Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số mẫu giống cói và thời vụ trồng cói tại nga sơn thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ----------


ðINH VĂN KHIÊM


NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
MẪU GIỐNG CÓI VÀ THỜI VỤ TRỒNG CÓI TẠI
NGA SƠN - THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ PHÍP


HÀ NỘI - 2010

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip ...........
i



LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và cha từng đợc sử dụng hoặc công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Đinh Văn Khiêm











Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip ...........
ii



LI CM N

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận đợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và ngời
thân.
Trớc tiên, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ninh Thị Phíp-
Bộ môn Cây công nghiệp - Khoa Nông học- trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin đợc gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Nông
học, Viện Đào tạo Sau đại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn nhân dân xã Nga Tân - Nga Sơn - Thanh Hóa đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả ngời thân, bạn bè
những ngời luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010


Tác giả luận văn
Tác giả luận văn Tác giả luận văn
Tác giả luận văn















Đinh Văn Khiêm
Đinh Văn Khiêm Đinh Văn Khiêm
Đinh Văn Khiêm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1. MỞ ðẦU 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1 Mục ñích 3
1.2.2 Yêu cầu 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây cói 4
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại 4
2.1.2 ðặc ñiểm thực vật học và hình thái cây cói 5
2.1.3 Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của cây cói 6
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cói 7
2.2 Những kết quả nghiên cứu về giống cói 9
2.3 Tình hình sản xuất cói trên thế giới và Việt Nam 10
2.4 ðiều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội liên quan và tình hình sản xuất cói ở
Nga Sơn - Thanh Hóa 19
2.5 Một số kết quả nghiên cứu về cây cói 20
3. ðỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
3.1 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iv


3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 23
3.3 Nội dung nghiên cứu 24
3.4 Phương pháp nghiên cứu 24
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán 26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 ðặc ñiểm khí hậu thời tiết của huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa 31
4.2 ðặc ñiểm nông sinh học của một số mẫu giống cói 34
4.2.1 ðặc ñiểm hình thái bên ngoài của các mẫu giống cói 34

4.2.2 ðặc ñiểm hình thái giải phẫu thân khí sinh, rễ các mẫu giống cói 41
4.2.3 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của một số mẫu
giống cói vào vụ mùa năm 2009 tại Nga Tân - Nga Sơn. 46
4.2.4 ðộng thái số mầm cói và khả năng hình thành tiêm hữu hiệu của các
mẫu giống cói 51
4.2.5 Khả năng chống chịu của một số giống cói 56
4.2.6 Năng suất và chất lượng của một số mẫu giống cói 59
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của hai mẫu giống cói 63
4.3.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến chiều cao thân khí sinh 63
4.3.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến số tiêm và khả năng hình thành tiêm
hữu hiệu 68
4.3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh 71
4.3.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất và tỷ lệ cói dài của hai mẫu
giống cói 71
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74
5.2 ðề nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2 CT Công thức

3 CBN Cói bông nâu
4 CKBTDð Cổ khoang bông trắng dạng ñứng
5 CKBTDX Cổ khoang bông trắng dạng xiên
6 NSLT Năng suất lý thuyết
7 NXB Nhà xuất bản
8 STT Số thứ tự
9 TV Thời vụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1. Diện tích trồng cói của một số tỉnh ở Việt Nam 13

2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng, cói của Việt Nam những năm gần
ñây 15

2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cói của Nga Sơn từ 2000 - 2009 19

4.1. Diễn biến một số yếu tố thời tiết khí hậu tại Nga Sơn-Thanh Hóa 32

4.2. ðặc ñiểm hình thái thân khí sinh, lá của các mẫu giống cói 35

4.3. ðặc ñiểm ra hoa, làm quả của các mẫu giống cói 39

4.4. ðặc ñiểm hình thái giải phẫu thân khí sinh các mẫu giống cói 41


4.5. ðặc ñiểm giải phẫu rễ của các mẫu giống cói 45

4.6. ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống cói 47

4.7. Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao thân khí sinh của các mẫu giống cói 48

4.8. ðộng thái tăng trưởng ñường kính thân của một số mẫu giống cói 50

4.9. ðộng thái tăng trưởng số mầm của các mẫu giống cói 52

4.10. Số tiêm cói tại thời ñiểm thu hoạch của các mẫu giống cói 55

4.11. Mức ñộ nhiễm sâu ñục thân và bệnh héo vàng của các mẫu giống cói 56

4.12. Màu sắc và khả năng chống ñổ của một số mẫu giống cói 59

4.13. Năng suất và tỷ lệ khô tươi của các mẫu giống cói 60

4.14. Tỷ lệ các loại cói dài và hàm lượng xenlulose của các mẫu giống cói 61

4.15. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
thân khí sinh của hai mẫu giống cói 63

4.16. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao
thân khí sinh của hai mẫu giống cói 65

4.17. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng ñường
kính thân khí sinh 67



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vii


4.18. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñặc ñiểm ra mầm của cói 68

4.19. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến số tiêm tại thời ñiểm thu hoạch
của hai mẫu giống cói 70

4.20. Mức ñộ nhiễm sâu ñục thân và bệnh héo vàng 71

4.21. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến năng suất và tỷ lệ khô/tươi 72

