Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Thực trạng phát hiện xử trí một số bệnh phổi thường gặp tại trạm y tế xã của tỉnh thái nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 190 trang )

..

C THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
G ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN, XỬ TRÍ
MỘT SỐ BỆNH PHỔI THƢỜNG GẶP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

THÁI
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019
NGUYÊN – NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

NGUYỄN TRƢỜNG GIANGTHÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - NGUYỄN TRƢỜNG GIANG

THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN, XỬ TRÍ
MỘT SỐ BỆNH PHỔI THƢỜNG GẶP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CAN THIỆP


Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số: 62.72.01.64

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Đàm Khải Hoàn
2. PGS.TS Hoàng Hà
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Đàm Khải H
2. PGS.TS Hoàng H
THÁI NGUYÊN – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Trƣờng Giang, nghiên cứu sinh khóa 8, Trƣờng Đại học Y
Dƣợc Thái Nguyên, chuyên ngành Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức y tế, xin
cam đoan:
1. Bản Luận án này do cá nhân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS Đàm Khải Hồn và PGS.TS Hồng Hà. Cơng trình này khơng
trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã đƣợc công bố tại Việt Nam.
2. Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án này là hồn tồn chính
xác, trung thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2019
Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Trƣờng Giang
Nguyễn Trƣờng Giang



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo Sau Đại học,
Khoa Y tế cơng cộng Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể giáo viên các Khoa, Bộ môn của Trƣờng
Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về
chuyên môn và nghiên cứu khoa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đàm Khải Hoàn và
PGS.TS Hoàng Hà đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Thái Ngun, Ban
chủ nhiệm Chƣơng trình Phịng chống lao Quốc gia, Trung tâm Phát triển
sức khỏe cộng đồng - CCHD, Đảng ủy, Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ
viên chức Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên đã luôn tạo điều kiện
thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm y tế, Ban Giám
đốc Bệnh viện, Lãnh đạo Trạm Y tế xã, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, Ban
Chăm sóc sức khỏe ban đầu xã của các huyện Phổ Yên, Đồng Hỷ, Phú
Lƣơng, Phú Bình, Võ Nhai, Định Hóa tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu nghiên cứu để hồn thành Luận án.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới: Gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè là những ngƣời luôn bên cạnh động viên, chia sẻ và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ trong công việc và cuộc sống.
Tác giả

Nguyễn Trƣờng Giang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

AFB

Acide Fast Bacilli (Vi khuẩn kháng a xít)

NB

Ngƣời bệnh

BKLN

Bệnh khơng lây nhiễm

BPTG

Bệnh phổi thƣờng gặp

BVL&BP

Bệnh viện Lao & Bệnh phổi

CBYT

Cán bộ y tế

CLB


Câu lạc bộ

COPD

Chronic Obstruction Pulmonary Disease
(Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)

Cs

Cộng sự

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CTCL

Chƣơng trình chống lao

CTCLQG

Chƣơng trình chống lao quốc gia

DOTS

Directly Observed Treatment Short course

(Điều trị ngắn ngày có giám sát trực tiếp)

GOLD

Global Initiative for Obstructive Lung Disease
(Sáng kiến toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn)

GINA

Global Initiative for Asthma (Sáng kiến toàn cầu về hen)

HIV/AIDS

Human Immuno Deficiency Virus/ Acquired Immunodificiency
Symdrom (Vi rút gây ra suy giảm miễn dịch ở người/ Hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

HPQ

Hen phế quản

KAP

Knowledge Attitude Practical (Kiến thức thái độ thực hành)


KAS

Knowledge Attitude Skill (Kiến thức thái độ kỹ năng)


NVYTTB

Nhân viên Y tế thôn bản

PAL

Practical Approach to Lung Health (Phương pháp tiếp cận
thực tế đối với sức khỏe phổi)

PHCNHH

Phục hồi chức năng hơ hấp

TLN

Thảo luận nhóm

TT-GDSK

Truyền thơng – Giáo dục sức khỏe

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

USAID


United States Agency for International Development
(Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ…………………..

ix

………… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… …...… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… …… ………… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ……… ….........

DANH MỤC HỘP…………………………………………………………………………………………..…….…………X
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Thực trạng phát hiện và xử trí một số bệnh phổi thƣờng gặp.................... 3
1.1.1. Khái niệm về một số bệnh phổi thƣờng gặp ........................................... 3
1.1.2. Tình hình mắc một số bệnh phổi thƣờng gặp ......................................... 3
1.1.3. Thực trạng phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thƣờng gặp .................... 7
1.2. Một số yếu tố liên quan đến phát hiện, xử trí bệnh phổi thƣờng gặp ...... 14
1.2.1. Yếu tố trực tiếp...................................................................................... 14

1.2.2. Yếu tố gián tiếp ..................................................................................... 16
1.3. Giải pháp tăng cƣờng phát hiện, xử trí bệnh phổi thƣờng gặp ................ 20
1.3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 20
1.3.2. Giải pháp có thể áp dụng tại Thái Nguyên ........................................... 22
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 33
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 33
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 36


