Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án của Ban quản lý Dự án xây dựng huyện Lạng Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.98 KB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ
Đề tài luận văn cao học “Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự
án của Ban quản lý dự án xây dựng huyện Lạng Giang” của học viên đã được
Nhà trường giao nghiên cứu theo quyết định số 2039/QĐ-ĐHTL ngày 2 7 tháng 10
năm 2015 của Hiệu trưởng trường Đại học Thủy Lợi.
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS Dương Đức Tiến.
2. Luận văn này không trùng lặp với bất kỳ luận văn nào khác đãđược công bố tại
Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong luận văn là hồn tồn chính xác, trung thực và khách
quan. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Ngô Thị Hà Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin chân thành bày tỏ lịng biết
ơn của mình tới thầy giáo PGS.TS Dương Đức Tiến đã hướng dẫn tận tình chu đáo,
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, các thầy cơ giáo


trong Khoa Cơng Trình, Khoa kinh tế và Quản lý đã chỉ bảo, dạy dỗ trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp
Ban quản lý dự án xây dựng huyện Lạng Giang đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi
trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng, nhiệt tình cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, Tơi rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ và đồng nghiệp, đó chính là sự
giúp đỡ q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình
nghiên cứu và cơng tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng năm
2016 Học viên

Ngô Thị Hà Liên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ........................................................................ i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ...........viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠNG TRÌNH............................................................................................... 4
1.1


Tổng quan về Dự án đầu tư, quản lý dự án................................................... 4

1.1.1 Dự án đầu tư.............................................................................................. 4
1.1.2 Quản lý dự án............................................................................................. 7
1.2

Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình............................ 12

1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình........................................................... 12
1.2.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng................................................................ 15
1.3

Tình hình cơng tác QLDA Việt Nam trong những năm qua.......................21

1.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................... 21
1.3.2 Những mặt còn tồn tại..............................................................................22
Kết luận chương 1................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC

QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA BAN QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.................25
2.1

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng............................................................ 25

2.1.1 Chức năng của Ban QLDA đầu tư xây dựng............................................ 25
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của Ban QLDA đầu tư xây dựng:..............................27
2.1.3 Điều kiện năng lực đối với Ban QLDA đầu tư xây dựng..........................27

2.1.4 Tổ chức và hoạt động của Ban QLDA đầu tư xây dựng...........................29
2.1.5 Ban QLDA làm việc hiệu quả................................................................... 31
2.2

Năng lực QLDA của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng........................32

2.2.1 Khái niệm năng lực quản lý dự án........................................................... 32


2.2.2 Các loại năng lực của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng....................32
2.2.3 Sựcần thiết phải nâng cao nănglực quản lý dựán.................................38
2.3

Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực QLDA đầu tư xây dựng....................39

2.3.1 Các nhân tố khách quan........................................................................... 39
2.3.2 Các nhân tố chủ quan...............................................................................41
Kết luận Chương 2................................................................................................ 44
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BAN QLDA XÂY DỰNG HUYỆN
LẠNG GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020.................................................... 45
3.1

Giới thiệu chung về Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang...................45

3.2

Chức năng và nhiệm vụ Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang.............45

3.2.1 Quyền hạn................................................................................................ 46

3.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý........................................................... 47
3.2.3 Năng lực nhân sự giai đoạn 2011-2015................................................... 51
3.2.4 Năng lực tài chính................................................................................... 54
3.2.5 Năng lực máy móc, thiết bị....................................................................... 55
3.3

Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện
Lạng Giang trong giai đoạn 2011 – 2015................................................... 56

3.3.1 Tổng quan các dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2011 -2015..................56
3.3.2 Một số cơng trình điển hình Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang thực
hiện công tác QLDA trong thời gian qua
.................................................................................................................
58
3.3.3 Một số hạn chế và nguyên nhân trong quá trình QLDA đầu tư xây dựng
của Ban QLDA xây dựng Huyện Lạng Giang
.................................................................................................................
60
3.4

Phương hướng phát triển xây dựng cơ bản và định hướng của Ban QLDA
xây dựng huyện Lạng Giang giai đoạn 2016-2020..................................... 61