4.22. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ cói dài và màu sắc cói 73



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. Diễn biến nhiệt ñộ và lượng mưa tại Nga Sơn - Thanh Hóa năm
2009 33

4.2. Mầm của 6 mẫu giống cói 37

4.3. Rễ, thân khí sinh, hoa các mẫu giống cói 38


4.4. Giải phẫu thân khí sinh các mẫu giống cói 42

4.5. Giải phẫu rễ các mẫu giống cói 43

4.6. Hạt của các mẫu giống cói 44

4.7. ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống cói 48

4.8. ðộng thái tăng trưởng ñường kính thân khí sinh của các mẫu
giống cói 50

4.9. ðộng thái tăng trưởng số mầm cói của các mẫu giống cói 53

4.10. Tỷ lệ tiêm hữu hiệu của các mẫu giống cói tại thời ñiểm thu hoạch 55

4.11. Mức ñộ nhiễm sâu ñục thân và bệnh héo vàng của các mẫu giống cói 57

4.12. Năng suất khô của các mẫu giống cói 60

4.13. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
thân khí sinh của hai mẫu giống cói 64

4.14. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều cao
thân khí sinh của hai mẫu giống cói 65

4.15. Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng ñường
kính thân khí sinh của hai mẫu giống cói 67

4.16. Năng suất khô của hai mẫu giống cói 72




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây cói (Cyperus malaccensis Lam) dùng ñể dệt chiếu và sản xuất các
mặt hàng tiểu thủ công mỹ nghệ ñặc sắc như thảm, túi … Có thể nói cói là
cây công nghiệp ñặc biệt của vùng ven biển nhiệt ñới. Từ rất xa xưa nhân dân
ta ñã biết sử dụng cây cói ñể chế biến các sản phẩm phục vụ ñời sống con
người. Các sản phẩm từ cây cói rất ña dạng, phong phú, có tới hàng trăm loại
khác nhau và ñã trở nên quen thuộc với mọi tầng lớp nhân dân, mọi ñịa
phương. Ở Việt Nam, cói ñược trồng trên 26 tỉnh trong cả nước, chủ yếu ở các
vùng ven biển, tập trung nhất ở 3 tỉnh ðồng bằng sông Hồng là Thái Bình,
Nam ðịnh, Ninh Bình, một tỉnh ở Bắc Trung bộ là Thanh Hóa, và vùng ven
biển Nam bộ là Trà Vinh, Vĩnh Long…
Trong những năm gần ñây do nhu cầu các sản phẩm từ cói và doanh thu
mang lại cho người trồng cói liên tục tăng. Những năm giá cói sợi ổn ñịnh giá
trị của cói có thể cao gấp 1,5 lần so với trồng lúa, nếu chế biến thành hàng
tiêu dùng có thể cao gấp 3- 4 lần. Hiện nay, các sản phẩm từ cói của Việt Nam
ñã có mặt ở hầu hết các thị trường châu Âu, châu Á…
Ngoài việc ñem lại lợi nhuận cao, phát triển nghề trồng cói ở ñịa
phương còn góp phần giải quyết lao ñộng, tạo thêm nghề phụ cho nhiều tầng
lớp nhân dân trong lúc nông nhàn. Cùng với việc ñầu tư áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật (giống, biện pháp canh tác, bảo vệ thực vật…) nên diện
tích, sản lượng cói liên tục tăng. Những biến ñộng về diện tích, sản lượng cói
không ñồng ñều ở các ñịa phương, chủ yếu là do biến ñộng về thị trường,

trước hết là thị trường cói nguyên liệu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2


Huyện Nga Sơn - Thanh Hóa là huyện ñồng bằng ven biển nằm ở phía
ñông bắc của tỉnh Thanh Hóa. Nga Sơn là huyện trồng cói lớn nhất cả nước,
cả huyện có 27 xã thì có tới 20 xã trồng cói (có 8 xã ven biển chuyên canh và
7 xã bán chuyên canh). Tổng diện tích những năm gần ñây trung bình khoảng
3000 ha, ngành cói tạo thu nhập cho 25.000 hộ và 10.000 hộ khác tham gia
các hoạt ñộng sơ chế. Thu nhập chính của nơi ñây chủ yếu dựa vào cây cói.
Những năm gần ñây, hội nhập WTO thị trường ñòi hỏi những mặt hàng
phải có sức cạnh tranh cao, mẫu mã ñẹp chất lượng cao, trong khi ñó sản
phẩm nguyên liệu cói trong nước chưa ñáp ứng ñược yêu cầu dẫn ñến sức tiêu
thụ cói và sản phẩm từ cói bị giảm sút. Cói và sản phẩm từ cói rớt giá, người
dân phá cói trồng lúa, nên diện tích trồng cói mấy năm gần ñây giảm mạnh.
Một trong những nguyên nhân chính là do cây cói là cây trồng có từ lâu ñời
nhưng rất ít ñược quan tâm nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm nguyên liệu cói. Giống cói không ñược chọn
lọc thường xuyên, chưa có những giống phù hợp với từng vùng sinh thái, từng
thời vụ là những nguyên nhân gây nên năng suất, diện tích, chất lượng cói
giảm sút. Về thời vụ qua nghiên cứu cho thấy, ở khu vực miền bắc và bắc
trung bộ (Ninh Bình, Nam ðịnh, Thái Bình, Thanh Hóa…) có 2 vụ là cói
chiêm (trồng tháng 2,3 thu hoạch tháng 5, 6) và cói mùa (trồng tháng 6,7, thu
hoạch tháng 9, 10), miền nam (Trà Vinh, Vĩnh Long..) cói có thể trồng quanh
năm.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của một số mẫu giống cói
và thời vụ trồng cói tại Nga Sơn - Thanh Hóa”.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
3