2.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu định lƣợng ...................................................... 38
2.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu định tính ......................................................... 41
2.2.4. Các biện pháp can thiệp ........................................................................ 41
2.2.5. Xây dựng giải pháp ............................................................................... 43
2.2.6. Các chỉ số nghiên cứu ........................................................................... 46
2.2.7. Tiêu chuẩn các chỉ số, khái niệm trong nghiên cứu.............................. 52
2.2.8. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu ..................................................... 58
2.2.9. Phƣơng pháp đánh giá ........................................................................... 60
2.2.10. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 61
2.2.11. Phƣơng pháp khống chế sai số ............................................................ 61
2.2.12. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 61
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 62
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 63
3.1. Thực trạng phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thƣờng gặp của cán bộ trạm
y tế xã tỉnh Thái Nguyên năm 2013. ....................................................... 63
3.1.1. Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu ....................................................... 63
3.1.2. Thực trạng kỹ năng hỏi bệnh, khám, xử trí một số BPTG của CBYT xã

tỉnh Thái Nguyên năm 2013.................................................................... 64
3.2. Một số yếu tố liên quan đến phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thƣờng
gặp của cán bộ trạm y tế xã tỉnh Thái Nguyên ....................................... 68
3.2.1. Nhóm các yếu tố liên quan trực tiếp (bản thân CBYT xã) ................... 68
3.2.2. Nhóm các yếu tố liên quan gián tiếp ..................................................... 70
3.3. Hiệu quả một số giải pháp nhằm cải thiện phát hiện, xử trí một số BPTG
của cán bộ TYT xã tỉnh Thái Nguyên sau 2 năm can thiệp .................... 74
3.3.1. Xây dựng giải pháp can thiệp................................................................ 74
3.3.2. Hiệu quả can thiệp................................................................................. 82
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 100


4.1. Thực trạng phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thƣờng gặp của cán bộ trạm
y tế xã tỉnh Thái Nguyên năm 2013. ..................................................... 100
4.1.1. Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 100
4.1.2. Thực trạng kỹ năng hỏi bệnh, khám, xử trí một số BPTG của CBYT xã
tỉnh Thái Nguyên năm 2013.................................................................. 101
4.2. Một số yếu tố liên quan đến phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thƣờng
gặp của cán bộ trạm y tế xã tỉnh Thái Nguyên ..................................... 106
4.2.1. Nhóm các yếu tố liên quan trực tiếp (bản thân CBYT xã) ................. 106
4.2.2. Nhóm các yếu tố liên quan gián tiếp ................................................... 110
4.3. Hiệu quả một số giải pháp nhằm cải thiện phát hiện, xử trí một số BPTG
của cán bộ TYT xã tỉnh Thái Nguyên sau 2 năm can thiệp .................. 116
4.3.1. Xây dựng giải pháp can thiệp.............................................................. 116
4.3.2. Hiệu quả can thiệp............................................................................... 121
4.4. Những đóng góp mới của đề tài…………………...…………..………...131
4.5. Hạn chế của đề tài.…………………………………………………..…131
KẾT LUẬN ................................................................................................... 132
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ..............................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố CBYT xã theo tuổi, giới ................................................... 63
Bảng 3.2. Thời gian công tác của đối tƣợng nghiên cứu ................................ 64
Bảng 3.3. CBYT xã thực hành hỏi bệnh ......................................................... 64
Bảng 3.4. CBYT xã thực hành khám bệnh ................................................... 65
Bảng 3.5. CBYT xã xử trí sau khi hỏi bệnh, khám bệnh .............................. 65
Bảng 3.6. CBYT xã thực hiện hƣớng dẫn NB lấy đờm xét nghiệm lao
phân theo thời gian cơng tác, trình độ chun mơn ............................ 66
Bảng 3.7. KAS phát hiện, xử trí BPTG của CBYT xã ................................... 68
Bảng 3.8. KAP phòng, chống một số BPTG của ngƣời dân .......................... 70
Bảng 3.9. Một số yếu tố khác gián tiếp liên quan đến năng lực xử trí
BPTG của CBYT xã ........................................................................... 71
Bảng 3.10. Đặc điểm chung của CBYT trong nghiên cứu can thiệp .............. 75
Bảng 3.11. Đặc điểm về kiến thức phát hiện, xử trí một số BPTG của
CBYT xã trƣớc can thiệp .................................................................. 75
Bảng 3.12. Đặc điểm về thái độ của CBYT xã về phát hiện, xử trí một số
BPTG trƣớc can thiệp ........................................................................ 76
Bảng 3.13. Đặc điểm về kỹ năng phát hiện, xử trí một số BPTG của
CBYT xã trƣớc can thiệp .................................................................... 76
Bảng 3.14. Kết quả tập huấn phát hiện, xử trí một số BPTG cho CBYT
xã nhóm can thiệp ............................................................................... 77
Bảng 3.15. Kết quả tập huấn tăng cƣờng trách nhiệm của cán bộ Ban
BSSKBĐ, lãnh đạo thơn, bản trong cơng tác phịng, chống BPTG
............................................................................................................. 78
Bảng 3.16. Kết quả giám sát các hoạt động xử trí BPTG tại xã ..................... 79
Bảng 3.17. Kết quả hoạt động truyền thơng phịng, chống một số BPTG

trong 2 năm can thiệp .......................................................................... 79
Bảng 3.18. Kết quả xây dựng phịng Quản lý bệnh phổi mạn tính ................. 80


