Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NEB 26 và phân bón lá đầu trâu, seaweed x o đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa lai b TE1 vụ mùa 2009 tại từ sơn bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ----------


NGUYỄN THỊ QUỲNH HƯƠNG



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN NEB - 26 VÀ
PHÂN BÓN LÁ ðẦU TRÂU, SEAWEED X.O ðẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA LAI B - TE1
VỤ MÙA 2009 TẠI TỪ SƠN - BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Quỳnh Hương











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận
ñược sự quan tâm của nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô, các ñồng
nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
GS.TS Hoàng Minh Tấn, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Lãnh ñạo và các cơ quan ban ngành Thị
xã Từ Sơn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi thực hiện tốt ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh lý thực vật
- Khoa Nông học – Trường ðH Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện, hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñể có thể hoàn thành
luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo
ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày... tháng.. năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
iii


MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN.............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii

MỤC LỤC.......................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .......................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix

1. MỞ ðẦU...................................................................................................... 1

1.1. ðặt vấn ñề.............................................................................................. 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu .............................................................................. 3

1.2.1. Mục ñích nghiên cứu:...................................................................... 3

1.2.2. Yêu cầu: .......................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ................................................ 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................. 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................. 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4


2.1. Giới thiệu sơ lược về cây lúa.................................................................. 4

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam .......... 6

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới ........................ 6

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam .......................... 8

2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa lai trên Thế giới và Việt Nam........ 11

2.3.1. Chiến lược khai thác ưu thế lai...................................................... 11

2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa lai trên Thế giới..................................... 11

2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam...................................... 13

2.4. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón với lúa.................................... 16

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 30

3.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 30

3.2. ðịa ñiểm và thời gian nhiên cứu........................................................... 32

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
iv


3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.................................................. 32


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 37

4.1. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009. ..................................................... 37

4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến thời gian sinh trưởng của
giống lúa lai B - TE1............................................................................... 37

4.1.2. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa lai B - TE1............................................................ 39

4.1.3. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
giống lúa lai B - TE1.............................................................................. 41

4.1.4. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến chỉ số diện tích lá của
giống lúa lai B - TE1............................................................................... 43

4.1.5. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến khả năng tích luỹ chất khô
của giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009. .................................................. 46

4.1.6. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009........................ 50

4.1.7. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến khả năng chống chịu sâu
bệnh của giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009........................................... 50

4.1.8. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến hiệu quả kinh tế ñối với
giống lúa lai B - TE1............................................................................... 54


4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến sinh trưởng
phát triển và năng suất của giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009 tại Từ Sơn -
Bắc Ninh..................................................................................................... 56

4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến thời
gian sinh trưởng của giống lúa lai B - TE1.............................................. 56

4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến ñộng
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa lai B - TE1. ....................... 57

4.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến ñộng
thái ñẻ nhánh của giống lúa lai B - TE1................................................... 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
v


4.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến chỉ số
diện tích lá của giống lúa lai B - TE1. ..................................................... 61

4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến khả
năng tích luỹ chất khô của giống lúa lai B - TE1..................................... 63

4.2.6. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến khả
năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa lai B - TE1. .............................. 66

4.2.7. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến các yếu
tố cấu thánh năng suất của giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009. .............. 66

4.2.8. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và phân bón lá Seaweed X.O

ñến hiệu quả kinh tế của giống lúa lai B - TE1. ....................................... 69

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ......................................................................... 71

5.1. Kết luận................................................................................................ 71

5.2. ðề nghị ................................................................................................ 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72

PHỤ LỤC....................................................................................................... 76

1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ......................................................... 76

2. BẢNG SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG .................................................................. 77

3. HIỆU QUẢ KINH TẾ................................................................................. 78
4. XỬ LÝ SỐ LIỆU ……………………………………………..……………80








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CT
ð/C
TB
TSC
NSLT
NSTT
P
1000
TGST
CC cuối cùng
VK
PBL

TX
ðNR
TH
TLHC
TD
LAI
Công thức
ðối chứng
Trung bình
Tuần sau cấy
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Trọng lượng 1000 hạt
Thời gian sinh trưởng

Chiều cao cuối cùng
Vi khuẩn
Phân bón lá
Làm ñòng
Trỗ xong
ðẻ nhánh rộ
Thu hoạch
Tỷ lệ hạt chắc
Theo dõi
Chỉ số diện tích lá


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến thời gian sinh trưởng
của giống lúa lai B - TE1 qua các giai ñoạn sinh trưởng ..................... 38

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao của cây lúa. ......................................................................... 39

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến sự ñẻ nhánh của cây
lúa....................................................................................................... 41

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến chỉ số diện tích lá của cây
lúa. ...................................................................................................... 44


Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến khả năng tích luỹ chất
khô của giống lúa lai B - TE1.............................................................. 46

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến khả năng chống chịu
của giống lúa lai B - TE1 vụ mùa 2009. .............................................. 49

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa lai B - TE1 ................................ 50

Bảng 4.8: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến hiệu quả kinh tế ñối với
giống lúa lai B - TE1........................................................................... 55

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu trâu và Seaweed X.O ñến thời
gian sinh trưởng của giống lúa lai B - TE1.......................................... 57

Bảng 4.10: Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao của cây lúa........................................ 58

Bảng 4.11: Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến sự
ñẻ nhánh của cây lúa. .......................................................................... 59

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến chỉ
số diện tích lá của cây lúa.................................................................... 62

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến
khả năng tích lũy chất khô của cây lúa. ............................................... 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
viii



Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến
tình hình sâu, bệnh hại ........................................................................ 66

Bảng 4.15: Ảnh hưởng phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến các
yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa B - TE1............................... 67