1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của một số mẫu giống cói làm cơ sở
cho những nghiên cứu tiếp theo góp phần tuyển chọn ñược giống cói có năng
suất cao, chất lượng tốt cho vùng cói Nga Sơn – Thanh Hóa.
ðề xuất thời vụ trồng giống cói cổ khoang bông trắng dạng ñứng và cói
bông nâu thích hợp cho vùng cói Nga Sơn- Thanh Hóa.
1.2.2 Yêu cầu
ðánh giá ñặc ñiểm hình thái của một số giống cói trong ñiều kiện vụ
mùa tại Nga Sơn - Thanh Hóa.
ðánh giá ñặc ñiểm nông sinh học của một số mẫu giống cói trong ñiều
kiện vụ mùa tại Nga Sơn - Thanh Hóa.
ðánh giá ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển,
năng suất của giống cói cổ khoang bông trắng dạng ñứng và cói bông nâu.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học nghiên cứu phân loại
và tuyển chọn các giống cói năng suất, chất lượng cao phù hợp với vùng cói
Nga Sơn - Thanh Hóa, là cơ sở khoa học xác ñịnh thời vụ trồng cói thích hợp
góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cói tăng năng suất.
Kết quả của ñề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học và
giảng dạy ñối với cây cói tại cơ sở nghiên cứu và ñào tạo trong lĩnh vực nông nghiệp.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Xác ñịnh ñược thời vụ trồng cói thích hợp và góp phần tuyển chọn
ñược giống cói có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ công tác chọn tạo bộ
giống cói năng suất, chất lượng cao trồng ở ñịa phương. Góp phần mở rộng
diện tích trồng cói tại ñịa phương, phát triển ngành hàng cói bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu chung về cây cói
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Nguồn gốc
Trên thế giới, cói có nguồn gốc từ vùng ðông Nam Á, nhưng ñến nay
vùng phân bố ñã ñược mở rộng: phía Tây tới Irắc, Ấn ðộ, phía Bắc tới Nam
Trung Quốc, phía Nam tới châu Úc và Indonesia. Cói cũng ñược nhập vào
trồng ở Braxin ñể làm nguyên liệu ñan lát.
Theo sách Vân ðài Loại Ngữ của Lê Quý ðôn, cách ñây trên 5 thế kỷ,
nhân dân ta ñã biết trồng cói và dệt chiếu. Nghề dệt chiếu có từ thời vua Lê
Thánh Tông (1460 - 1467) do Phạm ðôn Lễ ñưa về từ Quảng Tây (Trung Quốc).
Phân loại
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây Cói ñược phân loại như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Bộ: Cyperales
Họ: Cyperaceae
Phân họ: Cyperoideae

Chi: Cyperus
Tên khoa học: Cyperus malaccensis Lam [17].

Cói là thực vật một lá mầm (monocotyledones) gồm cả cây trồng và cây
mọc hoang dại thuộc chi cói (Cyperus), họ cói (Cyperaceae) trong bộ cói
(Cyperales). Họ cói có khoảng 95 chi với 3800 loài, phân bố rộng rãi khắp nơi,
ñặc biệt là ở vùng ôn ñới và hàn ñới. Nước ta hiện biết 28 chi và trên 300 loài
(ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996; Hoàng Thị Sản, 2003) [12], [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
5


2.1.2 ðặc ñiểm thực vật học và hình thái cây cói
Cây cói thuộc bộ cói Cyperales, là cây thân thảo nhiều năm. Thân rễ nằm
dưới ñất, thân khí sinh không phân ñốt tiết diện ngang hình tam giác hay hơi
tròn, mọc thành cụm, với thân ngầm cứng, mập, bò lan trong ñất, thường gọi
là củ; thân ngầm có mùi thơm, vị cay, hơi ñắng, vỏ bên ngoài ñen, thịt bên
trong màu trắng; thân khí sinh mọc từ thân ngầm, thường gồm 5 - 6 thân, mọc
ñứng, cứng, 3 cạnh lõm, màu xanh bóng, cao trung bình 1,5 m, có cây ñạt
1,7 - 2,0 m (ðoàn Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [12].
Lá có bẹ lá ôm lấy thân mọc ra từ gốc, hai mép của bẹ thường dính nhau
thành ống: Lá mọc thành 3 dãy, hẹp hình ñường, dạng lá cỏ, ít có lưỡi mác
hay hình bầu dục, dài bằng nửa thân, rộng khoảng 5 - 10 mm và có bẹ dài; các
lá ở gốc thường tiêu giảm thành các bẹ hay vẩy, bao phủ thân ngầm và gốc
thân khí sinh.
Hoa: hoa nhỏ, mọc thành bông nhỏ ở kẽ một lá bắc, những hoa này tập
hợp thành bông, chùm, chuỳ. Cụm hoa mọc ở ñỉnh, thường hình xim kép,
rộng hơn dài, với ñường kính 15 cm, màu xanh vàng, có mùi thơm, với 3 - 10
nhánh, dài 3 - 10 cm; mang 4 - 10 bông nhỏ. Gốc cụm hoa có 3 - 4 lá bắc tổng