3.4.1 Thuận lợi.................................................................................................. 64
3.4.2 Thách thức................................................................................................ 65


3.4.3 Định hướng cải cách trong thời gian tới.................................................. 66
3.5


Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực QLDA đầu tư xây dựng trong giai
đoạn 2016-2020.......................................................................................... 66
3.5.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp............................................................ 67
3.5.2 Giải pháp vềtổchức, hoàn thiện bộmáy quản lý.................................... 68
3.5.3 Nâng cao chất lượng chuyên môn và chất lượng tuyển dụng nguồn nhân
lực có chất lượng
.................................................................................................................
70
3.5.4 Nâng cao năng lực quản lý dự án trong từng giai đoạn...........................72
3.5.5 Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý............................ 76
3.5.6 Nâng cao sự gắn kết nội bộ Ban QLDA.................................................. 77
3.5.7 Nâng cao năng lực tài chính.................................................................... 78

Kết luận chương 3................................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 80
1.

Những kết quả đạt được........................................................................... 80

2.

Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn.................................... 80

3.

Một số kiến nghị....................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 82



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Tam giác mục tiêu quản lý dự án...................................................................8
Hình 1.2: Thành phần của dự án đầu tư xây dựng.......................................................13
Hình 1.3: CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án.......................................19
Hình 1.4: Hình thức CĐT trực tiếp thực hiện quản lý dự án........................................20
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang...............47
Hình 3.2: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng..........68
Hình 3.3: Đề xuất bộ máy tổ chức Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang..............69


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp nguồn nhân lực Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang giai
đoạn 2011-2015............................................................................................................52
Bảng 3.2: Bảng thống kê độ tuổi trung bình của Ban QLDA huyện Lạng Giang.................53
Bảng 3.3: Thu nhập bình quân của nhân viên Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang.....54
Bảng 3.4: Danh mục thiết bị, phần mềm của Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang......55
Bảng 3.5: Bảng thống kê dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn huyện
Lạng Giang do Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang quản lý.......................................57
Bảng 3.6: Một số cơng trình điển hình đã thực hiện trong thời gian qua.........................58
Bảng 3.7: Bảng kế hoạch vốn theo chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020 của huyện
Lạng Giang..................................................................................................................62
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kế hoạch vốn theo chủ trương đầu tư giai đoạn 2016- 2020
của huyện Lạng Giang..................................................................................................67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
BQL

Ban quản lý


BVTC

Bản vẽ thi công

CĐT

Chủ đầu tư

GĐ Giám đốc
QLDA

Quản lý dự án

TV-GS Tư vấn giám sát
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB

Xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hố,
tồn cầu hố trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản
lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp địi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ mơn liên quan. Do đó, cơng tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng địi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chun nghiệp
hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các cơng trình ở nước ta trong thời gian tới.
Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự:
Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá

nhân tham gia hoạt động tư vấn.
Hiện nay, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đang ngày càng được chú trọng
và mang tính chuyên nghiệp hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mơ, chất lượng cơng trình
và năng lực cũng như tham vọng của chính Chủ đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy cơng
trình có u cầu cao về chất lượng, hoặc cơng trình được thiết kế xây dựng theo
tiêu chuẩn quốc tế, liên kết với các đơn vị tư vấn quốc tế,… đòi hỏi một ban Quản
lý dự án có năng lực thực sự, làm việc với cường độ cao, chuyên nghiệp và hiệu
quả. Đây là lĩnh vực mới mẻ và nhiều tiềm năng ở Việt Nam.
Các dự án đầu tư ngày càng nhiều và độ phức tạp càng cao địi hỏi cơng tác quản lý dự
án phải được nâng cao chất lượng. Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của nước ta
hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế như: trình độ năng lực chun mơn, kinh nghiệm của
một số kỹ sư cịn non kém, chưa đáp ứng được sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chưa nắm bắt được đầy đủ các quy trình quy phạm hiện hành và các tiêu chuẩn
kỹ thuật của dự án dẫn tới cơng trình thi cơng chậm tiến độ, nhiều sai phạm trong q
trình thi công.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các chủ đầu tư chưa được thống nhất về phương
thức, mơ hình và quy trình quản lý, một số đơn vị cịn vướng mắc, lúng túng trong
cơng tác này, dẫn đến việc quản lý dự án chưa thật sự đáp ứng yêu cầu quy định của
Luật xây
9