Bảng 4.16: Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O ñến
hiệu quả kinh tế của giống lúa lai B - TE1......................................... 70



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Giống lúa lai B - TE1...................................................................... 30

Hình 4.1: Thí nghiệm sử dụng phân bón NEB - 26 ......................................... 37

Hình 4.2: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến chiều cao cây cuối cùng.... 40

Hình 4.3: Sự ñẻ nhánh của giống lúa B - TE1................................................. 42

Hình 4.4: Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến năng suất giống lúa B - TE1 .... 51

Hình 4.5: Thí nghiệm sử dụng phân bón lá ðầu Trâu và Seaweed X.O........... 56


Hình 4.6: Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cây cuối cùng................ 58

Hình 4.7: Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu trâu và Seaweed X.O ñến sự ñẻ
nhánh của giống lúa lai B - TE1...................................................................... 61

Hình 4.8: Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất lúa................................. 67

1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ......................................................... 76


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
1


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa. L) là cây lương thực chính xếp hàng thứ hai trên
thế giới sau lúa mì. Nó là cây lương thực chủ yếu của các nước Châu Á, Châu
Phi, Châu Mỹ la tinh, khu vực Trung ðông nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% sử dụng
lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy, lúa gạo có ảnh
hưởng ít nhất tới 65% dân số thế giới.
Trong kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói
riêng, việc không ngừng ñầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật như giống, phân
bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi... ñã làm tăng năng suất lúa không ngừng. Trong các
yếu tố ñó, phân bón là yếu tố vô cùng quan trọng ñối với năng suất, phẩm chất lúa.
Theo tính toán, tuỳ từng chân ñất, loại cây trồng và vùng sinh thái, phân bón ñóng
góp từ 30 - 40% tổng sản lượng cây trồng, nhờ có bón phân mà năng suất, sản
lượng cây trồng nói chung, cây lúa nói riêng tăng cao liên tục. Trong các loại phân
bón khoáng, các yếu tố dinh dưỡng ña lượng ñạm (N), lân (P) và Kali (K) ñược xếp

ở vị trí hàng ñầu, ñó là những yếu tố quyết ñịnh ñến năng suất cây trồng, phẩm chất
nông sản. Vì vậy việc nghiên cứu bón phân khoáng cho lúa ñã ñược thực hiện từ lâu
ở nhiều nước trên thế giới cũng như trong nước.
Các nghiên cứu về phân bón cho lúa ở nhiều vùng và nhiều vụ khác nhau ñã
khẳng ñịnh: lượng dinh dưỡng N, P, K cây lúa hút ñể tạo ra 1 tấn thóc trung bình là
22,2 kg N; 7,1 kg P
2
O
5
và 31,6 kg K
2
O (theo Trung tâm thông tin Khoa học kỹ
thuật Hoá chất (1998) - dẫn theo Nguyễn Như Hà [12].
Từ Sơn là một huyện nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, ở phía Nam
tỉnh Bắc Ninh, là cửa ngõ phía Bắc của thủ ñô Hà Nội. Trên ñịa bàn có ñường
quốc lộ 1A, 1B và tuyến ñường sắt chạy qua. Những tuyến ñường này là huyết
mạch giao thông quan trọng từ Hà Nội lên biên giới Lạng Sơn nên Từ Sơn rất
thuận lợi cho việc giao lưu, trao ñổi hàng hoá, thu hút vốn ñầu tư và hợp tác kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
2


tế, tạo ra cơ hội thuận lợi cho việc tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật
ñể hoà nhập với nền kinh tế thị trường trong sản suất nông nghiệp.
Cuối tháng 10 năm 2008, Từ Sơn ñã trở thành thị xã, tiến trình ñô thị hoá
diễn ra rất nhanh, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Do vậy, ñể
ñảm bảo an ninh lương thực thì công tác chọn lọc và thử nghiệm các giống lúa
có năng suất cao là việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay do yêu cầu cuộc
sống của nhân dân ngày một nâng cao nên các giống lúa ñược ñưa vào sản xuất
cần phải ñảm bảo vừa cho năng suất cao vừa phải có chất lượng tốt.

Nguyên phó thủ tướng chính phủ Nguyễn Công Tạn [25] ñã khẳng ñịnh
rằng: Dùng giống lúa lai ñã mở ra hướng mới trong thâm canh lúa và là con
ñường ngắn nhất ñể tăng nhanh sản lượng lúa gạo ở Việt Nam. Vì vậy diện tích,
sản lượng lúa lai ngày càng ñược tăng lên nhanh chóng.
Thị xã Từ Sơn nằm trong vùng kinh tế năng ñộng, nhiều ngành nghề cho
thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp nên Tỉnh Bắc Ninh và Thị xã Từ Sơn ñã
luôn quan tâm chỉ ñạo và có nhiều chủ trương tạo ñiều kiện ñầu tư cho các
ngành kinh tế phát triển: mặt bằng cho sản xuất CN - TTCN, cứng hoá kênh
mương và hạ tầng kỹ thuật, giống cây con, chuyển giao KHKT… cho sản xuất
nông nghiệp. ðối với sản xuất lúa, ñể mở rộng diện tích trồng lúa, nâng cao
năng suất và sản lượng, Tỉnh và Thị xã ñã có chính sách hỗ trợ giá giống lúa
lai, lúa chất lượng. Những năm gần ñây, giống lúa lai B - TE1 có trong danh
mục các giống lúa ñược hỗ trợ.
Với giống lúa mới chọn tạo thì 3 nguyên tố dinh dưỡng N, P, K là các
nguyên tố ña lượng chủ yếu và cơ bản nhất mà các công trình nghiên cứu ñều
ñề cập tới. Riêng giống lúa B - TE1 là giống lúa lai ba dòng do tập ñoàn Bayer
tại Ấn ðộ lai tạo có ñặc tính chịu thâm canh cao, cho năng suất và chất lượng
khá ñang ñược sản xuất quan tâm. Bên cạnh giống mới thì biện pháp kỹ thuật
thâm canh, ñặc biệt là sử dụng phân bón hợp lý là rất quan trọng. Hiện nay có
nhiều loại phân bón mới ñang ñược sản xuất quan tâm trong ñó có phân bón
NEB - 26 và phân bón lá ðầu Trâu, Seaweed X.O.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
3


Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 và phân bón lá ðầu Trâu,
Seaweed X.O ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa lai B - TE1
vụ mùa 2009 tại Từ Sơn - Bắc Ninh”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu

1.2.1. Mục ñích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón mới ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa lai B - TE1 mà ñề xuất biện pháp
sử dụng phân bón cho việc tăng năng suất lúa tại Từ Sơn - Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu:
- Ảnh hưởng của phân bón NEB - 26 ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống lúa B - TE1 tại Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Ảnh hưởng của phân bón lá ðầu Trâu, Seaweed X.O ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lúa B - TE1 tại Từ Sơn - Bắc Ninh.
- ðề xuất kỹ thuật sử dụng các loại phân bón trên cho lúa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học về ảnh
hưởng của phân bón NEB - 26 và một số phân bón lá ñối với giống lúa lai B -
TE1 tại Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và sử dụng các loại phân
bón trên cho lúa.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo nông dân sử dụng phân bón NEB - 26 ñể tiết kiệm
phân ñạm và phân bón lá ðầu Trâu, Seaweed X.O ñể tăng năng suất
lúa tại Từ Sơn - Bắc Ninh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
. Giới thiệu sơ lược về cây lúa

*Về nguồn gốc

Cây lúa là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời căn cứ vào các tài liệu
khảo cổ của Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa ñã có mặt từ 3000 - 4000
năm trước công nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang ñã xuất hiện cây lúa
khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử 4000 năm trước [11]. Ở Việt Nam,
cây lúa ñược coi là cây trồng “bản ñịa”, nó không phải là loại cây từ nơi khác
ñưa vào (Bùi Huy ðáp - 1985) [9]. Việt Nam nằm trong cái nôi lớn sinh ra
nghề trồng lúa của loài người, nhiều tác giả khi nghiên cứu về nguồn gốc của
cây lúa trồng ở trong và ngoài nước ñã xác ñịnh ñó là vùng bán ñảo ðông
Dương, Miến ðiện và Thái Lan [9].
Theo nghiên cứu của Ting (1933), SaniPaath và Rao (1951) về xuất xứ
của lúa trồng O.sativa. L có nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn ðộ. Theo kết luận
của Chang (1976) thì O.Sativa. L xuất hiện tại Hymalaya, Miến ðiện, Lào, Việt
Nam và Nam Trung Quốc.
Từ các trung tâm này, lúa Indica phát tán lên khu vực sông Hoàng Hà và
sông Dương Tử rồi sang Nhật Bản, Triều Tiên và từ ñó biến thành chủng
Japonica, Sinica. Lúa Javanica ñược hình thành ở Inñônêxia nó là sản phẩm của
quá trình chọn lọc từ Indica [16].
Về nguồn gốc cây lúa cũng có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng
cây lúa ñược hình thành ñầu tiên ở vùng Tây Bắc - Ấn ðộ, Myanma, Thái Lan,
Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Một số tác giả cho rằng cây lúa bắt nguồn
từ Ấn ðộ (Watt. G, 1908; Vavilop N.T 1926). Một số tác giả khác coi Nam
Trung Quốc là vùng xuất hiện cây lúa ñầu tiên (Decañolle A, 1885; Roshevit Ru.
1930). Lại có người cho rằng: cây lúa có nguồn gốc ở Việt Nam, Campuchia
(Chevalier. A.1937, Komarov. V.L. 1938, Erughin P.S.1950). Cũng có ý kiến
cho rằng: Quê hương của cây lúa là vùng ñồng bằng ðông Nam Á [11].
* Phân loại lúa trồng
ðối với lúa trồng cũng có nhiều cách phân loại khác nhau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
5



- Theo ñiều kiện sinh thái, Kato (1930) chia lúa trồng thành 2 nhóm
Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). ðinh Dĩnh (1958) cho rằng lúa cánh
bắt nguồn từ Trung Quốc nên gọi là Sino - Japonica.
Lúa tiên: phân bố ở vùng vĩ ñộ thấp như Ấn ðộ, Nam Trung Quốc, Việt
Nam, Inñônêxia. Lúa tiên cao cây, lá nhỏ, xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu
mỏng, lúa tiên thường khô cơm, nở nhiều. Lúa cánh: phân bố ở vùng vĩ ñộ cao
như Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Châu Âu… Lúa cánh thấp cây, lá to, xanh
ñậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày về phẩm chất lúa cánh thường dẻo, ít nở.
Ngoài hai loài phụ Indica và Japonica còn có loài phụ Javanica ñược
phân bố nhiều ở Inñônêxia, Malayxia, Philippin… Loài phụ này có ñặc ñiểm
cao cây lá to, ñẻ nhánh kém, hạt thưa và rộng.
- Theo mùa vụ gieo cấy trong năm và thời gian sinh trưởng người ta chia
ra làm lúa chiêm và lúa mùa.
- Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau, Trung Quốc chia ra lúa
sớm và lúa muộn hoặc lúa xuân và lúa mùa. Từ lâu ở nước ta ñã hình thành 2
vụ lúa chiêm và lúa mùa. Về nguồn gốc lúa chiêm ñược hình thành từ lúa mùa
sớm nhưng do sinh trưởng trong vụ ñông xuân, nhiệt ñộ thấp nên thực tế thời
gian sinh trưởng của lúa chiêm lại dài hơn lúa mùa.
Lúa chiêm mẫn cảm với ñiều kiện nhiệt ñộ, ngược lại lúa mùa nhất là lúa
mùa trung và mùa muộn phản ứng chặt với quang chu kỳ.
- Theo ñiều kiện tưới và gieo trồng
Do ruộng lúa ñược phân bố trong các ñiều kiện ñịa hình khác nhau, chế
ñộ tưới và mức nước tưới ngập khác nhau ñã hình thành lúa cạn (lúa ñồi, lúa
nương) và lúa nước, lúa chịu nước sâu hay lúa nổi. Về nguồn gốc: người ta cho
rằng lúa cạn là từ lúa nước mà hình thành. Trong thân, lá của lúa cạn vẫn có tổ
chức mô thông khí, một ñặc trưng hình thái của cây lúa nước, vì vậy khi ñưa
lúa cạn “xuống ruộng” chúng vẫn sinh trưởng và cho năng suất bình thường
thậm chí còn tăng cao do gặp ñiều kiện thuận lợi [11].
- Theo chất lượng và hình dạng hạt: Kornik và Atefeld phân chia lúa ở

