuyến
khích, động viên những tiến bộ của học sinh, phát hiện những sai lầm để kịp thời giúp
đỡ học sinh.
 Trong giáo dục, kiểm tra có các phương pháp như:
– Kiểm tra miệng:
+ Được tiến hành: Trước khi học bài mới, trong quá trình học bài mới, sau khi học
bài mới.
+ Mục đích: Tạo cho người giáo viên thu được tín hiệu ngược nhanh chóng từ học
sinh có những trình độ khác nhau, thúc đẩy cho học sinh học tập thường xuyên, có hệ
9




thống, liên tục, giúp rèn luyện kỹ năng diễn đạt bằng ngơn ngữ một cách nhanh chóng,
rõ ràng cho học sinh.
– Kiểm tra viết:
+ Được tiến hành: Sau khi học xong một chương hay nhiều chương, phần, khi hết
học kỳ.
+ Mục đích: Cùng lúc kiểm tra được tất cả học sinh của lớp trong một thời gian
nhất định, kiểm tra được một vấn đề từ nhỏ đến lớn có tính chất tổng hợp, giúp học
sinh phát triển năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ viết.
– Kiểm tra thực hành:
+ Được tiến hành: Ở trên lớp, trong phịng thí nghiệm, ngồi trường.
+ Mục đích: Nhằm kiểm tra kỹ năng, kỹ xảo thực hành của học sinh khi đã nắm
được các kiến thức cần thiết liên quan.
Nhận xét: Trong quá trình dạy học việc kiểm tra sẽ giúp giáo viên đánh giá kết quả học
tập của học sinh, phát hiện những mặt đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra
với học sinh qua đó tìm ra những khó khăn, trở ngại để điều chỉnh việc dạy học.
1.1.2. Những vấn đề chung về đánh giá

Theo GS - TS Nguyễn Bá Kim thì: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được,
đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải tiến thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc”. [2]
Theo từ điển Tiếng Việt, đánh giá được hiểu là nhận định giá trị các kết quả kiểm
tra thành tích học tập, rèn luyện của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những
thành tích học tập, rèn luyện đó.
 Trong giáo dục, đánh giá có các hình thức như:
– Đánh giá chuẩn đoán: Được tiến hành khi dạy xong một chương hay một vấn đề
quan trọng nào đó nhằm giúp giáo viên nắm được tình hình kiến thức liên quan đã có
mà học sinh đã nắm được hay chưa để có cách dạy thích hợp.
– Đánh giá từng phần: Được tiến hành nhiều lần trong quá trình dạy học nhằm
cung cấp những thông tin ngược, để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách
dạy, cách học cho từng phần để học phần sau.
– Đánh giá tổng kết: Được tiến hành khi kết thúc môn học, năm học bằng những kỳ
thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, mục tiêu đã đề ra.
 Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu:
– Đảm bảo tính khách quan, chính xác: Phản ánh chính xác kết quả trên cơ sở đối
chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
– Đảm bảo tính tồn diện: Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu
cầu, mục đích giáo dục đề ra.
– Đảm bảo tính hệ thống: Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định,
đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo
cơ sở để đánh giá một cách tồn diện.
– Đảm bảo tính công khai và phát triển: Đánh giá được tiến hành công khai, kết
quả được công bố kịp thời, tạo động lực để đối tượng được đánh giá vươn lên.
10