bao rộng 8 - 15 mm, dài 30 cm, hơn chiều dài cụm hoa. Các bông nhỏ hơi bị
ép, dài 15 - 22 mm, mang 16 - 20 (40) hoa. Các mày hoa chất giấy, hình trứng
ñến hình bầu dục, xếp thành 2 dãy, trong ñó 2 mày lớn ở gốc là mày trống
(không mang hoa); hoa lưỡng tính hay ñơn tính, thụ phấn nhờ gió; những hoa
trên cùng của bông là hoa ñực hay bất thụ; nhị ñực 1 - 3, vòi nằm trên bầu,
ñầu chia 2 - 3 núm. Bao hoa rất giảm, dạng vảy khô xác hay dạng lông cứng,
từ 1 ñến 6 hay nhiều mảnh, có khi không có. Nhị 3, bao phấn dính gốc. Bộ
nhụy gồm ba lá noãn hợp thành bầu trên, một ô chỉ chứa một noãn, một vòi và
ba ñầu nhụy dài.
Quả bế màu nâu ñen, không cuống hay có cuống ngắn, hình thấu kính 3
cạnh (2 mm x 0,5 mm), ñầu mang 3 vòi nhụy tồn tại. Hạt có nội nhũ bột bao
quanh phôi (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996; Hoàng Thị Sản, 2003)
[12], [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6


2.1.3 Các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển của cây cói
Chu kỳ sinh trưởng của cây cói từ khi nảy mầm ñến khi thu hoạch rất
ngắn (3 - 4 tháng) nhưng chu kỳ khai thác có thể kéo dài 5 - 7 năm tuỳ theo
ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, trình ñộ thâm canh và kỹ thuật chăm sóc. Có thể
chia chu kỳ phát triển của cói thành các thời kỳ sau:
* Thời kỳ nảy mầm
Cói là thực vật sống lưu gốc, thân ngầm tồn tại trong ñất, mỗi mắt ñốt
trên thân ngầm thường mang một mầm ngủ. Khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì
các mầm ngủ nảy mầm, sau ñó mầm phát triển thành nhánh.
Ở giai ñoạn này ñối với ruộng cói mới cấy (1 - 2 dảnh) do diện tích ñất
trống còn nhiều nên mầm mọc ngang gần như song song với mặt ñất (khoảng
2 - 3 cm) sau ñó mới hướng lên phía trên và chuyển sang giai ñoạn ñâm tiêm.

ðối với ruộng cói ñã có tuổi (thời gian cấy > 2 năm), do diện tích ñất
trống không còn nhiều nên cói nhanh chóng vươn lên khỏi mặt ñất và bước
vào giai ñoạn ñâm tiêm.
* Thời kỳ ñâm tiêm, ñẻ nhánh
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của ñẻ nhánh, sau nảy mầm, mầm cói hướng
lên phía trên và ñâm lên khỏi mặt ñất. Sau ñâm tiêm 5 - 7 ngày tiêm cói xuất
hiện 3 lá bao gốc và lá mác trên thân khí sinh gọi là ñẻ nhánh.
Thời kỳ này ở một số giống cói có sự khác nhau về góc ñâm tiêm (so với
mặt ñất), giống bông trắng dạng xiên góc ñâm tiêm thường lớn hơn so với góc
ñâm tiêm của bông trắng dạng ñứng. Góc ñâm tiêm khác nhau dẫn ñến mật ñộ
tiêm cũng khác nhau, cói bông trắng dạng xiên có mật ñộ thưa hơn so với cói
bông trắng dạng ñứng.
Cây cói có thể ñâm tiêm ñẻ nhánh liên tục nhưng thường chia thành ñợt
rộ 23 -25 ngày. Trong ñiều kiện miền Bắc nước ta ñợt tiêm vào tháng 3, tháng
4 trong vụ xuân; tháng 7, tháng 8 trong vụ mùa mới có khả năng phát triển
thành tiêm hữu hiệu (ðoàn Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7