Java (Inñônêxia) thành lúa tẻ (Utinissma) và lúa nếp (Glutinosa) lúa tẻ và lúa
nếp khác nhau là do cấu tạo và thành phần tinh bột… Lúa tẻ có thành phần tinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
6


bột là amyloza, các phân tử có cấu tạo mạch ngang (liên kết 1 - 4). Lúa nếp có
thành phần tinh bột chủ yếu là amylopectin, ngoài mạch ngang còn có cấu tạo
mạch dọc (liên kết 1 - 6). Người ta cho rằng lúa nếp là do lúa tẻ biến dị mà
thành [11].
Ngoài các nhóm trên ở Việt Nam còn có một số giống lúa thích nghi với
các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như giống lúa chịu mặn, các
giống này thường ñược trồng ở vùng Duyên Hải, Bắc, Nam Trung Bộ. Các
vùng ñó thường xuyên bị nước biển xâm nhập nhưng nếu ñược thau rửa nước
ngọt vẫn có thể canh tác ñược.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên Thế giới
Lúa là một trong ba cây lương thực quan trọng trên thế giới, là cây có
giá trị dinh dưỡng cao. Trên thế giới hiện nay có trên 100 quốc gia trồng lúa,
diện tích lúa gạo tương ñối lớn, ñứng thứ hai sau lúa mỳ. Trong ñó Châu Á là
châu lục ñứng ñầu thế giới về diện tích cũng như sản lượng, tiếp theo là Châu
Phi, Bắc Mỹ ñến Nam Mỹ.
Theo thống kê của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp
quốc (FAO) thì trong vòng 30 năm từ năm 1970 - 2000 diện tích trồng lúa tăng
từ 134.390 nghìn ha lên 154.377,1 nghìn ha. Tổng sản lượng lương thực tăng từ
308,767 triệu tấn lên 598,98 triệu tấn.
Nhìn tổng quan về diện tích và năng suất thì năm 2008 có diện tích trồng
lúa thấp nhất ñạt 148.730 nghìn ha nhưng lại có năng suất cao nhất là 42,1
tạ/ha. Sở dĩ có ñược sản lượng cao như vậy là do áp dụng ñược các tiến bộ về
khoa học kỹ thuật như: ðầu tư phân bón, sử dụng các giống lúa mới có năng

suất cao và phẩm chất tốt, xây dựng cơ sở vật chất, hoàn chỉnh về biện pháp kỹ
thuật. Năng suất bình quân trên thế giới trong mấy năm gần ñây có xu hướng
tăng lên rõ rệt, thể hiện: Năm 2004, năng suất ñạt 39,7 tạ/ha và năm 2006 ñạt
40,3 tạ/ha và ñến năm 2008 năng suất ñạt 42,1 tạ/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
7


Về sản lượng lúa của thế giới trong những năm gần ñây tăng nhanh,
trong ñó sản lượng ñạt thấp nhất vào năm 2004 là 608,493 triệu tấn. Năm 2008
có sản lượng cao nhất ñạt 626,153 triệu tấn, có ñược sản lượng này là do năm
2008 có năng suất cao nhất ñạt 42,1 tạ/ha.
Châu Á là vùng ñông dân cư, cũng là vùng gieo trồng và sản xuất lúa gạo
lớn nhất trên thế giới với diện tích trồng lúa 133.251 nghìn ha, năng suất 36
tạ/ha, sản lượng 447.267 nghìn tấn, chiếm 90% lượng thóc thế giới và tiêu thụ
90% lượng gạo thế giới. Trong thập kỷ qua, Châu Á có những tiến bộ ñáng kể
trong việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa gạo. 85% sản lượng lúa trên thế
giới phụ thuộc 8 nước Châu Á: Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Banglades, Việt
Nam, Thái Lan, Myanma và Nhật Bản. Trung Quốc luôn là nước ñứng ñầu thế
giới về sản lượng lúa gạo. Năm 2000 sản lượng thóc của Trung Quốc ñạt 180
triệu tấn, ñứng thứ hai là Ấn ðộ ñạt 135 triệu tấn thóc. Năm 1990 tổng diện tích
trồng lúa của Châu Á là 131.903 nghìn ha, cho năng suất 36,5 tạ/ha và sản
lượng ñạt 480,772 triệu tấn. Năm 1992 tổng diện tích gieo trồng là 130.974
nghìn ha, năng suất ñạt 36,6 tạ/ha và sản lượng 479,588 triệu tấn.
Xét về tiêu dùng thì lúa ñược tiêu thụ nhiều nhất, chiếm 85% tổng sản
lượng sản xuất ra, sau ñó là lúa mỳ chiếm 60% và ngô chiếm 25%. Năm 1996
lúa gạo ñã ñược tiêu thụ trên 176 quốc gia trên thế giới với 5,8 tỷ dân.
Tốc ñộ tăng năng suất và sản lượng lúa của các nước trong khu vực Châu Á
ñã góp phần ñảm bảo lương thực, thực phẩm, cung cấp cho toàn cầu một cách tích
cực và có vai trò quan trọng. Năm 2008, tổng sản lượng lương thực về lúa của