– Đảm bảo tính cơng bằng: Đảm bảo học sinh thực hiện hoạt động học tập với
cùng một mức độ và thể hiện cùng một nổ lực sẽ nhận được kết quả đánh giá như
nhau.
Nhận xét: Như vậy đánh giá có vai trị tích cực trong việc điều chỉnh, làm cơ sở cho
việc đổi mới giáo dục, là quá trình xác định mức độ về việc thực hiện mục tiêu của
chương trình dạy học.
Có nhiều định nghĩa về kiểm tra, đánh giá nhưng theo tơi thì kiểm tra đánh giá là
bộ phận không thể tách rời, liên quan mật thiết với nhau trong quá trình dạy học, là
một khâu quan trọng khơng thể thiếu trong q trình dạy học, là biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy học. Nó khơng chỉ là công việc của giáo viên mà của cả học sinh. Giáo
viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh tự kiểm tra và đánh giá
lẫn nhau. Giáo viên hiểu rõ việc học tập của học sinh, trên cơ sở thực tiễn đánh giá kết
quả học tập của các em và phát hiện những thiếu xót trong kiến thức, kỹ năng để kịp
thời sửa chữa, bổ sung. Ngồi ra, kiểm tra, đánh giá cịn giáo dục tư tưởng phẩm chất
cho học sinh để các em có lịng tin, ý chí quyết tâm đạt kết quả cao, tinh thần tập thể,
trung thực, giúp đỡ nhau trong học tập, đồng thời cũng kiểm tra được toàn diện năng
lực phát triển của học sinh.
1.1.3. Các mức độ nhận thức
Việc xây dựng đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm phải bao gồm 4 mức độ:
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. [8]
1.1.3.1. Nhận biết
Nhận biết là yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ năng
đã học. Đây là mức độ hành vi thấp nhất đạt được trong nhận thức.
Ví dụ 1.1. Trong các biểu thức sau, biểu thức nào không là tam thức bậc hai.
f ( x ) = 4 + 4x − x2.
f ( x ) = x 2 − x.
A.
B.
f ( x ) = 3 − x2 .

f ( x ) = x ( x − 1) − x 2 .
C.
D.
f ( x ) = −3x 2 + 5 x − 2.
Ví dụ 1.2. Xét dấu biểu thức:
1.1.3.2. Thông hiểu
Thông hiểu là học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã
học bằng ngơn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích,
giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ năng đã biết để giải
quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
2 x − y − 3 < 0

 y > −x + 2
Ví dụ 1.3. Cho hệ bất phương trình
.
Miền nghiệm của hệ bất phương trình trên là miền nào trên hình dưới đây?

11


A. Miền (I).
B. Miền (II).
C. Miền (III).
D. Miền (IV).
Ví dụ 1.4. Biễu diễn hình học tập nghiệm của hệ bất phương trình
2 x − y − 3 < 0
.

 y > −x + 2


1.1.3.3. Vận dụng thấp
Vận dụng thấp là yêu cầu học sinh tự kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ
năng đã học để giải quyết thành cơng tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề
đã học.
Ví dụ 1.5. Tìm các giá trị của
2 x + 7 < 8 x − 1

−2 x + m + 5 ≥ 0
.
7
m<− .
3
A.
7
m≥− .
3
C.

m

để hệ bất phương trình sau vơ nghiệm

Ví dụ 1.6. Tìm các giá trị của

B.

m

2 x + 7 < 8 x − 1


−2 x + m + 5 ≥ 0

D.

7
m≤− .
3
7
m>− .
3

để hệ bất phương trình sau vơ nghiệm

.
1.1.3.4. Vận dụng cao
Vận dụng cao là yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ năng đã học
để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề
đã được hướng dẫn, đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới
trong học tập hoặc trong cuộc sống.
12


x
y
M = 16 + 17
y
x
Ví dụ 1.7. Tìm giá trị nhỏ nhất của

x+

thỏa
A. 32.



x, y
, với

là hai số không âm

1
≤ 1.
y
B. 33.