Bảng 3.19. Kết quả xây dựng mơ hình Câu lạc bộ “Hơi thở xanh” ............... 81
Bảng 3.20. Kiến thức của CBYT 2 nhóm sau can thiệp ................................. 82
Bảng 3.21. Thái độ của CBYT 2 nhóm sau can thiệp ................................... 83
Bảng 3.22. Kỹ năng của CBYT 2 nhóm sau can thiệp .................................. 83
Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ, kỹ năng của
CBYT xã về phát hiện, xử trí một số BPTG ...................................... 85
Bảng 3.24. Thay đổi KAP của ngƣời dân về phòng, chống BPTG ................ 89
Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp đối với ngƣời dân về phòng, chống một số BPTG ..... 90
Bảng 3.26. Số lƣợng NB HPQ, COPD thu nhận, quản lý tại CMU tích
lũy hàng năm (tính đến 31/12/2016) ................................................... 91
Bảng 3.27. Kết quả xây dựng mơ hình CLB “Hơi thở xanh” tại BVL&BP
tỉnh và các xã của 2 huyện can thiệp (tính đến 31/12/2016) ................... 93
Bảng 3.28. Kết quả sinh hoạt CLB “Hơi thở xanh” ở BVL&BP tỉnh và
các xã của 2 huyện can thiệp trong 2 năm can thiệp .......................... 93
Bảng 3.29. Kết quả hoạt động xét nghiệm phát hiện lao tại 2 huyện can
thiệp trƣớc và sau can thiệp ................................................................ 95
Bảng 3.30. Kết quả phát hiện lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học và
lao phổi AFB(-) tại 2 huyện can thiệp trƣớc và sau can thiệp ............ 95
Bảng 3.31. Kết quả hoạt động phát hiện HPQ, COPD tại 2 huyện can
thiệp trƣớc và sau can thiệp ................................................................ 96
Bảng 3.32. Kết quả hoạt động xét nghiệm phát hiện lao tại 2 huyện đối
chứng theo dõi 2 năm không can thiệp ............................................... 96
Bảng 3.33. Kết quả phát hiện lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học và lao
phổi AFB(-) tại 2 huyện đối chứng sau 2 năm, không can thiệp ........ 97
Bảng 3.34. Kết quả hoạt động phát hiện HPQ, COPD tại 2 huyện đối
chứng theo dõi 2 năm không can thiệp ............................................... 97

Bảng 3.35. So sánh kết quả phát hiện một số BPTG tại 2 huyện can thiệp
với 2 huyện đối chứng sau 2 năm can thiệp........................................ 98


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu………………………………………………………………………..…………...…………….35
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Ngun………………………………………..……………………………37
Biểu đồ 3.1. Trình độ chun mơn của đối tƣợng nghiên cứu ....................... 63
Biểu đồ 3.2. Kỹ năng tƣ vấn về BPTG của CBYT xã .................................... 68
Biểu đồ 3.3. Số nhiệm vụ đƣợc phân công của CBYT xã .............................. 69
Biểu đồ 3.4. So sánh kiến thức, thái độ, kỹ năng phát hiện, xử trí một số
BPTG của CBYT xã trƣớc can thiệp ........................................ 77
Biểu đồ 3.5. Kết quả tập huấn về kỹ năng TT-GDSK cho NVYTTB và
cán bộ phụ nữ ............................................................................ 78
Biểu đồ 3.6. So sánh KAS của CBYT 2 nhóm sau can thiệp ......................... 84
Biểu đồ 3.7. Nhóm can thiệp thay đổi KAS phát hiện, xử trí một số BPTG
trƣớc và sau can thiệp ............................................................... 84
Biểu đồ 3.8. Nhóm đối chứng thay đổi KAS phát hiện, xử trí một số
BPTG trƣớc và sau 2 năm không can thiệp .............................. 85


DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Đánh giá của CBYT huyện và TYT xã về thực trạng phát hiện,
xử trí một số BPTG của CBYT xã .................................................. 67
Hộp 3.2. Đánh giá của CBYT huyện và xã về các yếu tố liên quan trực
tiếp đến năng lực phát hiện, xử trí BPTG của CBYT xã ............... 69
Hộp 3.3. Đánh giá của Ban CSSKBĐ xã về các yếu tố liên quan gián tiếp
đến năng lực phát hiện, xử trí BPTG của CBYT xã ...................... 72
Hộp 3.4. Đánh giá của CBYT xã, lãnh đạo thôn, bản về các yếu tố liên
quan gián tiếp đến năng lực phát hiện, xử trí BPTG của CBYT

xã ..................................................................................................... 73
Hộp 3.5. Đánh giá của NVYTTB các xã về các yếu tố liên quan gián tiếp
đến năng lực phát hiện, xử trí BPTG của CBYT xã ...................... 74
Hộp 3.6. Nhận xét của lãnh đạo các TYT xã về kết quả thực hiện các giải
pháp nâng cao KAS về xử trí BPTG cho CBYT xã ...................... 86
Hộp 3.7. Lãnh đạo BVL&BP tỉnh và TTYT huyện đánh giá kết quả thực
hiện các giải pháp nâng cao KAS xử trí BPTG cho CBYT xã. ...... 87
Hộp 3.8. Nhận xét của lãnh đạo TYT xã về kết quả thực hiện các giải
pháp nâng cao KAS về phát hiện, xử trí BPTG cho CBYT xã. ..... 88
Hộp 3.9. Nhận xét của lãnh đạo Ban CSSKBĐ xã về hiệu quả của các giải
pháp can thiệp thay đổi hành vi dự phòng BPTG ở cộng đồng. ........ 90
Hộp 3.10. Ý kiến của các NB đang đƣợc quản lý ngoại trú tại phòng
CMU của BVL&BP Thái Nguyên ................................................. 92
Hộp 3.11. Ý kiến của NB về CLB “Hơi thở xanh”......................................... 94
Hộp 3.12. Hiệu quả chung của các giải pháp can thiệp cộng đồng ................ 98