* Thời kỳ vươn cao
Giai ñoạn này bắt ñầu khi lá mác vượt quá 10 cm khỏi lá bẹ. ðây là
thời kỳ phát huy tác dụng tổng hợp của các yếu tố: phân bón, nước, nhiệt ñộ
và ánh sáng ñối với cây cói.
Trong năm, cói vươn cao mạnh nhất vào 2 thời kỳ:
Thời kỳ ñầu vào khoảng trung tuần tháng tư, có mưa, nhiệt ñộ và ñộ ẩm
tăng dần. Thời kỳ thứ hai vào khoảng hạ tuần tháng tám. Trong khoảng thời
gian 10 ngày từ 10 - 20 tháng tư cây cói tăng trưởng nhanh, có thể vươn tới
40cm sau ñó cói vẫn tiếp tục vươn cao nhưng tốc ñộ giảm dần. Nếu nhiệt ñộ

tăng dần dần kèm theo có mưa giông tốc ñộ cói vươn cao càng nhanh, bình
quân ngày ñạt tới 6cm. Nước mưa không những mang lại một lượng ñạm
ñáng kể cho cói mà còn làm tăng ñộ ẩm không khí thuận lợi cho sự sinh
trưởng của cói (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [12].
* Thời kỳ ra hoa và chín
Cói ra hoa trong ñiều kiện ngày ngắn, hoa xuất hiện ở ñầu thân khí sinh
ở kẽ lá mác. ðối với cói vụ xuân hoa xuất hiện rộ vào tháng 5 ñến trung tuần
tháng 6 sau ñó lụi dần. Tuy nhiên nếu gặp các ñợt gió mùa ñông bắc muộn cói
chiêm ra hoa sớm. Cói mùa ra hoa rộ vào tháng 9 (Hoàng Ngọc Sơn,
2007)[16]. Khi hoa cói từ màu trắng chuyển sang màu ngà là cói bắt ñầu chín,
lúc ñó thân cói từ màu xanh chuyển sang màu vàng óng, sợi cói va chạm vào
nhau phát ra tiếng ñộng khẽ (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [12].
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cói
* Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ thích hợp cho cói sinh trưởng là 22 - 28
0
C, ở nhiệt ñộ thấp cói
chậm phát triển. Khi nhiệt ñộ thấp hơn 12
0
C cói ngừng sinh trưởng, nếu cao
hơn 35
0
C ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của cói ñặc biệt là vào giai ñoạn cuối.
Ở nhiệt ñộ cao cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống dưới).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
8


* Ánh sáng

Cói cần nhiều ánh sáng ở thời kỳ ñẻ nhánh, sau khi ñâm tiêm và lá mác
ñã xoè. Ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng vươn dài của cói, trong
sản xuất cói trồng ở nơi có bóng rợp làm cây vươn dài, yếu cây, dễ ñổ, phẩm
chất cói không tốt. Trồng quá dày, ánh sáng thiếu cây cói dài, nhỏ cây, dễ ñổ.
* ðộ ẩm
ðộ ẩm không khí thích hợp cho cói sinh trưởng trên dưới 85%, giữ ñất
vừa ñủ ẩm, mực nước trong ruộng 4 - 5 cm.
* ðất ñai, dinh dưỡng
Cói có thể trồng thích nghi trên nhiều loại ñất: ñất mặn, ñất ngọt, chân
cao, chân trũng, bãi bồi ven sông, ven biển. Song thích hợp nhất là trồng trên
loại ñất thịt phù sa màu mỡ ven biển hoặc là ven sông nước lợ ñộ sâu tầng ñất
40 - 50 cm trở lên, ñộ chua pH 6,0 - 7,0; ñộ mặn 0,1 - 0,2% và thoát nước tốt.
* Chế ñộ nước
Nước cũng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp ñến
sinh trưởng, phát triển của cây cói. Trong cây cói nước chiếm từ 80 - 88%,
do vậy nước là nhu cầu quan trọng ñể cói sinh trưởng, phát triển. Thiếu
nước cói mọc kém, năng suất thấp, ngược lại úng nước ảnh hưởng ñến
năng suất và phẩm chất cói. Trong thời kỳ ñâm tiêm (sau trồng hoặc sau
khi thu hoạch) yêu cầu mực nước trong ruộng thấp (4 - 5cm), tốt nhất là
giữ ruộng cói ẩm. Mực nước cao hoặc úng làm cho cói ñâm tiêm kém hoặc
có thể làm thối mống. Thời kỳ vươn cao yêu cầu mực nước 5 - 7 cm, nếu
mực nước cao quá thì cói to cây, ñen gốc, sợi kém bền làm cho phẩm chất
cói sợi kém. Tốt nhất là tưới tràn, tháo kiệt thường xuyên sao cho lượng
nước trong ruộng cói luôn thay ñổi. Thời kỳ chín nếu khô hạn cói chóng
xuống bộ, cần giữ ẩm (Nguyễn Văn ðô, 2009)[5].
Nước ngọt giúp cây cói mọc nhanh, bốc mạnh, nhưng nước ngọt làm cho
cói to cây, xốp ruột. Cói ñồng thường to hơn cói bãi một phần do ñiều kiện chăm
sóc thuận lợi hơn song chủ yếu là do nồng ñộ muối trong nước ñã giảm xuống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........