C.36.
a
b
c
A=
+
+
b+c c+a a+b

D. 72.
a , b, c

Ví dụ 1.8. Tìm giá trị nhỏ nhất của
, với
là ba số

dương.
Căn cứ sự phát triển năng lực của học sinh ở từng kỳ, từng lớp để xác định tỉ lệ
câu hỏi phù hợp theo 4 yêu cầu để đảm bảo nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với từng
học sinh trên các mức độ phù hợp.
1.1.4. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá
Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới việc kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã hướng dẫn thì các địa phương, cơ sở giáo dục đã triển khai các giải
pháp và nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng học tập, phát triển năng lực của
học sinh: [8]
Thứ 1: Khi biên soạn câu hỏi hay bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động
kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Nội dung kiểm tra vừa sức, bám sát yêu cầu của chương trình, đánh giá được cả
kiến thức, kỹ năng, thái độ, phân loại được các đối tượng học sinh trong từng khối lớp
theo các mức độ “Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém”.
– Nội dung đề kiểm tra phải dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thơng ở 4 cấp độ: “Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao”.
– Giáo viên phải xác định được các dạng câu hỏi ở các cấp độ trong đề bài.
– Đề kiểm tra phải khách quan, đánh giá chính xác năng lực của học sinh. Trong
một bài kiểm tra phải kết hợp lý thuyết và thực tế, tăng dần trắc nghiệm khách quan,
chú ý đến câu hỏi thực hành, vận dụng thực tiễn.
 Thứ 2: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh:
– Kiểm tra miệng: Đây là hình thức kiểm tra phổ biến đối với giáo viên trong bộ
môn, thường tiến hành trước khi học bài mới và không thể tiến hành kiểm tra miệng
(vấn đáp) tất cả học sinh trong một buổi học, nên ngoài kiểm tra vấn đáp, giáo viên
cịn có thể kiểm tra bằng phiếu học tập, kiểm tra trên giấy.
– Kiểm tra viết (15 phút, 45 phút, học kỳ):
+ Kiểm tra 15 phút: Có thể kiểm tra vào đầu hoặc cuối tiết học, nội dung kiểm tra
các bài mới học gần nhất. Hình thức là phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận
tùy theo nội dung bài hoặc sử dụng hình thức trắc nghiệm.
+ Kiểm tra 45 phút và học kỳ: Được tiến hành sau khi học xong một số bài, một

chương hoặc giới hạn kiến thức trong học kỳ. Đề kiểm tra thường phối hợp hai hình
thức trắc nghiệm khách quan và tự luận.
13


– Việc ra đề phải đạt yêu cầu và đúng quy định như tính chính xác, khoa học, hệ
thống câu hỏi vừa sức với học sinh và có sự phân hóa đối tượng, ngồi ra việc xây
dựng hệ thống câu hỏi phải khéo léo.
– Đảm bảo tính cơng khai, kết quả bài làm của học sinh phải được công bố kịp
thời, có nhận xét mang tính khích lệ để học sinh thấy được ưu điểm, nhược điểm của
bản thân và phấn đấu vươn lên trong học tập.
1.2. Các hình thức trắc nghiệm để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học đang được sự quan tâm từ phía học
sinh, giáo viên, các nhà quản lý giáo dục và cả dư luận xã hội. Với mong muốn sau đổi
mới giáo dục sẽ có những thay đổi cơ bản cả về hình thức lẫn chất lượng đào tạo. Để
đạt được mục tiêu giáo dục đề ra, bước đầu chúng ta xuất phát từ việc đổi mới hình
thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp các hình thức kiểm tra thơng thường và kiểm tra bằng
trắc nghiệm khách quan.
Có thể hình dung các phương pháp, kiểm tra đánh giá trong dạy học theo sơ đồ
sau: [10]
Các PP kiểm tra, đánh giá

Quan sát

Viết

Trắc nghiệm tự luận

Bài
luậnKháiTiểu

luận
1.2.1.
niệm
trắcLuậnvăn
nghiệm

Phỏng vấn

Trắc nghiệm khách quan

Đúng-sai Nhiều lựa chọn Ghép đôi

Điền khuyết

Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động được thực hiện để đo lường năng
lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Nó còn là một loạt câu
hỏi hay bài tập hoặc phương tiện để đo kỹ xảo tri thức, trí tuệ, năng lực của một cá
nhân hay một nhóm.
Trong giáo dục, trắc nghiệm là một phương pháp để thăm dò một số đặc điểm
năng lực trí tuệ của người học hoặc để kiểm tra, đánh giá một số kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ của người học được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra. Trắc
nghiệm thường được chia thành hai loại: Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách
quan.
1.2.2. Trắc nghiệm tự luận
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng
công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời dưới dạng bài viết bằng ngôn ngữ của
14