Châu Á là 582,391 triệu tấn, chiếm 94,9% sản lượng lúa toàn thế giới. Như vậy,
Châu Á có thể coi là nguồn cung cấp lương thực cho toàn cầu.
Theo số liệu dự ñoán về sự phát triển dân số thế giới ñến năm 2050 thì
ñến năm 2010 dân số thế giới sẽ là 6.795 tỷ người với tỷ lệ tăng hàng năm
1,2%. ðến năm 2050 là 8.909 tỷ người với tỷ lệ tăng hàng năm 0,4%. Với tốc
ñộ tăng dân số nhanh chóng, diện tích ñất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
8


vấn ñề an ninh lương thực vẫn luôn ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu với nhiều
quốc gia trên thế giới.
Những tiến bộ trong sản xuất lúa trên thế giới trong vài ba thập kỷ qua
rất ñáng khích lệ. Việc ñầu tư thâm canh, áp dụng giống mới, xây dựng cơ sở
vật chất, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật… là những lý do ñể ñạt ñược kết
quả trên.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới nên rất
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, trong ñó ñặc
biệt là cây lúa. Từ lâu cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu và có ý
nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế xã hội của ñất nước. Với ñịa bàn trải dài trên
15 vĩ ñộ Bắc bán cầu, ñã hình thành những vùng ñồng bằng châu thổ trồng lúa
phì nhiêu tong ñó có ñồng bằng Châu thổ sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu
Long là hai vựa lúa lớn nhất của nước ta ñã cung cấp nguồn lương thực chủ
yếu nuôi sống cả mấy chục tiệu con người.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa của hai ñồng bằng Bắc Bộ và Nam
Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lượng tương ứng là 2,4 triệu tấn và 3,0
triệu tấn, năng suất bình quân là 13 tạ/ha. Khoảng hai thập kỷ sau, vào những
năm 60 miền Bắc có phong trào phấn ñấu dành 5 tấn/ha/năm cho ñến năm 1974
ñã ñạt ñược mục tiêu này. Năng suất lúa bình quân ñạt 51,4 tạ/ha/năm (Nguyễn

ðình Giao và cộng sự, 2001) [11]. Sau năm 1975 ñất nước ta hoàn toàn thống
nhất, sản xuất lúa ở nước ta ñã có những bước phát triển ñáng kể, ñã ñưa ñất
nước ta từ một nước nhập khẩu khoảng 0,8 triệu tấn trở thành một nước tự túc
lương thực cho 70 triệu dân, ngoài ra cũng có một phần dành cho xuất khẩu
(Nguyễn ðình Giao và cộng sự, 2001) [11].
Sau năm 1975, trong ñiều kiện ñất nước thống nhất sản xuất lúa ở nước
ta ñã có những thuận lợi mới và ñã có những bước phát triển ñáng kể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
9


Bình quân lương thực tiêu thụ của Việt Nam năm 1975 ñạt 200
kg/người/năm, năm 1985 ñạt 300 kg/người/năm và ñến năm 2001 ñạt 420
kg/người/năm.
Theo ñánh giá của tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc (FAO),
hiện tại trong 10 nước trồng lúa lớn nhất thế giới, Việt Nam xếp hạng thứ 5 với 7,5
triệu ha gieo trồng, sản lượng 34,5 triệu tấn lúa/năm, xếp sau Trung Quốc (30,5
triệu ha, 190 triệu tấn), Ấn ðộ (44,6 triệu ha, 134 triệu tấn), Indonesia (11,5 triệu
ha, 51 triệu tấn) và Banglades (10,7 triệu ha, 35,8 triệu tấn).
Những năm gần ñây sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ñã ñạt ñược những
thành tựu rất ấn tượng với cộng ñồng quốc tế. Từ một nước thiếu lương thực
Việt Nam ñã từng bước vươn lên trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu
lúa gạo hàng ñầu thế giới.
Kể từ năm 1989, năm ñầu tiên Việt Nam có gạo xuất khẩu ñến nay Việt
Nam ñã ñóng góp với thế giới trên 40,7 triệu tấn gạo với giá trị trên 9 tỷ USD,
từng bước vươn lên trở thành quốc gia ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Năng suất và sản lượng lúa tăng có nhiều nguyên nhân, trong ñó trước tiên là
những thay ñổi về cơ chế chính sách mới trong nông nghiệp nông thôn, sau ñó là
những thay ñổi trong kỹ thuật trồng lúa. Nhờ có sự quan tâm của ðảng và Nhà
Nước, với chủ trương của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, tình hình sản

xuất lúa của nước ta trong mấy chục năm gần ñây ñã có sự tăng trưởng.
Về diện tích trồng lúa những năm gần ñây của nước ta không ổn ñịnh và
có xu hướng giảm xuống, biến ñộng từ 7.411 nghìn ha xuống còn 7.313 nghìn
ha. Trong ñó, năm có diện tích trồng lúa lớn nhất là năm 2004 với diện tích
7.411 nghìn ha, năm có diện tích thấp nhất là năm 2008 với diện tích 7.313
nghìn ha. Diện tích trồng lúa của nước ta trong năm gần ñây có xu hướng giảm
qua các năm và nguyên nhân gây lên sự biến ñổi ñó là do dân số tăng, các khu
công nghiệp và ñô thị hoá hình thành. ðây là xu hướng không có lợi cho việc
phát triển nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
10