9


2.2 Những kết quả nghiên cứu về giống cói
Theo từ ñiển bách khoa Nông nghiệp (1991)[17] cói trồng có 2 loài chính
là cói bông trắng (C.tagetiformis Roxb), hoa trắng, dáng mọc hơi nghiêng cho
năng suất cao là loài ñược ưa chuộng hơn cả. Loài thứ 2 là cói bông nâu
(C.corimborus Roxb) loại này có có thân tròn nhưng màu trắng kém, tỷ lệ cói dài
ít, nên không ñược ưa chuộng. Một số tài liệu khác cho biết hiện ñã mô tả ñược
45 loài trong họ cói, trong ñó loài cói trồng là Cyperus malaccensis Lam. Và một
số loài cỏ có quan hệ gần gũi với nó như: cói bàn tay, lác tia, C.digitatus Rox;
Cói ñất chua C.halpan L; Cói bông cách, Udu thưa C.distans L.; Cú rận, Cói
gạo, C.liria L; Lác giấy, C. papyrus... (Nguyễn Thị Ngọc Huệ, 2008)[9].
Theo ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự (1996) [12], hiện nay nước ta
có nhiều loài khác nhau, thuộc 30 chi. Các loài trồng trọt phổ biến là cói bông
trắng (Cyperus tojet Jormis) và cói bông nâu (Cyperus corymborus). Loài cói
bông trắng có năng suất và phẩm chất tốt hơn. Cói bông trắng gồm hai dạng
hình: dạng ñứng và dạng xiên. Qua chọn lọc, ñã phân lập và ñặt tên cho 2
dạng hình là Vð71 (ñứng) và VX71 (xiên). ðặc tính ưu việt của Vð71 so với
VX71 là: có khả năng ñâm tiêm, ñẻ nhánh, cho số cây hữu hiệu cao hơn, sinh
trưởng tốt hơn ở cả 2 vụ chiêm và mùa, phẩm chất cao hơn về ñộ dài, ñộ ñồng
ñều, năng suất cao và ổn ñịnh, chống ñổ tốt hơn
Theo tài liệu của Công ty Nông nghiệp Bình Minh - Kim Sơn - Ninh
Bình cho biết: hiện tại ñịa bàn có một số giống ñược trồng với diện tích khác
nhau như cói cổ khoang bông trắng dạng xiên (còn gọi là búp ñòng khoang
cổ, khi còn nhỏ tiêm mọc xiên, ñẻ nhánh thưa, thân to, tiết diện 3 cạnh rõ rệt,
hoa và lá bao hoa rất to, phần tiếp giáp giữa lá bao hoa và thân khí sinh có vết
khoang màu trắng rất rõ, chiều cao có thể ñạt 1,8 - 2,2 m, phơi khô có màu
trắng sáng); Cổ khoang bông trắng dạng ñứng (có ñặc ñiểm giống như cói
dạng xiên tuy nhiên khi mới mọc tiêm cói thẳng ñứng); cói bông nâu (còn gọi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
10


là cói chỉ, thân tròn hơn cói bông trắng, hoa nhỏ, ñẻ nhánh dày, tỷ lệ cói dài
thấp, ít ñựơc ưa chuộng). Ngoài ra có một số giống cói ñược ñưa từ nơi khác
về như cói nhật là loại cói không chẻ, thuộc họ bấc (Juncaceae) mọc thành bụi
giống lúa, ñẻ nhánh rất khoẻ, chiều cao chỉ ñạt 40 – 60 cm, hiện ñang trồng ở
mức thử nghiệm, cói Bắc Hà – Lào Cai, là cói nước ngọt, thân tròn, rỗng, ñộ
dai kém, cũng ñang ñược trồng ở mức thử nghiệm.
Theo kết quả ñiều tra của Nguyễn Văn Hoan (2008)[7] tại tỉnh Thái
Bình: Giống cói ở Thái Bình ñựơc phân làm 2 nhóm rõ rệt do quá trình bình
tuyển và di thực sâu vào vùng ñất giữa. Hai nhóm giống này là cói 3 cạnh và
cói thân tròn, gồm 5 giống gọi theo ñặc ñiểm của hoa: Búp ñòng khoang cổ
(cói thân tròn, phân bố ở vùng ven biển - ñất giữa, rất phổ biến); Cói Bông
chẽ (cói 3 cạnh, phân bố ở vùng ven biển, ít phổ biến); Cói Bông hoa bát (cói
thân tròn, phân bố vùng ven biển, ít phổ biến); Cói bông nâu (cói thân tròn,
phân bố ở vùng ven biển, ít phổ biến); Hoa gấu (cói 3 cạnh, phân bố ở vùng
ven biển, ít phổ biến). Trong các giống trên, giống búp ñòng khoang cổ thích
nghi với cả 2 vùng sinh thái ven biển và ñất giữa, cho năng suất cao, chiếm diện
tích lớn.
Như vậy, nghề trồng cói ñã có cách ñây hàng trăm năm, tuy nhiên các
nghiên cứu về cói còn khá ít, nhất là những nghiên cứu về ñiều tra, thu thập,
phục tráng, chọn tạo giống cói.
2.3 Tình hình sản xuất cói trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới cói có nguồn gốc từ ðông Nam Á, nhưng hiện nay vùng
phân bố ñã ñược mở rộng, phía Tây tới Irac, Ấn ðộ, phía Bắc tới nam Trung
Quốc, phía nam tới châu Úc, Indonesia, cói cũng ñược du nhập vào Braxin ñể
làm nguyên liệu ñan lát. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ

cói và nguyên liệu tự nhiên trên thế giới ngày càng ổn ñịnh và mở rộng
(Liên Minh, 2009) [10].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11


