Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.7 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
************************





NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUYÊN




ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
HUYỆN NAM SÁCH - TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG







HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
i


LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Duyên










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các
thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng
và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài
nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Thống kê và các phòng ban trong huyện Nam Sách ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương Duyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iii


MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu 2
1.3 Yêu cầu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất 4
2.2 Cơ sở ñánh giá về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng ñất 12
2.3 Tình hình phát triển quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và
Việt Nam 20
2.4 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 33
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
3.1 ðối tượng nghiên cứu 46
3.2 Nội dung nghiên cứu 46
3.3 Phương pháp nghiên cứu 48
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Sách 49
4.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 49
4.1.2 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iv



4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 59
4.2.1 Tình hình quản lý ñất ñai 59
4.2.2 Tình hình sử dụng ñất ñai 62
4.3 ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998
- 2010 70
4.3.1 Một số chỉ tiêu quy hoạch ñất ñã ñược duyệt 70
4.3.2 ðánh giá kết quả thực hiện theo phương án quy hoạch và ñiều
chỉnh quy hoạch theo ba nhóm ñất chính 71
4.3.3 ðánh giá kết quả thực hiện theo phương án ñiều chỉnh quy hoạch
sử dụng ñất từ năm 2006 ñến năm 2010 76
4.3.4 Tìm hiểu một số công trình theo phương án quy hoạch sử dụng
ñất nhưng triển khai không ñúng tiến ñộ 87
4.3.5 ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch trên ñịa bàn
huyện Nam sách 88
4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch 93
4.4.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án Quy hoạch sử dụng ñất 93
4.4.2 Giải pháp ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất 95
4.4.3 Giải pháp tăng cường vốn ñầu tư 96
4.4.4 Giải pháp quản lý quy hoạch sử dụng ñất 96
5. KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiẹp

ðCQH ðiều chỉnh quy hoạch
GTSX Giá trị sản xuất
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
KDC Khu dân cư
KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
KT - XH Kinh tế xã hội
Qð - UB Quyết ñịnh của uỷ ban
QHSDðð Quy hoạch sử dụng ñất ñai
NN Nông nghiệp
TM - DV Thương mại - dịch vụ
THCS Trung học cơ sở
XDCB Xây dựng cơ bản
UBND Uỷ ban nhân dân








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1. Cơ cấu kinh tế chung của huyện Nam sách trong 3 năm (2007 -
2009) 56


4.2. Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2000 ñến nay 64

4.3. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 66

4.4. Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 68

4.5. Chỉ tiêu quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất huyện
Nam Sách ñến năm 2010 71

4.6. Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất từ năm 1998 ñến năm 2010. 72

4.7. Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp ñến năm 2010 79

4.8. Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñến năm 2010 83



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 - 2010 63
4.2. Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 65

4.3. Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất nông nghiệp từ năm 1998 ñến năm 2010 73
4.4. Kết quả thực hiện quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng
ñất phi nông nghiệp từ năm 1998 ñến năm 2010 75
4.5. Kết quả thực hiện khai hoang, cải tạo ñất chưa sử dụng từ năm
1998 ñến năm 2010 của huyện Nam Sách 76
4.6. Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 77













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
1


1. ðẶT VẤN ðỀ


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không

gì thay thế ñược, là nền tảng ñể phân bố và xây dựng các ngành kinh tế quốc
dân, các khu dân cư, các công trình phục vụ ñời sống và sự nghiệp phát triển
văn hóa và an ninh quốc phòng.
Trong thời gian qua, công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
kế hoạch sử dụng ñất luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của ðảng, Chính
phủ ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñạt ñược một số kết
quả nhất ñịnh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một bộ phận quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước thuộc hệ thống pháp luật về ñất ñai của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng phương án quy hoạch ñóng vai
trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất.
Quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñai phải phù hợp với yêu
cầu thực tế phát triển kinh tế, xã hội của từng ñịa phương. Việc sử dụng ñất
phải triệt ñể, tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu
cầu sử dụng ñất khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho nhiệm
vụ ñổi mới và phát triển của nước ta hiện nay.
Tỉnh Hải Dương là một trong các ñô thị trung tâm của vùng kinh tế trọng
ñiểm phía Bắc. Không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, quy hoạch sử
dụng ñất của các huyện, thành phố và của cả tỉnh Hải Dương còn nhiều vấn ñề
cần bàn. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do những
tồn tại, bất cập trong công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2