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao trên toàn thế giới [4],
[16], [56], [60], [61]. Bệnh phổi thƣờng gặp là các bệnh nhƣ viêm phổi cấp
tính, lao phổi, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thƣ phổi... [41], [43],
[49]. Một số bệnh phổi mạn tính thƣờng gặp nhƣ lao, hen, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính là nguyên nhân chính gây tử vong ở ngƣời lớn [4], [6], [7].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong những năm qua, mặc dù đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu trong cơng tác phịng, chống lao, nhƣng bệnh lao vẫn đang
tiếp tục là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên tồn cầu [8],
[9], [13], [57], [60]. Mỗi năm có khoảng 1,3 triệu ngƣời chết do bệnh lao,
trong đó có khoảng 374.000 ca tử vong do đồng nhiễm lao/HIV [8], [9], [13].

Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện
ở hầu hết các quốc gia [13], [55], [57]. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính xếp thứ
ba trong các nguyên nhân gây tử vong và là một trong 10 căn bệnh khơng thể
chữa khỏi. Ƣớc tính có khoảng 329 triệu ngƣời mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính trên tồn thế giới và con số này cịn tiếp tục gia tăng do tiếp xúc với yếu
tố nguy cơ [4], [16], [38], [65]. Số ngƣời mắc và chết do hen có xu hƣớng
ngày càng gia tăng, ƣớc tính có khoảng 334 triệu ngƣời mắc bệnh hen trên
toàn cầu [4], [63]. Tuy nhiên trong số đó, chỉ có khoảng 5% ngƣời bệnh hen
đƣợc chẩn đoán và điều trị đúng cách [18], [29], [41], [54], [73].
Trƣớc thực trạng trên đây, từ những năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới
đã đề ra một Chiến lƣợc nhằm nâng cao chất lƣợng phát hiện, xử trí các bệnh
hơ hấp trong đó có các bệnh phổi thƣờng gặp nhƣ lao, hen, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, viêm phổi cộng đồng, đó là Chiến lƣợc “Phương pháp tiếp
cận thực tế đối với sức khỏe phổi” (Practical Approach to Lung Health - viết
tắt là PAL). Nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng PAL và nhận thấy tỷ lệ phát
hiện bệnh lao đã tăng đáng kể [42], [56], [57]. Đồng thời, một số bệnh nhƣ


2

hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng đã đƣợc phát hiện, chẩn đoán sớm và
đƣợc quản lý điều trị hiệu quả [56], [57], [60], [61], [83], [85].
Từ năm 2008, Chƣơng trình chống lao Việt Nam đã có chủ trƣơng áp
dụng chiến lƣợc PAL nhằm nâng cao chất lƣợng công tác phòng, chống các
bệnh nhƣ lao, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen, viêm phổi cộng đồng [13],
[42]. Giai đoạn 2008 đến 2015, PAL đƣợc thí điểm tại một số tỉnh nhằm đánh
giá hiệu quả thực tiễn làm cơ sở áp dụng trong cả nƣớc [8], [9], [50].
Tại Thái Nguyên, cơng tác phịng, chống các bệnh phổi thƣờng gặp cịn
nhiều hạn chế, đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở. Hàng năm, công tác phát hiện lao
mới đạt từ 45%-50% số nguồn lây ƣớc tính có trong cộng đồng [8], [9].

Ngƣời mắc hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chƣa đƣợc chẩn đoán kịp thời
và hầu hết chƣa đƣợc quản lý điều trị đúng quy định, nguyên nhân hàng đầu
là do năng lực của CBYT xã còn yếu. Nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao chất
lƣợng phát hiện, xử trí các bệnh phổi thƣờng gặp là việc làm cần thiết đối với
ngành y tế của tỉnh. Câu hỏi đặt ra là thực trạng phát hiện, xử trí các bệnh
phổi thƣờng gặp của cán bộ y tế tuyến xã tỉnh Thái Nguyên hiện nay ra sao?
Yếu tố nào liên quan và giải pháp nào có thể cải thiện vấn đề đó? Trả lời câu
hỏi này góp phần nâng cao chất lƣợng cơng tác phịng, chống các bệnh phổi
thƣờng gặp ở tuyến xã, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng phát hiện, xử
trí một số bệnh phổi thường gặp tại trạm y tế xã của tỉnh Thái Nguyên và
hiệu quả một số giải pháp can thiệp” với những mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thường gặp của
cán bộ trạm y tế xã tỉnh Thái Nguyên năm 2013.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến phát hiện, xử trí một số bệnh
phổi thường gặp của cán bộ trạm y tế xã tỉnh Thái Nguyên.
3. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp nhằm cải thiện phát hiện, xử trí
một số bệnh phổi thường gặp của cán bộ trạm y tế xã tỉnh Thái Nguyên sau 2
năm can thiệp.