Theo kết quả ñiều tra của Bộ Nông nghiệp & PTNT phối hợp cùng JICA -
Nhật Bản thì cả nước ta có 2.017 làng nghề. Trong khu vực nông thôn số lượng hộ
gia ñình tham gia vào các ngành sản xuất phi nông nghiệp ngày một tăng. Một số
làng nghề thu hút tới trên 60% tổng số lao ñộng của ñịa phương vào các hoạt ñộng
ngành nghề. Các ngành nghề nông thôn phát triển tạo ñiều kiện cho nhiều nghề
khác, nhiều hoạt ñộng dịch vụ liên quan phát triển, thu hút thêm nhiều lao ñộng.
Thu nhập của người lao ñộng tham gia vào các nghề phụ phi nông nghiệp thường
cao hơn lao ñộng nông nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản ngành nghề nông thôn ở Việt
Nam vẫn phát triển với quy mô nhỏ. Trên 80% các cơ sở sản xuất không ñủ vốn
ñể ñổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Do vậy hầu hết ñều sử dụng công
nghệ, thiết bị lạc hậu, năng suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm chưa cao, nên
sản phẩm ngành nghề nông thôn chưa ña dạng về mẫu mã và hạn chế sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Hiện nay ñã có hơn 40% sản phẩm ngành nghề nông thôn ñược xuất
khẩu ñến thị trường của trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng, năm 2006 là 630 triệu USD, năm 2007 là
750 triệu USD, năm 2008 là 850 triệu USD. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
từ cói ở thị trường EU tăng 14%, ở Mỹ tăng 8%, và tính trên toàn thế giới
tăng 4%. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Thái
Lan (cói chẻ), Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Âu, Mỹ, Braxin (các sản phẩm
như chiếu, thảm, sản phẩm ñan). Vì ở các quốc gia như Trung Quốc, Nhật
Bản không sản xuất cói chẻ, họ chủ yếu trồng cói không chẻ thuộc họ bấc
(Juncaceae). Kỹ thuật cũng có những ñiểm khác biệt: cói thu hoạch hàng

năm, không lưu gốc, không mất công ñoạn chẻ cói, cói thân tròn, bảo quản
ñược lâu (ðỗ Khắc Ngữ, 2008)[11].
Ở Việt Nam nghề cói ñã có từ lâu ñời với hai loại sản phẩm chính là
chiếu cói và các sản phẩm ñan bằng cói. ðến thế kỷ thứ X (Tiền Lê) nghề dệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
12


ñã phát triển thành nghề thủ công chính ở Thái Bình. Vào thế kỷ XV, loại
khung dệt mới ñược du nhập vào nước ta ñã tạo nên những sản phẩm ñẹp hơn.
Số lượng làng dệt chiếu cói phát triển mạnh mẽ và mở rộng ra khắp cả nước
ñặc biệt là vùng Thanh Hóa, Ninh Bình, Thái Bình.
Theo số liệu ñiều tra của Bộ Nông nghiệp & PTNT cùng với JICA-
Nhật Bản thì hiện nay có 39 tỉnh, thành phố có nghề dệt cói với 281 làng
nghề, chiếm 9,5% tổng số làng nghề cả nước. Số lượng lao ñộng tham gia là
233.000 người, chiếm 17,3%. Cói thường mọc hoang ở phía Bắc từ Quảng
Ninh ñến Thanh Hóa và dọc theo bờ biền các tỉnh phía Nam trung bộ. Miền
Nam cói mọc nhiều ở ðồng Tháp Mười. Hiện nay có 26 tỉnh thành phố ven
biển tập trung trồng cói, các tỉnh có diện tích trồng cói lớn như Thanh Hóa,
Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Long.
Thanh Hóa là ñịa phương có diện tích trồng cói lớn nhất cả nước. Trong
ñó huyện Nga Sơn là nơi trồng cói nhiều nhất và cũng là vùng cói lớn nhất
Việt Nam. Diện tích trồng cói của Nga Sơn chiếm 65% diện tích cói của cả
tỉnh và 28,7% diện tích cói của cả nước (UBND huyện Nga Sơn, 2009) [18].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13



Bảng 2.1. Diện tích trồng cói của một số tỉnh ở Việt Nam
Tổng diện tích canh tác (trồng cói)
của các tỉnh (ha)
STT Tỉnh/Thành phố
2001 2002 2003 2004 2005
TỔNG CỘNG CẢ NƯỚC 9700 12300 13987 12711 12859
I Miền bắc và Bắc Trung bộ 5600 7600 8471 7790 7790
A ðồng bằng sông Hồng 1400 2400 2778 2230 2230
1 Hải Phòng 100 100 105 117 117
2 Hải Dương 100 100 161 150 150
3 Nam ðịnh 200 200 145 113 113
4 Thái Bình 200 300 344 260 260
5 Ninh Bình 800 1700 2023 1500 1590
B Bắc Trung Bộ 4200 5200 5693 5560 5560
6 Thanh Hoá 3800 4900 5369 5248 5248
7 Nghệ An 200 200 212 198 198
8 Hà Tĩnh 100 100 100 100 100
9 Quảng Bình 0 0 5 7 7
10 Thừa Thiên - Huế 100 0 7 7 7
II Miền Nam 4100 4700 5516 4921 4921
A Duyên hải Nam Trung Bộ 700 600 708 714 714