Nam Sách là một huyện của tỉnh Hải Dương có diện tích tự nhiên
10907,70 ha với 18 xã, 1 thị trấn. Trong tương lai không xa theo hướng phát
triển của tỉnh ñến năm 2020, Nam Sách sẽ trở thành một trong những trung
tâm ñô thị hành chính, góp phần quan trọng trong việc tạo thành chuỗi ñô

thị. Trên thực tế, huyện là ñịa phương có những bước phát triển khá nhanh
và mạnh mẽ với nhiều dự án lớn ñã, ñang và sẽ ñược thực hiện. Vì vậy, ñể
phát triển ñúng hướng và bền vững, công tác quản lý ñất ñai có ý nghĩa quan
trọng ñặc biệt là quy hoạch sử dụng ñất. Huyện Nam Sách ñã tiến hành lập
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 1998 - 2010. Phương án này ñã ñược
UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt theo quyết ñịnh số 2849/Qð-UB ngày
04/11/1998. Năm 2006 huyện Nam Sách tiến hành ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất ñến năm 2010, kế hoạch sử dụng ñất 5 năm 2006 - 2010. Phương
án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược UBND tỉnh Hải Dương phê
duyệt theo quyết ñịnh số 2057/Qð-UB ngày 15/7/2007. ðây là cơ sở pháp lý
quan trọng ñể ñịa phương thực hiện việc quản lý và sử dụng ñất từ năm 1998
ñến nay. Sau một thời gian thực hiện, huyện Nam Sách ñã ñạt ñược nhiều
thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một số nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng ñất chưa ñược thực hiện triệt ñể do nhiều
nguyên nhân, dẫn ñến tính khả thi của phương án chưa cao. Vì vậy, ñề tài
“ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện Nam
Sách - tỉnh Hải Dương” cần thiết ñược lựa chọn nghiên cứu.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu ñánh giá thực trạng tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy
hoạch sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương giai ñoạn
1998 - 2010 và phương án ñiều chỉnh quy hoạch từ năm 2006 - 2010, làm rõ
những vấn ñề tồn tại trong phương án quy hoạch sử dụng ñất, từ ñó ñề ra các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
3


giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất.
1.3 Yêu cầu của ñề tài
- Tìm hiểu chỉ tiêu sử dụng ñất theo nhóm ñất ñã ñược thực hiện của

phương án quy hoạch sử dụng ñất và một số công trình dự án nằm trong
phương án quy hoạch sử dụng ñất và phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử
dụng ñất;
- Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất theo các số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất của huyện Nam Sách.

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng ñất

2.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh có vị trí, hình thể, diện tích
với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều
kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ nước, thảm thực vật, các tính chất lý
hoá tính...), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục
ñích khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá
trình nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng
phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng ñất và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất
ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng
ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng thời 3 tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành)
và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
5


thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất
ñai và môi trường” [27].
- Tính ñầy ñủ: mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục

ñích nhất ñịnh.
- Tính hợp lý: ñặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: ñáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành
các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh các mối
quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục
ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp,
các ngành trên ñịa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của
mình; xác lập sự ổn ñịnh về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về
ñất ñai; làm cơ sở ñể tiến hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất,
ñảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và
ñất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6


hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc
phòng ở từng ñịa phương.
2.1.2 ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất

Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất
(mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất)
và Quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai -
là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế...), cũng như quan
hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng
ñất giữa những người chủ ñất - GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện
ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc
ñẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức
sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;
góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
7


* Tính tổng hợp: tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo
vệ... toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân;

Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã
hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông,
công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ñiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp...), từ ñó xác ñịnh
quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương
hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự
kiến ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8


quy hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử

dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng
ñất trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai
trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một
trong những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
9


“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...”
với chất lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.

2.1.3 Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với Việt Nam, Luật ñất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy
hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính [11].
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các
vùng kinh tế tự nhiên);
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển ñô thị).
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: ñáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: cụ thể hoá
một bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao
hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng ñất của ñịa phương mình và ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
10


làm căn cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về ñất ñai.