3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng phát hiện và xử trí một số bệnh phổi thƣờng gặp
1.1.1. Khái niệm về một số bệnh phổi thường gặp
* Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: (Chronic Obstruction Pulmonary
Disease–COPD):
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh thƣờng gặp, dự
phòng đƣợc và điều trị đƣợc, bệnh có đặc điểm là triệu chứng hơ hấp và giới
hạn luồng khí dai dẳng do bất thƣờng ở đƣờng thở và/ hoặc phế nang, bệnh

thƣờng do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại [6], [68].
* Bệnh hen phế quản:
Hen phế quản (HPQ) là một bệnh lý viêm mạn tính của phế quản, trong
đó có sự tham gia của nhiều tế bào và nhiều thành phần tế bào; viêm mạn tính
gây nên sự tăng đáp ứng phế quản dẫn đến những đợt tái diễn của ran rít, khó
thở, bó sát lồng ngực và ho đặc biệt xảy ra ban đêm hay vào sáng sớm; những
đợt này thƣờng phối hợp với sự tắc nghẽn phế quản lan rộng nhƣng thay đổi,
sự tắc nghẽn này thƣờng có tính cách hồi phục tự nhiên hay do điều trị. Quan
điểm này đã góp phần nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và điều trị HPQ [41].
* Bệnh Lao phổi: Lao là tình trạng nhiễm vi khuẩn Mycobacterium
tuberculosis, thƣờng gặp nhất ở phổi, nhƣng cũng có thể ảnh hƣởng đến hệ
thần kinh trung ƣơng nhƣ lao màng não; hệ bạch huyết, hệ tuần hoàn nhƣ lao
kê; hệ niệu dục, xƣơng và khớp [12].
1.1.2. Tình hình mắc một số bệnh phổi thường gặp
Các bệnh phổi thƣờng gặp bao gồm viêm phế quản cấp, viêm phổi do
các loại vi khuẩn, virus; HPQ, COPD, ung thƣ phổi, tràn dịch màng phổi, lao
phổi. Các bệnh này chiếm tỷ lệ lớn trong số các bệnh lý hơ hấp. Bên cạnh đó,
cịn nhiều bệnh hơ hấp khác chiếm tỷ lệ ít hơn, nhƣ giãn phế quản, viêm phổi
kẽ, bụi phổi,…[41], [43], [49].


4

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ƣớc tính có 65 triệu ngƣời mắc COPD từ
trung bình đến nặng với 5% trong tổng số đó (3 triệu ngƣời) trên tồn cầu tử
vong đƣợc quy cho COPD [6], [15], [57]. Khoảng 90% trong số này tử vong
do COPD xảy ra ở ngƣời thu nhập thấp và thu nhập trung bình. Dự báo trong
những năm tới, tỉ lệ tử vong do một số bệnh nhƣ tim mạch, ung thƣ sẽ giảm
đều đặn do khoa học y học phát triển, trong khi tỉ lệ tử vong do COPD lại
tăng lên [68]. Sự gia tăng này phần lớn là do việc gia tăng hút thuốc lá trên

toàn cầu và sự thay đổi cấu trúc tuổi của dân số ở các nƣớc đang phát triển
[15], [68]. Về độ lƣu hành của bệnh, trung bình từ 5 dến 15% dân số ngƣời
trƣởng thành ở các nƣớc công nghiệp phát triển mắc COPD [57]. Theo
Talboom-Kamp E.P. (2017), hiện nay trên toàn thế giới mỗi năm 3 triệu
ngƣời chết vì COPD [107]. Theo GOLD (2017), thế giới có khoảng 384 triệu
ngƣời bệnh (NB) COPD trong năm 2010, với 3 triệu ngƣời tử vong hàng năm.
Tỷ lệ bệnh tăng theo tỷ lệ hút thuốc lá, tuổi cao. Dự báo trong 30 năm tới mỡi
năm thế giới sẽ có 4,5 triệu ngƣời tử vong do COPD [6], [15]. Tuy nhiên, với
thực trạng bệnh nhƣ vậy nhƣng số đƣợc chẩn đoán sớm và quản lý kịp thời,
đúng cách rất hạn chế [15], [57]. Đã có rất nhiều nghiên cứu trên khắp thế
giới tìm cách khắc phục vấn đề phát hiện và quản lý điều trị tốt COPD [69],
[71], [72], [75], [76].
Ở Việt Nam, mới chỉ có một số nghiên cứu dịch tễ COPD đƣợc tiến
hành tại Hà Nội, thành phố Hải Phịng, Thành phố Hồ Chí Minh mà chƣa có
một con số dịch tễ đại diện cho quốc gia [53].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên, Định Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung
(2010) cho thấy lần đầu tiên một nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tồn quốc đƣợc thực hiện trên 25.000 ngƣời lớn từ 15 tuổi trở lên tại 70
điểm thuộc 48 tỉnh thành phố, đại diện cho dân số Việt Nam từ tháng 9 năm
2006 đến tháng 6 năm 2007. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc COPD chung toàn
quốc ở tất cả các lứa tuổi nghiên cứu là 2,2%, tỷ lệ mắc COPD ở nam là 3,4


5

và nữ là 1,1%. Tỷ lệ mắc COPD ở lứa tuổi ³40 là 4,2%, trong khi ở nhóm
dƣới 40 tuổi, tỷ lệ chỉ là 0,4%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ lệ COPD ở
nam/nữ ở lứa tuổi này (7,1% và 1,9%, p<0,001). Ở nơng thơn có tỷ lệ mắc
COPD cao hơn miền núi và thành thị, song sự khác biệt chƣa có ý nghĩa
thống kê. Trong cộng đồng dân cƣ từ 40 tuổi trở lên, miền Bắc tỷ lệ mắc