mình trong một khoảng thời gian định trước. Đây là hình thức kiểm tra hiện nay vẫn

dùng phổ biến (kiểm tra viết).
1.2.2.1. Ưu điểm
– Trắc nghiệm tự luận được sử dụng rộng rãi vì nó cho phép kiểm tra nhiều người
học cùng một lúc, câu trả lời của người học được lưu lại trên giấy để chấm. Cho phép
người học cân nhắc câu trả lời của mình nhiều hơn và ở đây phần nào giảm bớt sức ép
tâm lý của người học trong kỳ thi, đồng thời rèn luyện cho người học kỹ năng trình
bày, diễn đạt logic, có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách khơng
hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của học sinh.
m
Ví dụ 1.9. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số
để đa thức
f ( x ) = m ( x − m ) − ( x − 1)
x ∈ ( −∞; m + 1]
khơng âm với mọi
.
m
Ví dụ 1.10. Tìm tất cả các giá trị của tham số
để hàm số
2
3 x + 2mx + m + 7
y=
−2
x2 − 2 x + 3
x
xác định với mọi .
– Trình bày được kiến thức: Khái niệm, định nghĩa, định lý, bổ đề, ...
f ( x ) = −3x 2 + 5 x − 2
Ví dụ 1.11. Xét dấu biểu thức
.
– Việc soạn câu hỏi mất ít thời gian, khơng khó khăn đối với giáo viên.

1.2.2.2. Nhược điểm
– Bài kiểm tra chỉ có một số câu hạn chế ở một số bài của chương nên chỉ kiểm tra
được một phần nhỏ kiến thức, kỹ năng của học sinh làm các em dễ học tủ và quay cóp
trong khi kiểm tra.
– Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện rộng.
– Không sử dụng được các phương tiện hiện đại để chấm kiểm tra, địi hỏi nhiều
thời gian và chỉ có các thầy cơ đã dạy các mơn đó mới chấm được bài kiểm tra.


Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt được rõ ràng

trình độ của học sinh, vì mức điểm các em làm được có thể nằm trong một khoảng nào
đó.


Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và phụ thuộc chủ quan vào

người chấm (chấm chặt hay rộng).
1.2.3. Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh
bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo
những câu trả lời sẵn, địi hỏi hoặc chỉ điền thêm một vài từ. Loại này gọi là câu hỏi
đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm khơng phụ thuộc vào việc ai chấm bài. Thông
15


thường một bài trắc nghiệm khách quan nhiều câu hỏi hơn là một bài trắc nghiệm tự
luận.
1.2.3.1. Ưu điểm
– Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và

toàn diện kiến thức và kỹ năng của chương, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.
– Thí sinh dành nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ, lựa chọn câu trả lời đúng nhất
trong số những câu trả lời gợi ý.
– Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng
các trình độ của học sinh, vì làm trắc nghiệm khách quan việc nhiều em chọn sai đáp
án sẽ xảy ra nên mức điểm sẽ dao động ở nhiều khoảng khác nhau.
– Người soạn có điều kiện tự do bộc lộ kiến thức và các giá trị của mình thơng qua
việc đặt câu hỏi.
– Người chấm ít tốn cơng và kết quả chấm là khách quan.
1.2.3.2. Nhược điểm
– Chất lượng của bài kiểm tra được xác định phần lớn dựa vào người ra đề.
– Khơng hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngơn ngữ, cách
trình bày và q trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.
– Việc soạn hệ thống câu hỏi mất rất nhiều thời gian, địi hỏi sự đầu tư cơng sức
nhiều của giáo viên.
– Cho phép và đơi khi khuyến khích sự phỏng đoán của học sinh, học sinh khi làm
chỉ chọn câu trả lời đúng có sẵn.
1.2.4. So sánh trắc nghiệm khách quan - trắc nghiệm tự luận
1.2.4.1. Giống nhau
– Câu hỏi TNKQ hay TNTL đều được dùng với mục đích đo lường thành quả học
tập quan trọng mà một bài kiểm tra có thể khảo sát.
– Hai loại câu đều có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt
được các mục tiêu dạy học.
– Bài TNKQ và TNTL đều được sử dụng như một phương tiện để cung cấp thơng
tin phản hồi từ phía người học cho người dạy. Thơng qua đó người giáo viên sẽ điều
chỉnh nội dung và phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá.
– Giá trị của câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan đều phụ thuộc vào tính
khách quan và độ tin cậy.
1.2.4.2. Khác nhau
Trắc nghiệm tự luận