Luật ñất ñai năm 2003 không quy ñịnh cụ thể quy hoạch sử dụng ñất
theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân cư nông thôn, ñô thị,
chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các ngành này ñều nằm trong quy
hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính. ðối với quy hoạch sử dụng ñất
vào mục ñích quốc phòng, an ninh ñược quy ñịnh riêng tại ðiều 30 [14].
Mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh
thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên, Nhà nước căn cứ vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu
về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại
ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng ñất ñai ñể
xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu
và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể ñất ñai phải
ñi trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Nói
khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng
ñất theo lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm quy hoạch sử dụng ñất các
vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng ñất các xí nghiệp. Quy
hoạch sử dụng ñất cho các vùng chuyên môn hoá - sản xuất hàng hoá có thể
nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một ñơn vị hành chính.
Do tính ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chuyên môn hóa
phải kết hợp phát triển tổng hợp ñể sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất ñai. Quy
hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về tổ chức, kinh tế và
kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại ñất như tư liệu sản xuất một
cách hợp lý ñể tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, ñem lại nguồn thu nhập lớn.
Nội dung quy hoạch ñất ñai của xí nghiệp rất ña dạng và phong phú, bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
11


quy hoạch ranh giới ñịa lý; quy hoạch khu trung tâm; quy hoạch ñất trồng

trọt; quy hoạch thuỷ lợi; quy hoạch giao thông; quy hoạch rừng phòng hộ...
quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp có thể tiến hành trong các vùng sản xuất
chuyên môn hóa hoặc có thể ñộc lập ở ngoài vùng.
2.1.4 Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
- ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai (ñặc biệt là ñất
chưa sử dụng);
- ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử dụng
ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng về số
lượng và chất lượng ñất ñai);
- Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất giữa các ngành,
ñưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối với từng loại
sử dụng ñất - 3 nhóm ñất chính theo quy ñịnh của Luật ñất ñai năm 2003);
- Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự án;
- Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo
vệ môi trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: phân phối hợp lý ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
12


ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử

dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng ñất ñai và sử dụng
ñất ñúng mục ñích; hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng
ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục
bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy
hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.2 Cơ sở ñánh giá về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng ñất
2.2.1 Khái niệm tiêu chí ñánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng ñất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) ñánh
giá trong phạm vi nghiên cứu (ñây là vấn ñề khó, còn nhiều tranh luận và chưa
có một ñịnh nghĩa chính thống nào). Theo từ ñiển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính
chất, dấu hiệu làm căn cứ ñể nhận biết, xếp loại sự vật, một khái niệm...” [18].
Như vậy, từ khái niệm nêu trên ñối với tiêu chí ñánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng ñất có thể nhìn nhận như sau:
- ðể nhận biết cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
13



- Còn ñể xếp loại (phân mức ñánh giá) cần có chuẩn ñể so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng ñể ñánh giá dựa trên các ñịnh mức, chỉ số cho
phép, ñơn giá hoặc quy ước nào ñó ñược chấp nhận...
2.2.2 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng ñất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng ñất khi hội tụ ñủ một số ñiều kiện hoặc yếu tố nhất ñịnh
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, ñể nhìn nhận một cách ñầy ñủ về góc ñộ lý luận, tính khả thi
của phương án quy hoạch sử dụng ñất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”-
ñược xác ñịnh và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp
ngay trong quá trình xây dựng và thẩm ñịnh phương án quy hoạch sử dụng
ñất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác ñịnh dựa trên việc ñiều tra, ñánh giá
kết quả thực tế ñã ñạt ñược khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất trong ñiều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi
thực tế” thường không ñáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có
những vấn ñề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất do tác ñộng của nhiều yếu tố khó ñoán trước ñược như:
tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính
nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử
dụng ñất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những ñột biến về mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn ñề xã
hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác ñộng của nền kinh tế quốc tế...
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể ñược ñánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [7]:
1- Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí ñánh giá về:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14



* Căn cứ và cơ sở pháp lý ñể lập quy hoạch sử dụng ñất gồm các
chỉ tiêu:
- Các quy ñịnh trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết ñịnh, văn bản liên quan ñến triển khai thực hiện dự án...
* Việc thực hiện các quy ñịnh thẩm ñịnh, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng ñất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý...
2 - Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính toán và xác ñịnh các chỉ tiêu sử dụng ñất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác ñộng ñến việc sử dụng ñất: ñiều
kiện tự nhiên, ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các ñịnh mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mô hình mẫu...
* Phương pháp công nghệ ñược áp dụng ñể xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản ñồ...
3 - Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí ñánh
giá về:
- Mức ñộ ñầy ñủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy
hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng ñất...
- Nguồn tư liệu và ñộ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, ñiều tra, xử lý và ñánh giá;
- Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
ñất theo quy ñịnh trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất các cấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
15