COPD là cao nhất (5,7%) so với miền Trung là 4,6% và miền nam là 1,9%
(p<0,001) [53]. Nghiên cứu của Nguyễn Viết Nhung và cộng sự (Cs) năm
2015 cho thấy tỷ lệ hiện mắc COPD của những ngƣời không hút thuốc lá tại
Việt Nam là 6,9% [38].
HPQ là bệnh gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe tất cả các lứa
tuổi trên toàn thế giới. Bệnh càng trở nên nguy hiểm khi tình trạng bệnh
khơng đƣợc kiểm sốt [82], [92], [95], [96], [97]. NB có thể xuất hiện cơn
bùng phát nặng có thể gây tử vong ở bất cứ thời điểm nào khi tiếp xúc với dị
nguyên, ngay cả khi bệnh đã hồn tồn đƣợc kiểm sốt. Thế giới hiện có
khoảng 300 triệu ngƣời mắc HPQ và khoảng 250.000 trƣờng hợp tử vong vì
HPQ mỗi năm. Tỷ lệ mắc HPQ ƣớc tính khoảng 6-8% ở ngƣời lớn và khoảng
10-12% ở trẻ em dƣới 15 tuổi [56], [57].
Tại Việt Nam, chƣa có những nghiên cứu tổng thể trong tồn quốc về
dịch tễ học bệnh HPQ, chỉ có một số nghiên cứu diện hẹp ở từng địa phƣơng.
Tuy nhiên, có một nghiên cứu của Trần Thúy Hạnh, Nguyễn Vãn Ðoàn và
cộng sự (2011), khi tiến hành khảo sát tại 7 tỉnh thành, đại diện cho 7 vùng
miền sinh thái và địa lý trong cả nƣớc là Nam Định, Tuyên Quang, Nghệ An,
Khánh Hịa, Bình Dƣơng, Gia Lai và Tiền Giang nhận thấy độ lƣu hành HPQ
ở Việt nam là 3,9%, trong đó: độ lƣu hành HPQ ở trẻ em là 3,2% và ở ngƣời
trƣởng thành là 4,1%. Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới, tỷ lệ
nam/nữ ở trẻ em là 1,63 và ở ngƣời lớn là 1,24 (p<0,05). Độ lƣu hành HPQ
cao nhất ở Nghệ An (6,9%) và thấp nhất ở Bình Dƣơng (1,5%) [23].


6

Trên phạm vi tồn cầu, tử vong do HPQ có xu thế tăng rõ rệt. Mỗi năm
có 200.000 trƣờng hợp tử vong do HPQ. Đặc biệt là 85% những trƣờng hợp
tử vong do HPQ có thể tránh đƣợc bằng chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời, tiên
lƣợng đúng diễn biến của bệnh [56], [57], [60], [61], [67].

Lao phổi nhiều năm qua có tần xuất cao ở nhiều nƣớc trên thế giới
cũng nhƣ ở Việt Nam. Tuy nhiên, từ năm 2004 trở đi, lao đang có xu hƣớng
giảm dần [8], [9], [10]. Lao có thể gây các tổn thƣơng đa dạng ở đƣờng hơ
hấp từ lao thanh quản xuống khí phế quản, nhu mô phổi, màng phổi. Nguy cơ
các vi khuẩn lao kháng thuốc và lao đa kháng thuốc ngày một nhiều [32],
[106]. Đây là một vấn đề sức khỏe cộng đồng cần đƣợc quan tâm nhiều hơn
nữa [8], [9], [10], [57], [60].
Theo thơng báo của WHO năm 2012, tình hình bệnh lao vẫn đang là
một vấn đề y tế công cộng tồn cầu. Ƣớc tính 1/3 dân số thế giới đã nhiễm
lao, mỗi năm có gần 9 triệu ngƣời bệnh (NB) lao mới xuất hiện và khoảng 1,5
triệu ngƣời tử vong do lao [56], [57], [60], [61]. Tuy nhiên, dịch tễ bệnh lao
nói chung đang có xu thế giảm dần, bắt đầu từ năm 2006, lao phổi AFB(+)
giảm dần từ năm 2004, mỗi năm giảm khoảng 1,3% [11], [39], [42]. Theo ƣớc
tính trong thập kỷ qua ở các nƣớc thuộc WHO Khu vực Tây Á Thái Bình
Dƣơng, tỷ lệ mắc bệnh lao đã giảm 14%. Tuy nhiên mỗi năm có thêm 1,8
triệu ngƣời nhiễm mới và do đó có thêm nhu cầu mới trong cuộc chiến chống
lại sự lây lan của bệnh lao. Khu vực đã đạt đƣợc những thành tựu trong việc
tăng tỉ lệ bao phủ điều trị bệnh lao từ 69% năm 2007 lên 76% năm 2016. Tỷ
lệ tử vong vì bệnh lao trong khu vực (5 trong tổng số 100.000 dân năm 2016)
duy trì thấp hơn mức trung bình tồn cầu (17 trong tổng số 100.000 dân). Hơn
90% các ca mắc mới trong khu vực đã đƣợc chữa khỏi, tuy nhiên các hình
thức lao kháng thuốc vẫn còn là vấn đề gây quan ngại [55]. Chiến lƣợc xóa bỏ
bệnh lao của WHO kêu gọi các nƣớc giảm 95% tỷ lệ chết vì bệnh lao trong
khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2035. Để đạt đƣợc mục tiêu trung hạn