Trắc nghiệm khách quan
– Với một câu hỏi đòi hỏi học sinh tự – Với một câu hỏi học sinh lựa chọn câu
mình soạn câu trả lời và diễn đạt nó bằng trả lời đúng trong số câu trả lời có sẵn.
ngơn ngữ của chính mình.
– Trong bài kiểm tra số lượng câu hỏi ít – Số lượng câu hỏi nhiều có tính chun
và tổng qt, chỉ giới hạn sự suy nghĩ biệt phủ khắp nội dung cần kiểm tra nên
của học sinh trong một phạm vi xác định kiểm tra một cách có hệ thống kiến thức,
nên học sinh có tình trạng học tủ.
kỹ năng của học sinh tránh được tình
trạng học tủ.
– Học sinh phải mất nhiều thời gian suy – Học sinh mất nhiều thời gian đọc và suy
16


nghĩ và viết ra câu trả lời.
– Bài trắc nghiệm tự luận khuyến khích
phát triển lập luận logic và ngơn ngữ
diễn đạt, đồng thời kiểm tra được cả quá
trình tư duy của học sinh khi tìm câu trả
lời.
– Học sinh khó tự đánh giá kết quả học
tập của mình một cách chính xác.

nghĩ tìm phương án đúng.
– Bài trắc nghiệm cho phép sự phỏng
đốn quan sát và lựa chọn. Khơng hoặc
khó đánh giá kỹ năng diễn đạt sử dụng
ngơn ngữ, quá trình tư duy học sinh trả lời
câu hỏi.
– Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá

kết quả học tập của mình một cách chính
xác.
– Học sinh có thể bộc lộ khả năng sáng – Khó có thể đánh giá khả năng sáng tạo
tạo của mình một cách khơng hạn chế, của học sinh.
do đó có điều kiện đánh giá khả năng
sáng tạo của học sinh.
– Chất lượng của bài trắc nghiệm tự luận – Chất lượng của bài trắc nghiệm khách
phụ thuộc vào kỹ năng của người soạn quan phụ thuộc vào kỹ năng của người
và người làm bài.
soạn bài trắc nghiệm.
– Chấm bài mất nhiều thời gian, khó – Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan
chính xác và khách quan khơng sử dụng có thể sử dụng phương tiện hiện đại trong
phương tiện hiện đại trong chấm bài và chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.
phân tích kết quả kiểm tra.
– Sự phân phối điểm dao động trong một – Sự phân phối điểm dao động trên nhiều
khoảng điểm nào đó nên khó có thể phân khoảng điểm khác nhau nên có thể phân
biệt được rõ ràng trình độ của học sinh.
biệt rõ ràng trình độ của học sinh.
Nhận xét: Qua so sánh TNKQ và TNTL cho thấy mỗi hình thức kiểm tra có
những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy giáo viên khơng nên áp dụng một loại
TNKQ hay TNTL trong kiểm tra, đánh giá. Tùy theo đặc điểm của từng môn học, mục
đích cần đánh giá của mỗi chương, mỗi phần mà khi tiến hành kiểm tra người giáo
viên là người quyết định sử dụng hình thức kiểm tra nào cho đạt được những mục tiêu
mà mình đã đề ra của mơn học. Đồng thời phải đạt được mục tiêu đào tạo của nhà
trường để sau kiểm tra sẽ cho phép đánh giá kết quả học tập của người học một cách
nhanh chóng, chính xác, khách quan cá nhân nhằm mục đích nâng cao chất lượng và
hiệu quả trong quá trình đào tạo của nhà trường.
1.2.5. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
– Trắc nghiệm điền khuyết: Là loại câu hỏi giải đáp ngắn hay một phát biểu chưa
hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ trống. Yêu cầu học sinh trả lời cho câu hỏi