Năng suất lúa có xu hướng ngày càng tăng ñược thể hiện qua các năm. Năm
2004, năng suất lúa ñạt 47,9 tạ/ha, năm 2006 ñạt 49,0 tạ/ha và năm 2008 năng suất
ñạt 51,1 tạ/ha. Có ñược sự tăng trưởng trên là do nhà nước ñã có những chính sách
ñúng ñắn trong phát triển ngành nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với nghề trồng lúa
cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cùng với sự tăng năng suất thì sản lượng lúa của Việt Nam trong những
năm gần ñây cũng có xu hướng tăng nhanh. Tăng từ 35,5 triệu tấn năm 2004 lên
tới 37,55 triệu tấn năm 2008, mặc dù diện tích trồng lúa từ năm 2004 ñến năm
2008 giảm xuống chỉ còn 7.313 nghìn ha. Tốc ñộ tăng trưởng sản lượng lúa như
vậy là một dấu hiệu ñáng mừng cho ngành nông nghiệp nước nhà.
Năng suất và sản lượng lúa của nước ta trong những năm qua và mấy
năm gần ñây tăng lên cũng là do nhiều nguyên nhân khác nhau trong ñó
trước tiên là những thay ñổi về chính sách trên phạm vi vĩ mô từ thời kỳ ñổi
mới mơ cửa, sau ñó là những thay ñổi về cơ cấu giống chuyển ñổi mùa vụ,
giải quyết tưới tiêu, cải tạo ñất phèn. ðặc biệt từ năm 1961 với cuộc cách
mạng xanh việc ñưa giống mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất ñã từng bước nâng cao năng suất cũng như sản lượng của nước

ta ngày càng tăng nhanh (Bùi Huy ðáp, 1999) [10].
ðể ñẩy mạnh phát triển diện tích trồng lúa cần phải có nhiều giống lúa có
năng suất, chất lượng cao. Các giống lúa lai ñã góp một phần ñáng kể vào việc
nâng cao năng suất và tổng sản lượng cây trồng.
Trên ñồng ruộng cây lúa chịu ảnh hưởng tổng hợp của các ñiều kiện khác
nhau. Sự sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tô khách quan và chủ quan như ñiều kiện thời tiết, khí hậu, ñất ñai, giống,
phân bón, chế ñộ nước và kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,… trong ñó
chế ñộ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng ñể tăng năng suất lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
11


2.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa lai trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Chiến lược khai thác ưu thế lai
Theo Nguyễn Thị Trâm, ưu thế lai ở lúa mang lại lợi ích vô cùng to lớn
cho người sản xuất, lúa lai ñã góp phần xoá ñói giảm nghèo tăng thu nhập cho
người dân nhất là các vùng ñông dân cư sinh sống [29]. Tại hội nghị lúa lai
quốc tế lần thứ nhất năm 1986, Yuan người khởi xướng phát triển lúa lai ở
Trung Quốc ñã ñề ra chiến lược phát triển lúa lai theo 3 bước:
- Bước 1: Phát triển lúa lai 3 dòng với công cụ di truyền chủ yếu là các
dòng bất dục di truyền tế bào chất, dòng di truyền bất dục (dòng B) và dòng
phục hồi (dòng R).
- Bước 2: Phát triển lúa lai 2 dòng mở ra triển vọng lớn trong tương lai vì
ñã ñơn giản hoá các khâu trong công nghệ sản suất và hạ giá thành hạt lai.
Công cụ di truyền chủ yếu là các dòng bất dục ñực di truyền nhân mẫn cảm với
ñiều kiện ngoại cảnh (nhiệt ñộ, ánh sáng…)
Nghiên cứu phát triển lúa lai 2 dòng không những làm giảm giá thành hạt
lai mà mở rộng phạm vi lai, nâng cao giá trị ưu thế lai, cải tạo chất lượng hạt và
tính chống chịu sâu bệnh.

- Bước 3: Phát triển lúa lai 1 dòng là phương pháp sản suất hạt lai nhờ
công cụ di truyền mới là thể vô phối (Apomixis) và cố ñịnh ưu thế lai. Tuy
nhiên lúa lai 1 dòng ñang trong giai ñoạn nghiên cứu.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa lai trên Thế giới
Trải qua bao nhiêu thập kỷ nghiên cứu về ưu thế lai trên cây lúa nhưng
kết quả mới thực sự ñạt ñược từ năm 1964, Trung Quốc là nước ñầu tiên thành
công khai thác về ưu thế lai trên cây lúa. Do nhà khoa học Yuan L.P cùng
nhóm nghiên cứu của ông tiến hành nghiên cứu lúa lai ở ñảo Hải Nam (18 vĩ ñộ
Bắc). Họ ñã tìm ra dạng di truyền bất dục tế bào chất và cho ñây là công cụ di
truyền quan trọng giúp cho việc nghiên cứu phát triển lúa lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
12