4 - Khả thi về các biện pháp cần thiết ñể phương án quy hoạch thực
hiện ñược. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể ñược ñánh giá căn cứ theo
ñặc ñiểm hoặc tính chất ñầu tư của nhóm các biện pháp sau ñây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần ñầu tư kinh phí)
nhằm tạo ñiều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
và mục ñích sử dụng ñất của doanh nghiệp và người sử dụng ñất). Cụ thể bao
gồm: các biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển ñất ñai và chuyển
ñổi mục ñích sử dụng (khai hoang, phục hoá, lấn biển, khôi phục mặt bằng sử
dụng ñất, cải tạo cơ bản nhằm ñưa diện tích ñất trống, ñồi núi trọc, ñất có mặt
nước hoang hoá vào sử dụng...); xác ñịnh ranh giới và cơ cấu diện tích ñất của
các chủ sử dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế ñộ sử dụng ñất ñặc
biệt (sử dụng ñất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt ñể không gian và
chiều sâu)...;
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết
bị công trình trên lãnh thổ (xác ñịnh theo ñặc ñiểm của khu vực và ñịnh
hướng phát triển của doanh nghiệp và người sử dụng ñất), cần lượng vốn ñầu
tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí ñiều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn ñầu
tư ñể thực hiện công trình) và thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, như các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ
thống ruộng bậc thang trên ñất dốc và các thiết bị công trình bảo vệ ñất
(chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở ñất); hệ thống công trình thuỷ lợi, ao hồ chứa
nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ ñất và môi trường sinh thái
ñể phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng ñể phủ xanh
ñất trống, ñồi núi trọc, tăng ñộ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ ñầu nguồn, rừng ñặc dụng)... Các biện
pháp thuộc nhóm này ñược ñề xuất trong phương án quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
16



tuỳ theo ñặc ñiểm của lãnh thổ, phải ñầu tư vốn cơ bản và cũng ñược triển
khai thực hiện theo dự án ñầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không ñòi hỏi vốn ñầu tư cơ bản,
nhưng ñược thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng ñất như nâng cao ñộ phì và tính chất sản
xuất của ñất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
học, bón phân, bón vôi... ðể triển khai thực hiện các biện pháp thuộc nhóm
này, trong phương án quy hoạch sử dụng ñất cần xác ñịnh rõ các thông số cần
thiết về ñặc ñiểm mang tính công nghệ của từng khu ñất (như kích thước
chiều dài - chiều rộng của khu ñất, hiện trạng sử dụng, loại thổ nhưỡng, thành
phần cơ giới, mức ñộ xói mòn, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất...), cũng như
những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng ñất.
5 - Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
ñược ñánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy ñộng các nguồn lực về vốn và lao ñộng ñể ñẩy nhanh tiến ñộ
thực hiện các công trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ñể thực hiện các công trình, dự án...
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác ñịnh rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
và quản lý quy hoạch;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất ñã ñược quyết ñịnh, xét duyệt;
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển ñổi ñất trồng lúa sang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
17



ñất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các
mục ñích khác không theo quy hoạch;
- Thực hiện tốt việc ñào tạo nghề, chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề ñối
với lao ñộng có ñất bị thu hồi...
* Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo ñiều kiện ñể nông dân dễ dàng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên ñất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;
- Bảo ñảm cho ñồng bào dân tộc miền núi có ñất canh tác và ñất ở;
- Tổ chức tốt việc ñịnh canh, ñịnh cư;
- Ổn ñịnh ñời sống cho người dân ñược giao rừng, khoán rừng; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan ñến sử dụng ñất
nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất.
2.2.3 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng ñất sẽ ñem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án ñã ñược ñảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng ñất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng ñất khá phức tạp,
liên quan ñến nhiều vấn ñề và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu ñất ñai và các tư liệu sản xuất
khác. Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn ñề khi xem xét
hiệu quả quy hoạch sử dụng ñất như sau [7]:
- Hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất phải ñược ñánh giá trên cơ sở hệ
thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu ñánh giá
phù hợp;

×