hoặc điền thêm vào chỗ trống. Đây là loại câu trắc nghiệm có câu trả lời tự do, học
sinh có cơ hội trình bày những ý tưởng sáng tạo của mình. Nhưng loại câu hỏi này khi
có duy nhất 1 câu trả lời đúng, từ điền là một danh từ và là từ có ý nghĩa nhất trong
câu, mỗi câu nên có 1 hoặc 2 chỗ trống, các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để
học sinh khó đốn.
−2 x 2 + 3 x − 1 ≤ 0
Ví dụ 1.12. Tập nghiệm của bất phương trình
là ...
Ví dụ 1.13. Điền vào chỗ trống những giá trị thích hợp:
Giá trị nhỏ nhất của hàm số

y = 2 x2 − 5 x + 1
17

là... tại

x = ...


– Câu trắc nghiệm đúng sai: Đây là một dạng câu hỏi được trình bày dưới dạng
một câu khẳng định mà học sinh phải lựa chọn đúng hoặc sai (có thể lập bảng chia
thành 2 phần: Phần đề với một câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần đáp án là phần lựa
chọn đúng - sai). Loại câu hỏi này chỉ thích hợp với việc kiểm tra những kiến thức
mang tính chất gợi nhớ, tổng quát như định nghĩa, khái niệm, cơng thức hoặc kiểm tra
vấn đáp nhanh.
Ví dụ 1.14.
Câu
Đúng (Đ) / Sai (S)
x + 2 x −1 > 2 x −1 ⇔ x > 0
x + x +1 >


x +1 ⇔ x > 0

– Trắc nghiệm ghép đôi (nối cặp tương ứng với nhau): Loại trắc nghiệm này
thường được chia thành hai cột. Cột trái gồm hai hay nhiều ý, mỗi ý có thể là một câu
chưa hồn chỉnh hoặc là một câu hỏi. Cột phải là đáp án hoặc phần bổ sung cho câu
chưa hoàn chỉnh. Yêu cầu học sinh ghép đúng từng cặp của 2 dãy để phù hợp về nội
dung. Loại câu này phù hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan, gần gũi,
những định nghĩa, quy tắc liên quan.
Ví dụ 1.15. Hãy ghép mỗi dòng ở cột trái với một dòng ở cột phải trong bảng sau
để được một khẳng định đúng:
2≤ x≤3
x 2 − 5x + 6 > 0 ⇔
(1).
A.
x≥3
x≤2
x 2 − 5x + 6 ≤ 0 ⇔
(2).
hoặc
B.
2< x<3
x 2 − 5x + 6 < 0 ⇔
(3).
C.
x>3
x<2
(4).
hoặc
– Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là những câu được trình bày với hình thức gồm 2

phần. Phần dẫn và phần còn lại là 4 phương án trả lời cho sẵn để học sinh chọn ra câu
trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phương án lựa chọn.
− x 2 − 7 x + 8 ≥ 0.
Ví dụ 1.16. Tập nghiệm của bất phương trình
( −∞; −8) ∪ ( 1; +∞ ) .
( −8; −1) .
( −∞;1] .
[ −8;1] .
A.
B.
C.
D.
Nhận xét: Trong chương trình Tốn THPT hiện nay thì hình thức trắc nghiệm
nhiều lựa chọn đang là chủ đạo vì loại trắc nghiệm này có tầm áp dụng rộng rãi nhất
trong các hình thức TNKQ, trong cùng một thời gian ta có thể kiểm tra được một phạm
vi rộng về kiến thức hay nó có thể kiểm tra được đủ 4 cấp độ gồm nhận biết, thông
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao cho học sinh và các trường phổ thông hiện nay đang
hướng tới cho học sinh quen dần với hình thức thi tốt nghiệp phổ thơng. Do đó trong
khóa luận này chúng tơi chỉ đề cập đến TNKQ.
1.3. Quy trình xây dựng đề kiểm tra
18


Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá
trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thơng tin về
trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những
điều chỉnh sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lý giáo dục và cho
bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá kết quả học tập
của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều cơng cụ, phương pháp và hình thức khác
nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết

quả học tập của học sinh. Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:
[9]

Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ, một lớp hay một cấp học nên người
biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn
cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây
dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) theo hình thức kết hợp cả dạng tự luận và câu hỏi dạng TNKQ.
Đề kiểm tra kết hợp hai hình thức này thì nên có nhiều đề khác nhau hoặc cho học sinh
làm lại bài kiểm tra phần TNKQ độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: Làm
phần TNKQ trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.

Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kỹ năng
chính cần đánh giá, một chiều là cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kỹ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn
cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Cấp độ Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng

Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Tên
TNKQ TL
TNKQ TL
TNK TL
TNK TL
chủ
Q
Q
đề
(nội dung,
chương...)
Chủ đề 1
Chuẩn
(
(C
KT,
(Ch
KN
(Ch) )
(Ch) Ch)
(Ch) h)
(Ch)
cần
kiểm
tra
19



(Ch)

Số câu

Số câu

Số điểm

Số
điểm

Tỉ lệ %
Chủ đề 2
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
.................
................
Chủ đề n
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %

Số
câu

Số
điểm

Số câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số
điểm

Số
câu
Số

điểm

Số câu
...điểm
=...%

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số câu

(Ch)
Số
câu
Số
điểm


(Ch)
Số câu

Số
điểm

Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

Ch)
Số

câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

(Ch)
Số

câu
Số
điểm

(Ch)
Số
câu
Số
điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

%

%

%

%


Số câu
...điểm
=...%

Số câu
...điểm
=...%
Số câu
Số
điểm

Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau:
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương,...) cần kiểm tra.
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho chủ đề (nội dung, chương, ...).
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
B5. Tính số điểm cho mỗi 1 chủ đề (nội dung, chương, ...) tương ứng với tỉ lệ %.
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý:
– Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trị quan trọng trong chương trình
mơn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và
làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
20


+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương, ...) nên có những chuẩn đại diện được chọn

để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở chủ đề (nội dung, chương, ...) tương ứng với thời
lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung, chương, ...)
đó. Nên để số lượng các chuẩn kỹ năng và chuẩn kiến thức đòi hỏi mức độ tư duy cao
(vận dụng) nhiều hơn.
– Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương, ...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề
(nội dung, chương, ...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối
chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
– Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng căn cứ vào mục
đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi
chủ đề, theo hàng. Giữa bốn cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng
cao theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của
học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương
ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức TNKQ và TL thì cần xác định tỉ lệ %
tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
 Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu
hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một
chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm:
– Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn:
+

Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.

+ Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng.
+


Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.

+

Khơng nên trích dẫn ngun văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.

+

Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.

+ Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến
thức.
+ Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học
sinh.

21


+ Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác
trong bài kiểm tra.
+

Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn.

+

Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.

+ Khơng đưa ra phương án “tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “khơng có

phương án nào đúng”.
– Các u cầu đối với câu hỏi tự luận:
+ Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình.
+ Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng.
+ Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.
+ Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.
+ Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện
yêu cầu đó.
+ Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.
+ Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin.
+ Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán
bộ ra đề đến học sinh.
+ Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận, thời gian để viết bài luận, các tiêu chí
cần đạt.
+ Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của
mình, câu hỏi cần nêu rõ: Bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập
luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ
khơng chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
 Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần
đảm bảo các yêu cầu: Nội dung khoa học và chính xác, cách trình bày cụ thể, chi tiết
nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra. Cần hướng tới xây dựng
bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình.
Cách tính điểm:


Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan có hai cách:

+ Cách 1: Lấy điểm tối đa toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi của

đề.
Ví dụ 1.17. Nếu đề có 25 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,4 điểm.