Năm 1970, Libihi ñã tìm ra cây lúa bất dục ñực dạng dại tự nhiên (Ký
hiệu là WA). Sau 9 năm liên tục lai lại với các dạng lúa trồng Yuan L.P và cộng
sự ñã thành công trong việc chuyển gen bất dục dạng dại vào lúa trồng bằng
phương pháp lai trở lại tạo ra các dòng bất dục ñực di truyền tương ñối ổn ñịnh
như Zhen Shan 97A, L41A… cùng với dòng duy trì tính bất dục ñực và dòng
phục hồi tính hữu dục (Yuan L.P, 1995) [39].
Năm 1976 Trung Quốc ñã sản xuất hạt lai F1 ñể gieo cấy 140.000 ha kết
quả thu ñược ở nhũng vùng sản xuất ñếu cho năng suất cao hơn lúa thuần 20 -
30%. Sau ñó nhiều tổ hợp lai mới ưu việt hơn hẳn trước ñược tạo ra và trồng thử
nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau của Trung Quốc. Quy trình công nghệ
nhân dòng bố mẹ và sản xuất hạt lai F1 ngày càng hoàn thiện hơn ñã dẫn ñến năng
suất ruộng dòng bố mẹ và ruộng sản suất hạt lai F1 tăng lên nhanh chóng.
Sau hơn 30 năm nghiên cứu bằng phương pháp lai xa các nhà khoa học
Trung Quốc ñã tạo ra hơn 600 dòng A và các dòng B tương ứng, hơn 3000
dòng phục hồi R ñể tạo ra nhiều tổ hợp lai trong ñó nhiều dòng có tỷ lệ thụ
phấn chéo cao từ 85 - 90% như II 32, ZhiA, You1A (Yuan,1995) [39].

Bên cạnh lúa lai 3 dòng lúa lai 2 dòng cũng ñược các nhà khoa học
Trung Quốc ñã phát hiện ra sớm. Năm 1973 lần ñầu tiên dòng PGMS là dòng
NongKen 58
S
ñã ñược ShiMing Song phát hiện ra. Trong thời gian 9 năm từ
năm 1984 - 1993 các nhà khoa học Trung Quốc ñã tạo ra ñược 20 dòng PGMS
trong ñó có 2 dòng thuộc loài phụ Japonika, còn lại là Indica.
Sau Trung Quốc viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI bắt ñầu nghiên cứu lúa
lai từ năm 1979 bằng việc nhập nội các dòng CMS hàng ñầu của Trung Quốc
nhằm mục ñích tạo ra các giống lúa lai cho các nước Nhiệt ñới và Á nhiệt ñới. Qua
một số năm nghiên cứu viện lúa IRRI ñã tạo ra ñược trên 100 dòng CMS và xác
nhận ñược hàng trăm dòng phục hồi với sự ña dạng di truyền ñể sử dụng cho các
nước. Hai dòng bất dục ñực ñược sử dụng rộng rãi trong sản xuất lúa lai thương
phẩm ở nhiều nước là IR - 58025A và IR - 6282A. Phần lớn các giống lúa ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
13


chấp nhận cho sản xuất thương mại ở Ấn ðộ ñều ñược chọn tạo ở IRRI. Ngoài ra
các nước như Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Indonexia, Thái Lan các chương trình
nghiên cứu và phát triển ñã ñược triển khai và thu ñược kết quả nhất ñịnh.
Ấn ðộ bắt ñầu nghiên cứu lúa lai năm 1970, tuy nhiên phải ñến năm 1989
nhờ ñược sự ủng hộ của nhà nước và các tổ chức FAO, IRRI chương trình nghiên
cứu lúa lai mới ñược tăng cường. Từ năm 1994 - 1996 có 6 giống lúa hệ 3 dòng
của cơ quan nghiên cứu thuộc khu vực nhà nước ñã ñược công nhận và ñưa vào
sản xuất ñại trà là các giống MGR-1; KRH-1, DRRH-1, APHR-1, các tổ hợp lúa
này cho năng suất cao hơn lúa thuần 16 - 44% (Siddig, 1996) [36]. Trong năm tổ
hợp lúa lai của công ty tư nhân tạo ra là PHB71, 6201, 6027, MHP512, MHP516
ñã ñược trồng phổ biến ở Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng năng suất cao ñạt
7,2 (tấn/ha) chất lượng gạo và chống chịu tốt hơn lúa lai Trung Quốc.

Ngoài ra ở các nước khác như Mỹ, Nhật Bản…, các chương trình nghiên
cứu phát triển lúa lai ñã ñược triển khai và thu ñược kết quả nhất ñịnh.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam
Nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam bắt ñầu từ những năm 80 của thế kỷ 20 tại
Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Viện Di truyền nông nghiệp
Việt Nam, Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long... Việc nghiên cứu lúa lai có
muộn hơn so với các nước khác nhưng Việt Nam ñã xác ñịnh ñược hướng ñi
riêng cho mình là ñi tắt ñón ñầu, ñồng thời khai thác các thành tựu khoa học
của các nước trên thế giới nhất là Trung Quốc (Trần Duy Quý, 1994) [23].
Nội dung ñã và ñang nghiên cứu bao gồm: ðặc ñiểm sinh thái và thuần hoá
dòng A, B, R nhập nội, nghiên cứu tạo ra các dòng A, B, R, nghiên cứu và phục
tráng, làm thuần các dòng A, B, R ñể sản xuất hạt siêu nguyên chủng, hạt nguyên
chủng. Một số viện, trường bắt ñầu tiếp cận nghiên cứu lúa lai 2 dòng và 1 dòng.
Trước năm 1990, các nhà khoa học Việt Nam cũng ñã tìm hiểu, tiếp cận
lúa lai qua thông tin tài liệu, qua các cuộc hội nghị, hội thảo quốc tế, một số cán
bộ nhà nước ñã ñược ñưa ñi ñào tạo ở nước ngoài, nhân dân một số tỉnh ở sát
Trung Quốc ñã gieo trồng thử một số tổ hợp lúa lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
14