dựng và các Nghị Định, văn bản hướng dẫn có liên quan.
Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Lạng Giang là một đơn vị đi đầu trong công tác
quản lý dự án xây dựng của Tỉnh Bắc Giang. Góp phần cho sự phát triển của Huyện
Lạng Giang, Ban Quản lý dự án xây dựng huyện được phân công công tác quản lý các
dự án xây dựng cơ bản do Huyện và các xã trong huyện làm chủ đầu tư. Với đội ngũ
kỹ sư đủ năng lực làm công tác quản lý dự án thì vẫn cịn lớp kỹ sư mới ra trường,
trình độ hạn chế cần nâng cao năng lực, bồi dưỡng thêm kiến thức, trau dồi kinh
nghiệm. Trên tinh thần đó tác giả chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp nâng cao

năng lực Quản lý dự án của ban Quản lý dự án xây dựng huyện Lạng Giang” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, các văn bản pháp
luật hiện hành quy định về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Nêu thực trạng
của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, các hạn chế, thiếu sót trong cơng tác
QLDA đầu tư xây dựng từ đó đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực Quản
lý dự án của Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Lạng Giang.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực nâng cao năng lực quản lý
dự án của Ban QLDA xây dựng Huyện Lạng Giang trong giai đoạn 2016-2020.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Thơng qua các cơng trình thực tế và các ấn phẩm đã phát hành nghiên
cứu, phân tích để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Kết quả dự kiến đạt được


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản trong công tác Quản lý dự án xây dựng đầu tư
xây dựng;
- Phân tích thực trạng cơng tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay và thực
trạng tại Ban QLDA xây dựng huyện Lạng Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực Quản lý dự án của ban Quản lý dự án
xây dựng huyện Lạng Giang.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1. Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về lĩnh vực Quản lý dự án đầu tư

xây dựng xây dựng cơng trình, trên cơ sở đó chỉ ra một số giải pháp nâng cao năng lực
quản lý dự án.
2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong việc
nâng cao năng lực Quản lý dự án của Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Lạng Giang.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về Dự án đầu tư, quản lý dự án
1.1.1 Dự án đầu tư

1.1.1.1 Khái niệm
Theo Điều 3 của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 định nghĩa “Dự án
đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động
đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.[1]
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế
hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm mục địch đạt được mục tiêu đã đề
ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một cơng trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết, có hệ thống các hoạt động và các chi phí theo kế hoạch để đạt được kết quả và
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân cơng lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân cơng, bố trí
lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế lực lượng

xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố kinh tế.
- Xét trên góc độ kinh tế: Dự án đầu tư thể hiện sự phân cơng, bố trí lực lượng lao động
xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên



sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: dựán đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ
biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó chứa
các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
Xét các đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư ta có:
Một là, dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp
nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu
cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể chia thành nhiều bộ phận
khác nhau đểquản lý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí và chất lượng.
Hai là, Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng phải
trải qua các giai đoạn: Hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc.
Dự án được coi là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất
tạm thời, sau khi đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu
tổ chức cho phù hợp mục tiêu mới.
Mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động, chu kỳ hoạt động của dự án bao gồm nhiều giai
đoạn khác nhau: Giai đoạn khởi đầu dự án, Triển khai, kết thúc.
Ba là, Dự án liên quan đến nhiều bên, có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng và quản lý dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng
lợi dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lý nhà nước…Tùy theo tính chất
dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác

nhau. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thường
phát sinh các công việc yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhưng mức độ tham gia của các
bộ phận là khơng giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì


mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Bốn là, Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt mà
có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một q trình sản xuất liên tục cũng có
thể được thực hiện theo dự án. Có thể nói sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhất, lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn với những nhiệm vụ không lặp lại.
Năm là, Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực. Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực
nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (Giám đốc dự án, thành viên dự án), vật
lực (Thiết bị, ngun liệu) và tài lực.
Sáu là, Dự án ln có tính bất định và có rủi ro.
Mỗi dự án đều có tính khơng xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể
do sự tác động của hoàn cảnh bên trong và bên ngoài nên việc thực hiện đó tất nhiên
có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hồn thành trước thời gian hoặc
có thể bị kéo dài thời hạn thi cơng. Cũng có thể do sự biến đổi về điều kiện kinh tế nên
giá thành thực hiện dự án sẽ cao hơn giá dự kiến ban đầu, thậm chí kết quả thực hiện
dự án cũng không giống với kết quả dự định. Những hiện tượng trên đều có tính
khơng xác định của dự án, đơi khi ta có thể gọi đó là tính rủi ro của dự án. Vì thế,
trước khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần
tiến hành quản lý và khống chế có hiệu quả nhằm tránh được những sai sót xảy ra.
Bảy là, Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án.
Mỗi dự án là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt lớn nhất
giữa dự án với nhiệm vụ cơng việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp
đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án khơng phải là nhiệm vụ
công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là cơng việc khơng có kết thúc. Mỗi dự án

nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án phải
có trình tự và giai đoạn.
Tám là, Người ủy quyền riêng của dự án.


Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay cịn gọi là khách hàng. Đó chính
là u cầu vềkết quảdựán và cũng là người cung cấp nguyên vật liệu đểthực hiện dự
án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổchức có chung nhu
cầu về kết quả một dự án. Tuy nhiên trong một số trường hợp, người ủy quyền của dự
án cũng là người ủy quyền.
1.1.2 Quản lý dự án

1.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật
và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của bản thân
nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong tiến hành này, các tập đồn
doanh nghiệp lớn hiện đại hóa khơng ngừng xây dựng những dự án cơng trình quy mơ
lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc sống xã
hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình
độkhoa học cơng nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất
lượng dự án.
Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản
lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành
quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn
lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư dự án phải lên kế hoạch tổ
chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá tồn bộ q trình từ lúc bắt
đầu tới lúc kết thúc dự án.
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để đưa dự án
qua các giai đoạn đó, đương nhiên ta phải bằng cách này hoặc bằng cách khác, quản lý
được dự án. Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,

nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc
và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Quản lý dự án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng, phương tiện và kỹ thuật trong


quá trình hoạt động của dự án để đáp ứng được (hoặc vượt quá thì càng tốt) những nhu
cầu và mong đợi của những người hùn vốn cho dựán. Trong thực tếquản lý dựán ln
gặp vấn đề gay cấn vì những lý do về quy mô của dự án, thời gian hồn thành, chi phí
và chất lượng, những điều này làm cho người hùn vốn khi thì mừng, khi thì thấp thỏm
lo âu và thậm trí thất vọng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải hồn thành theo
u cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ
cho phạm vi dự án không thay đổi. Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và chất lượng (kết
quả hoàn thành) là những mục tiêu cơ bản và giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tuy mối quan hệ giữa ba mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa
các thời kỳ của một dự án, nhưng nói chung để đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu
này thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy trong quá trình quản lý
dự án các quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý
dự án. Tam giác mục tiêu trong quản lý dự án được thể hiện như sau:

Hình 1.1: Tam giác mục tiêu quản lý dự án
1.1.2.2 Nội dung quản lý dự án
Chu kỳ quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu: lập kế hoạch, phối hợp thực
hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện và giám sát các công
việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những cơng việc được hồn thành,

nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển kế hoạch hành động theo
một loogic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.


Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, máy móc thiết bịvà đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độthời gian. Nội
dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng cơng việc và tồn bộ dự án.
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hồn thành,
giải quyết các vấn đề liên quan là thực hiện báo cáo hiện trạng.
Chi tiết hơn, nội dung quản lý dự án có nhiều, nhưng cơ bản là những nội dung chính
sau:
Một là, Quản lý phạm vi dự án.
Tiến hành khống chế q trình quản lý đối với nội dung cơng việc của dự án nhằm
thực hiện mục tiêu của dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm
vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
Hai là, Quản lý thời gian dự án
Quản lý thời gian dự án là q trình quản lý mang tính hệ thống nhẳm đảm bảo chắc
chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các cơng việc như xác
định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian
và tiến độ dự án.
Ba là, Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đẳm bảo hoàn thành dự
án chi phí khơng vượt q mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự
tính giá thành và khống chế chi phí.
Bốn là, Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc
quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Năm là, Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết



năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có
hiệu quảnhất. Nó bao gồm các việc nhưquy hoạch tổchức, xây dựng đội ngũ, tuyển
chọn nhân viên và xây dựng ban dự án.
Sáu là, Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho
việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.
Bẩy là, Quản lý rủi ro trong dự án.
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước
được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa
những nhân tố không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố bát lợi khơng xác
định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính tốn rủi ro,
xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
Tám là, Quản lý việc mua bán của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp mang tính hệ thồng nhằm sử dụng những
hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm
việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
Chín là, Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới
đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập
nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển
giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hồn thành thì khách hàng
lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào
giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (Người tiếp nhận dự án) có thể thiếu
nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật dự án. Vì
thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi cơng dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết
vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao- nhận dự án. Quản lý việc giao-



nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức
là cần có sựphối hợp chặt chẽgiữa hai bên giao và nhận, nhưvậy mới tránh được tình
trạng dự án tốt nhưng kém hiệu quả, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều
dự án đầu tư quốc tế đã gặp trường hợp này, do đó quản lý việc giao- nhận dự án là vô
cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
Các nội dung của quản lý dự án tác động qua lại lẫn nhau và khơng có nội dung nào
tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho cá khâu quản lý phụ thuộc vào các ưu tiên cơ
bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.1.2.3 Vai trò quản lý dự án
Một là, thơng qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những cơng
trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng
cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án cơng trình quy mơ lớn, các cơng
trình thủy lợi, các trạm điện và các cơng trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là
nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác được những tổn thất to lớn do
sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa
học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án cơng trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu
đề ra một cách thuận lợi.
Hai là, Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án. Nhà đầu tư ln có rất nhiều mục tiêu đối với một cơng trình, những
mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó một số mục tiêu có thể
được phân tích định lượng, một số lại khơng thể phân tích định lượng. Trong q trình
thực hiện dự án, chúng ta thường trú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ
những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong q trình
thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống
mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả. Một cơng trình dự án có quy mơ lớn sẽ liên
quan đến rất nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị
thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ
khi biết điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện cơng trình dự
án một cách thuận lợi.



Ba là, Quản lý dự án thúc đẩy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mỗi dự án
khác nhau lại địi hỏi phải có nguồn nhân lực với chun ngành khác nhau. Tính
chun ngành dự án địi hỏi tính chuyên ngành nguồn nhân lực. Vì thế, quản lý dự án
thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, giúp cá nhân phát huy được tố
chất bản thân và năng lực chuyên môn.
Quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế.
Trong xă hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý dự án sẽ gây ra
những tổn thất lớn. Để tránh được nhưng tổn thất này và giành được những thành
công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án chúng ta phải lên kế hoạch
một cách tỷ mỷ, chu đáo.
1.2 Tổng quan về quản lý dự ánđầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.2.1.1

Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơng trình

Theo Điều 3 của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 định nghĩa: “ Dự án đầu tư xây
dựng cơng trình Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến
hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công tŕnh xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn, chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật đầu tư xây dựng”.[2]
Dự án đầu tư xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau:
- Được cấu thành bởi một hoặc nhiều cơng trình thành phần có mối liên hệ nội tại chịu
sự quản lý thống nhất trong q trình đầu tư xây dựng.
- Hồn thành cơng trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng buộc nhất định
về thời gian, về nguồn lực, về chất lượng, về chi phí đầu tư và quản lý đầu tư.

- Phải tuân thủ theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng đến khi
cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng.