22


+ Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng
được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. Sau đó quy điểm của học sinh về thang

điểm 10 theo cơng thức:

10 X
X max

.

gX
Trong đó:

là số điểm đạt được của học sinh.

g X max

là tổng số điểm của đề.

Ví dụ 1.18. Nếu đề kiểm tra có 25 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,

một học sinh làm được 15 điểm thì quy về thang điểm 10 là



10.32
=6
40

điểm.

Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan có hai cách:

+ Cách 1: Điểm tối đa toàn bài là 10 điểm. Sự phân phối điểm cho phần TNKQ và
TNTL tuân theo nguyên tắc: Số điểm mỗi phần tỷ lệ thuận với thời gian dự kiến học
sinh hoàn thành từng phần (được xây dựng khi thiết kế ma trận) và mỗi câu TNKQ nếu
trả lời đúng đều có số điểm như nhau.

40%
60%
Ví dụ 1.19. Nếu đề cho
thời gian cho TNKQ và
thời gian dành cho
TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 4 điểm và 6 điểm. Nếu có 10 câu TNKQ thì mỗi

câu trả lời đúng sẽ được

4
= 0, 4
10

điểm.

+ Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi
phần theo nguyên tắc: Số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh

hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo cơng thức sau:
X TL =

Trong đó:

g X TN

X TN .TTL
TTN

là điểm của phần TNKQ.

23


g X TL
g TTL

g TTN

là điểm của phần TL.

là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.

là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.

Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:

40%


10 X
X max

.

60%

Ví dụ 1.20. Nếu ma trận đề dành
thời gian cho TNKQ và
thời gian
dành cho TL và có 10 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 10; điểm của phần tự
X TL =

luận là:

10.60
= 15
40

, điểm của toàn bài là:

được 12 điểm thì quy về thang điểm 10 là:


10 + 15 = 25

10.12
= 4,8
25


. Nếu một học sinh đạt

điểm.

Đề kiểm tra tự luận:

Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần: “Thiết lập ma trận
đề kiểm tra” khuyến khích giáo viên sử dụng cơng cụ hiện đại trong việc tính điểm và
chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh).
 Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
– Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai
sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết
để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
– Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá khơng? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá khơng? Số điểm có
thích hợp khơng? Thời gian dự kiến có phù hợp khơng? (giáo viên tự làm bài kiểm tra,
thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm
bài là phù hợp).
24


– Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh.


Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.


1.4. Quy trình, kỹ thuật xây dựng đề kiểm tra trong câu hỏi khách quan nhiều lựa
chọn
1.4.1. Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn


Xây dựng ma trận đề kiểm tra và bản đặc tả đề kiểm tra.



Soạn câu hỏi thô (đề xuất ý tưởng).

– Rà soát, chọn lọc, biên tập và thẩm định câu hỏi kiểm tra (thẩm định nội dung, kỹ
thuật và ngôn ngữ).


Thử nghiệm, phân tích, đánh giá câu hỏi kiểm tra.



Chỉnh sửa các câu hỏi sau thử nghiệm.



Xây dựng đề kiểm tra, thử nghiệm, phân tích, đánh giá các đề kiểm tra.



Chỉnh sửa sau khi thử nghiệm đề kiểm tra.




Rà sát, lựa chọn vào ngân hàng câu hỏi kiểm tra.

 Quy trình viết câu hỏi thơ:

+

Nghiên cứu kỹ ma trận và bản đặc tả đề kiểm tra.

+

Nghiên cứu kỹ các cấp độ (thông số), đơn vị kiến thức của câu hỏi cần thiết.

+

Viết lời dẫn câu hỏi.

+

Viết các phương án cho câu hỏi (phương án đúng và các phương án nhiễu).

+

Giải thích lý do cho việc lựa chọn các phương án nhiễu.

+

Phản biện chéo (2 giáo viên phản biện cho nhau).


+ Phản biện, chỉnh sửa, góp ý câu hỏi vịng trịn theo nhóm (giáo viên lập thành 1
nhóm từ 4-5 người).

25


×