Từ năm 1990 ñến nay do ñược Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm quan tâm, chủ trương và ñầu tư có dự án TCP/VIE/2251 tiếp sức các viện
nghiên cứu khoa học có ñiều kiện tập trung nghiên cứu như : Viện khoa học
nông nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu lúa ñồng bằng Sông Cửu Long, Viện
Di truyền nông nghiệp, Viện Bảo vệ thực vật và trường ðại Học Nông nghiệp I.
ðến nay các Viện, Trường ñã sưu tập, nghiên cứu hơn 20 dòng A (Trân sán
97A, Bác A, ðặc A, V 20A, D sán A, Wangxinh A, 279 A, VLD 93 - 1A, IR
58025A, IR 6829A…), hơn 10 dòng B (Trân sán B, Bác B, ðặc B, V20B…),
khoảng 10 dòng R (Quế 99, Minh Khôi 63, Minh khôi 67, Trắc 764, IR 9761 -

19 - 1, Minh Dương 46…)
Bên cạnh việc nhập nội các dòng CMS từ bên ngoài các nhà khoa học Việt
Nam tiến hành nghiên cứu và chọn tạo các dòng CMS mới. Kết quả có nhiều dòng
ñược tạo ra. Theo báo cáo của Nguyễn Trí Hoàn [19] tại hội nghị tư vấn về nghiên
cứu và phát triển lúa lai tại Việt Nam ñã thu ñược kết quả như sau: 132 tổ hợp lai
xa giữa lúa hoang dại và lúa thường, ñã ñược thực hiện thông qua dự án nuôi cấy
phôi và quá trình lai trở lai 8 dòng CMS mới có tế bào chất từ 5 dòng lúa hoang
Oxafipogon, Onivara, Obarthir, Oglabetima, Olongi staminata ñã ñược tạo ra
trong ñó có 4 dòng có tế bào chất bất dục từ lúa hoang Tiền Giang (VN1), 5 trong
số 8 dòng ñó là OMS1, OMS2, OMS3, OMS4, OMS5. Các dòng này có kiểu di
truyền giao tử thể khác với nguồn WA của Trung Quốc, gen bất dục hoang dại tự
nhiên. Nhiều dòng CMS ñã ñược chọn và nhân rộng ở Việt Nam như : BoA, IR
58025 (Nguyễn Trí Hoàn, 2002) [19].
Với việc tiến hành nhập nội chọn lọc và lai tạo ra các tổ hợp lai mới thích
ứng với ñiều kiện sản xuất ở Việt Nam, vào những năm 1989 - 1990 trung tâm
lúa lai Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam tạo ra con lai F1cho
năng suất cao hơn CR203 (ñối chứng) trên 20%, 13 con lai F1 cho năng suất
cao hơn hẳn CR 203 trên 50% (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996) [22].
Hiện nay chúng ta có khoảng 17 dòng TGMS nhập nội, 29 dòng chọn lọc
từ những tổ hợp lai, trong ñó có 14 dòng có thể sử dụng ñể tạo ra các tổ hợp lai
mới T1S, T25S, T24S, T26S, T27S, T29S, T103S,… do Trường ðại học Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...............
15


nghiệp I: TGMSVN-1, TGMSVN-3, TGMSVN-5, TGMSVN-7,… (Viện Di
truyền nông nghiệp Việt Nam) và dòng 7s, 11s, CN63,… (Viện Khoa học Kỹ
thuật nông nghiệp và Viện Cây lương thực thực phẩm) (Nguyễn Bá Thông,
2001) [26].
Nước ta cũng chọn tạo ñược 4 tổ hợp lúa lai ñược công nhận giống quốc

gia như: HR - 1, HYT - 56 (lúa lai 3 dòng), VN - 01/D212, VL 20, TH3-3 (lúa
lai 2 dòng). Không những như vậy, các nhà khoa học ñang tiếp tục nghiên cứu ñể
chọn tạo ra các tổ hợp lai có năng suất cao và chất lượng tốt phục vụ cho sự phát
triển của nghành nông nghiệp Việt Nam (Nguyễn Văn Hoan, 2000) [17].
Ở Việt Nam, những năm 1980 diện tích lúa nước ta ñạt 5,63 triệu ha,
năng suất vẫn còn thấp 20 tạ/ha. Năm 2005 diện tích lúa nước ta là 7,32 triệu
ha, năng suất tăng lên 48,86 tạ/ha ñã ñưa Việt Nam từ một nước nhập khẩu
lương thực trở thành một nước xuất khẩu gạo với 4 triệu tấn/năm, với kim
ngạch 860 triệu USD, trở thành nước ñứng thứ 2 về xuất khẩu gạo sau Thái
Lan. Có ñược kết quả như vậy phải kể ñến thành công của việc ñưa lúa lai vào
sản xuất, năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần 20 - 30%.
Lúa lai thích ứng rộng và tương ñối dễ tính nên có thể trồng ñược ở tất
cả các vùng sinh thái trong cả nước (miền Bắc, miền Nam, miền Núi và miền
Biển). Trồng ñược cả vụ Xuân lẫn vụ Mùa. Theo kết quả ñiều tra năm 2008
cho thấy hầu hết các tỉnh miền Bắc ñều sử dụng lúa lai trong sản xuất ñại trà.
Trong ñó vùng ñồng bằng Sông Hồng có 10/10 tỉnh, Tây Nguyên 2/4 tỉnh,
vùng ven biển miền Bắc 6/6 tỉnh, vùng núi phía Bắc 11/12 tỉnh, vùng Trung
Du phía Bắc 4/4 tỉnh, Duyên Hải Nam Trung Bộ 3/8 tỉnh trồng lúa lai với diện
tích từ 1 - 55% so với diện tích trồng và ñạt năng suất cao.
Các tổ hợp lai ñang ñược gieo trồng với diện tích lớn hơn hiện nay là Bắc
ưu 64, Bắc Ưu 903, Bắc Ưu 025, Việt Lai 24, Nhị Ưu 838,… (thuộc hệ lúa lai 3
dòng), TH3-4, Việt Lai 24,… (thuộc hệ lúa lai 2 dòng).

×