- Mọi công việc chỉ thực hiện một lần: đầu tư một lần, địa điểm xây dựng cố định một
lần, thiết kếvà thi công đơn nhất.
Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư có gắn liền với việc
xây dựng cơng trình và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án.
Như vậy, dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng.
Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng u cầu có một diện tích
nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, biển và
thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau (theo Trịnh Quốc Thắng,
2007) [3]:

Hình 1.2: Thành phần của dự án đầu tư xây dựng
Dựa vào cơng thức trên có thể thấy đặc điểm của một dự án xây dựng gồm những vấn
đề sau:
- Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các
mục đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi
các mục tiêu cụ thể đã đạt được.
- Tiền: Là sự bỏ vốn để đầu tư xây dựng cơng trình. Nếu coi “ Kế hoạch của dự án” là
phần tinh thần, thì “Tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành cơng
của dự án.
- Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng
nghĩa với cơ hội dự án.Vì vậy đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan
tâm.
- Đất: Đất cũng được coi là yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên
đặc biệt quý hiếm. Đất ngồi các giá trị về địa chất, cịn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh
tế, mơi trường, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án
xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án



xây dựng.
Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
+ Xây dựng cơng trình mới
+ Cải tạo, sửa chữa cơng trình cũ
+ Mở rộng, nâng cấp cơng trình cũ
Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng cơng trình trong một thời
gian nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố định
và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự sở hữu của Chủ
đầu tư mà nó có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các cơng trình xây dựng có tác động rất lớn
vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống của cộng đồng dân cư, các tác động về vật
chất và tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và
thi cơng các cơng trình xây dựng.
1.2.1.2

Trình tự đầu tư dự án xây dựng

Trình tự đầu tư xây dựng gồm 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây
nhà riêng lẻ (Theo khoản 1, điều 50, Luật xây dựng 50/2014/QH13).[2]
Trình tự đầu tư xây dựng cụ thể Theo điều 6, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định
như sau [4]:
“ Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật đầu tư xây
dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết
khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (Nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá

bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây


dựng, cấp phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép xây
dựng); tổchức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi cơng xây dựng
cơng trình; giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành;
nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành; bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào
sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các cơng trình cần thiết khác;
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các
cơng việc:
Quyết tốn hợp đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây dựng.
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư
quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với hạng mục công
việc.”
1.2.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.2.1

Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư bxây dựng là tập hợp những tác động của nhà nước, chủ đầu tư
tới toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kể từ bước xác định dự án đầu tư xây dựng đến
khi thực hiện dự án tạo ra cơng trình bàn giao đưa vào sử dụng để đạt được mục tiêu
đầu tư đã xác định.
1.2.2.2

Nội dụng quản lý dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư;
- Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng cơng trình;

- Quản lý việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Quản lý lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự tốn xây dựng cơng trình;
- Quản lý lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình;


- Quản lý khối lượng thi công xây dựng;
- Quản lý môi trường xây dựng;
- Quản lý chất lượng công trình;
- Quản lý bảo hành cơng trình xây dựng.
1.2.2.3

Ngun tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng

Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án
đầu tư xây dựng.
Có phương án cơng nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình,
phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng:
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, tồn
diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết
kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
- Dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần
xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý
về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự
án đến cảnh quan, mơi trường, an tồn cộng đồng, quốc phịng, an ninh và hiệu quả


của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo quy định của
Nghị định này và các quyđịnh khác của pháp luật có liên quan;
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô
đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, mơi trường, an tồn cộng đồng và
quốc phịng, an ninh.
1.2.2.4

Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo điều 62 Luật xây dựng 50/2014/QH13 quy định có các hình thức quản lý dự án
như sau [2]:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên
ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà
nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà
nước quy mơ nhóm A có cơng trình cấp đặc biệt; có áp dụng cơng nghệ cao được Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phịng, an
ninh có u cầu bí mật nhà nước.
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn
khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên mơn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản
lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mơ nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
- Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 62 phải
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật xây dựng.

- Chính phủ quy định chi tiết về mơ hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
Cụ thể quy định tại điều 17, 19, 20, 21 Nghị định 59/2015 NĐ-CP ngày 18/06/2015
Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng [4]:


×