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
14


11 Quảng Nam 200 200 242 244 244
12 Quảng Ngãi 100 0 23 35 35
13 Bình ðịnh 200 200 293 302 302
14 Phú Yên 100 100 35 53 53

15 Khánh Hoà 100 100 115 80 81
B ðông Nam Bộ 200 200 70 35 50
16 TP. Hồ Chí Minh 200 200 70 35 50
C ðồng bằng sông Cửu Long 3200 3900 4738 4172 4304
17 Long An 600 600 633 485 485
18 ðồng Tháp 300 300 310 73 316
19 Tiền Giang 0 0 8 0 0
20 Vĩnh Long 1200 1400 1550 1380 1380
21 Bến Tre 200 300 600 697 585
22 Kiên Giang 300 300 50 52 52
23 Cần Thơ 100 100 10 15 15
24 Trà Vinh 200 600 1423 1335 1335
25 Bạc Liêu 100 100 40 38 38
26 Cà Mau 200 200 114 97 98

Nguồn:Bộ NN và PTNT (

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
15


Những năm gần ñây do nhu cầu các sản phẩm từ cói và doanh thu mang lại
cho người trồng cói liên tục tăng, cùng với việc ñầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào trong sản xuất (giống, các biện pháp canh tác, bảo vệ thực vật…) nên
diện tích và sản lượng cói không ngừng tăng lên. Các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ làm từ cói của Việt Nam ñã xuất khẩu ñi 29 quốc gia trên thế giới [2].
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng, cói của Việt Nam
những năm gần ñây
STT Năm Diện tích
(1000 ha)

Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
1 1995 10,4 72,6 75,5
2 1996 9,1 60,4 55,0
3 1997 11,1 72,9 80,9
4 1998 9,8 71,3 69,9
5 1999 10,9 66,5 72,5
6 2000 9,3 66,0 61,4
7 2001 9,7 66,5 64,5
8 2002 12,3 71,6 88,1
9 2003 14,0 68,4 95,8
10 2004 13,0 69,1 89,8
11 2005 12,5 64,4 80,5
12 2006 12,3 73,2 90,0
13 2007 13,8 71,6 98,8
14 2008 11,7 72,4 84,7
Nguồn:

Trước ñây sản xuất cói ngoài tiêu thụ nội ñịa chủ yếu xuất khẩu sang
thị trường ðông Âu, sau khi mất thị trường nhiều diện tích cói ñã ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
16


chuyển sang trồng lúa. Từ năm 1996 giá cói cao nên một số vùng trồng cói
truyền thống ñã phục hồi lại một phần diện tích cói (diện tích cói giai ñoạn
1995- 2001 khoảng từ 9 - 11 ngàn ha, sản lượng khoảng 60- 80 ngàn tấn).

Trong 7 năm liên tục gần ñây (từ năm 2002 ñến năm 2008), sản xuất cói ở
Việt Nam giữ ở mức tương ñối ổn ñịnh, ít biến ñộng.
Từ năm 2002 ñến nay diện tích cói khoảng 11 - 13 ngàn ha và sản
lượng khoảng 80 - 100 ngàn tấn/năm, năm 2007 là năm có sản lượng cói ñạt
cao nhất (100 ngàn tấn) nhưng cũng là năm giá cói thấp và biến ñộng mạnh.
Bắc Trung bộ là vùng sản xuất cói lớn nhất nước với khoảng 5,5 ngàn ha,
chiếm 40% (tập trung chủ yếu tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá). ðây là
vùng sản xuất cói và các mặt hàng thủ công từ cói nổi tiếng từ nhiều năm; tiếp
ñến là vùng ðồng bằng sông Cửu Long với 4,8 ngàn ha, chiếm 34,7% (chủ
yếu tại Vĩnh Long 1,4 ngàn ha, Trà Vinh 1,9 ngàn ha…); ðồng bằng sông
Hồng 1,6 ngàn ha, chiếm 11,5% (Thái Bình, Ninh Bình) và Duyên hải Nam
trung bộ 0,9 ngàn ha, chiếm 6,5% diện tích cói toàn quốc (Quảng Nam,
Bình ðịnh)[7]. Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới từ
năm 2007, sức tiêu thụ cói và sản phẩm từ cói ở thị trường Trung Quốc giảm
sút. Cói và sản phẩm từ cói rớt giá. Mặt khác không ít thương nhân, doanh
nghiệp chỉ chăm lo cho lợi ích của mình, chưa gây dựng nguồn quỹ phòng,
chống rủi ro, chưa có hình thức chia sẻ, giúp ñỡ người trồng cói vượt qua khó
khăn. Cói rớt giá, giá cả vật tư, phân bón tăng, ñồng thời hệ thống thủy lợi
phục vụ cho vùng cói chưa ñầu tư ñúng mức nên diện tích trồng cói từ năm
2008 ñã suy giảm ñáng kể.
* Sản xuất, tiêu thụ cói và các sản phẩm từ cói
Tại một số vùng ñịa phương, trồng và chế biến các mặt hàng cói xuất
khẩu ñã trở thành nghề chính của nông dân: Huyện Nga Sơn (Thanh Hoá) có
tới 80% nông dân sống bằng nghề cói (20/27 xã, thị trấn của cả huyện làm

×