7

của chiến lƣợc vào năm 2020, tốc độ giảm bệnh lao ở khu vực Tây Thái Bình
Dƣơng phải đƣợc đẩy nhanh lên khoảng từ 4–5% một năm so với mức 2%

hiện nay [103].
Lao vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong các bệnh lây truyền tại Việt Nam. Theo
Báo cáo lao toàn cầu năm 2017, Việt Nam xếp thứ 16 trong số 30 nƣớc có
gánh nặng bệnh lao cao nhất trên thế giới với ƣớc tính khoảng 130.000 ca mới
và 14.000 ngƣời chết mỗi năm vì bệnh lao. Tuy nhiên, đã có nhiều bƣớc tiến
trong những năm gần đây. Trong giai đoạn 1990–2013, tỷ lệ tử vong và mắc
mới hàng năm giảm lần lƣợt là 4,6% và 4,4%, khoảng 80% số ca ƣớc tính
đƣợc chẩn đốn và điều trị, trong số đó 91% đƣợc chữa khỏi hoàn toàn. Việt
Nam vẫn gặp nhiều thách thức trong việc đạt đƣợc mục tiêu xóa bỏ bệnh lao
đến năm 2030. Mặc dù tỷ lệ mắc lao giảm hàng năm, tuy nhiên tốc độ giảm
chậm. Khoảng 20% ngƣời mắc bệnh lao khơng đƣợc chẩn đốn và điều trị.
Việc sử dụng các công cụ tiên tiến để chẩn đoán lao đa kháng thuốc vẫn chƣa
đƣợc sử dụng ở cấp huyện. Việc đảm bảo nguồn lực tài chính để tiếp tục cung
cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị miễn phí cho NB lao khơng có bảo hiểm y tế
vẫn còn là một thách thức [8], [9], [10], [11].
1.1.3. Thực trạng phát hiện, xử trí một số bệnh phổi thường gặp
1.1.3.1. Trên thế giới
Ngƣời ta thấy rằng các phác đồ chữa lao mà WHO đƣa ra đã cho kết
quả rất tốt ở những nhóm NB nghiên cứu có theo dõi chặt chẽ. Nhƣng khi áp
dụng các phác đồ này cho cộng đồng thì kết quả khơng đƣợc nhƣ các nhóm
NB đƣợc theo dõi chặt chẽ. Nguyên nhân làm cho kết quả kém ở cộng đồng là
nhiều NB đã không thực hiện đúng hƣớng dẫn điều trị.
Trƣớc thực trạng trên, năm 1992, WHO đƣa ra yêu cầu cho một chƣơng
trình chống lao (CTCL) có hiệu quả là phải áp dụng hố trị ngắn ngày có
kiểm sốt trực tiếp gọi tắt là DOTS (Directly Observed Treatment Short–
course). Nói cụ thể hơn là NB lao phải đƣợc điều trị bằng các phác đồ hoá trị


8


ngắn ngày, dƣới sự kiểm soát chặt chẽ của cán bộ y tế (CBYT). Chiến lƣợc
DOTS đạt kết quả điều trị cao hơn bất kỳ chiến lƣợc chống lao nào có từ
trƣớc đó. Chỉ có DOTS mới giảm đƣợc tỷ lệ bệnh lao kháng thuốc và ngăn
chặn đƣợc bệnh lao trong tình hình hiện nay. Khi áp dụng DOTS cứ 10 NB
lao thì 9 ngƣời khỏi bệnh hồn tồn. Nếu sử dụng DOTS chữa khỏi cho 85%
NB lao đƣợc phát hiện (phát hiện đƣợc 70% số NB theo ƣớc tính) vào năm
2010 thì ít nhất 1/4 số NB lao và 1/4 số chết do lao có thể tránh đƣợc trong 2
thập niên tới [13], [39], [42], [57].
Tuy nhiên, DOTS mới chỉ đƣợc áp dụng trong quản lý, điều trị NB lao,
chƣa đƣợc thực hiện đối với những ngƣời mắc bệnh phổi mạn tính khác nhƣ
HPQ, COPD dẫn đến tình trạng ngƣời mắc HPQ và COPD khơng đƣợc kiểm
sốt, bệnh tiến triển theo chiều hƣớng xấu, tạo gánh nặng cho NB, gia đình và
xã hội [54], [[56], [59], [63], [67]. Vì vây, từ năm 1997, WHO đã đề ra chiến
lƣợc PAL nhằm một bƣớc tăng cƣờng công tác phát hiện lao trên cơ sở xử trí
tốt các bệnh phổi [56], [57], [60], [61], [66].
Qua thực nghiệm của WHO tại 9 nƣớc từ năm 1997, PAL đã chứng
minh tính hiệu quả của nó và đến nay đã có hơn 40 nƣớc trên thế giới áp dụng
chiến lƣợc PAL [56], [57], [60], [61], [70]. Số liệu từ các nƣớc cho thấy PAL
có thể làm tăng nhận biết của cộng đồng về các triệu chứng bệnh hô hấp, tăng
chất lƣợng chuyên môn của tuyến cơ sở, giảm chuyển tuyến do vậy tránh quá
tải cho tuyến trên, giảm giá thành điều trị do đƣợc phát hiện, điều trị sớm và
điều trị theo chuẩn [86], [87], [88], [89], [90].. Đặc biệt làm tăng đáng kể tỷ lệ
phát hiện bệnh lao [56], [57], [60], [61]. Nghiên cứu của Hamzaoui A. và Cs
(2012) tại Châu Âu và một số quốc gia khác cho thấy có 50 quốc gia với một
số hình thức hoạt động PAL trong các giai đoạn khác nhau, trong số đó, 12
nƣớc đang ở giai đoạn mở rộng; Chile và Kyrgyzstan đã thành công trong
việc triển khai PAL tại tất cả các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu


9


vực công. Ở Châu Âu, Belarut, Bosnia-Herzegovina, Kosovo, Ukraina và
Litva đang ở giai đoạn sơ bộ [70].
Tuy nhiên, một số khu vực khó khăn trên thế giới kết quả của PAL
cũng còn hạn chế. Một số nghiên cứu cụ thể của các tác giả trên thế giới cho
kết quả không nhƣ phần đông các nƣớc đã áp dụng PAL.
Nghiên cứu của Banda H. và Cs (2016) về tiếp cận thực tế đối với sức
khỏe phổi ở châu Phi cận Sahara cho thấy gánh nặng bệnh lao, HPQ, COPD ở
châu Phi cận Sahara còn rất trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, WHO đã
đƣa ra 'Phƣơng pháp tiếp cận thực tế đối với Sức khỏe phổi' (PAL) để cải
thiện việc quản lý chăm sóc chính các bệnh này. Để kiểm tra bằng chứng về
tác động của PAL đối với chẩn đốn và xử trí bệnh lao và các bệnh khác nhƣ
HPQ, COPD ở châu Phi cận Sahara. Kết quả cho thấy tăng chẩn đoán bệnh
lao và tỷ lệ chữa khỏi lao đƣợc cải thiện đáng kể. Nghiên cứu hạn chế đƣợc
thực hiện cho thấy PAL có thể có hiệu quả trong chẩn đốn lao và thành cơng
điều trị một phần; triển khai PAL tại Nepal cung cấp sức khỏe tốt hơn cho
những NB bị ho mạn tính nhiều khả năng bị COPD hoặc lao. Tuy nhiên, cần
có thêm bằng chứng để đánh giá tác dụng của nó đối với các bệnh hô hấp
khác, đặc biệt là ở châu Phi cận Sahara quá rộng lớn [56].
Nghiên cứu của Banda H. T. và Cs (2015) theo dõi PAL ở Malawi (một
quốc gia ở Đơng Phi) cho thấy ƣớc tính rằng Malawi chỉ phát hiện 50%
trƣờng hợp mắc lao phổi có ho khạc ra vi trùng, thấp hơn mục tiêu toàn cầu là
70%. Bên cạnh đó tác giả cũng nhận ra mối quan hệ giữa bệnh HPQ, COPD
và bệnh lao ở các nƣớc đang phát triển có tỷ lệ mắc bệnh lao cao, chỉ từ 10
đến 20% NB đƣợc phát hiện lao, phần lớn 80 đến 90% NB còn lại sẽ bị mắc
HPQ, COPD không đƣợc phát hiện, chữa trị. Một tỷ lệ NB mắc bệnh lao cũng
sẽ đồng mắc bệnh HPQ, COPD [57]. Cũng ở nghiên cứu này đã cho thấy mặc
dù có bằng chứng về hiệu quả, chiến lƣợc PAL đã không đƣợc áp dụng phổ
biến ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, bao gồm cả Marốc và một số nƣớc



10

khác. Đây có thể là kết quả của sự chấp nhận kém và thiếu ý chí chính trị của
y tế quốc gia, chính quyền, hoặc do lo ngại về tính khả thi thực hiện chiến
lƣợc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) [57].
Bên cạnh những nghiên cứu triển khai PAL nhằm phát hiện, chẩn đốn,
xử trí kịp thời BPTG nhƣ lao, HPQ, COPD, trên thế giới cịn có rất nhiều các
nghiên cứu khác nhằm xử trí tốt các BPTG này [78], [79], [80], [81], [84].
Nghiên cứu của Benzo R. P và Cs (2016) về tự quản lý và chất lƣợng
cuộc sống trong COPD. Nghiên cứu này nhằm tăng cƣờng hiểu biết của NB
COPD về khả năng tự quản lý COPD bằng cách nâng cao sự hiểu biết về cách
kiểm soát bệnh tật bằng thuốc và tập luyện có thể dự đốn chất lƣợng cuộc
sống, đo lƣờng ảnh hƣởng tích cực. Kết quả cho thấy nếu NB thực hiện đúng
chuẩn hồn tồn có thể kiểm sốt đƣợc bệnh COPD, cải thiện chất lƣợng cuộc
sống [54], [58], [59], [100]. Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả tƣơng
tự [91], [92], [93], [94], [97].
Ngồi ra cịn nhiều nghiên cứu về chẩn đoán sớm HPQ, COPD, lao áp
dụng các biện pháp điều trị tích cực nhằm kiểm sốt đƣợc bệnh và thể hiện sự
quan tâm lớn của các nhà khoa học trên thế giới với vấn đề các BPTG [59],
[60], [61], [62], [104]. Các nghiên cứu của Brimkulov N. (2009) và của
Erhola M. L. (2009) ở Kyrgyzstan cho thấy những thành tựu quan trọng đã
đƣợc báo cáo trong thời gian thực hiện PAL nhƣ tỷ lệ tử vong từ BPTG đã
giảm 23% và khẳng định PAL là một một phần khơng thể thiếu trong chiến
lƣợc phịng chống lao mới [61], [66]. Các nghiên cứu của Chapman K. R. và
của Chikaodinaka (2017) tại một số quốc gia châu Phi cận Sahara cho thấy
kết quả cải thiện lớn về chất lƣợng chăm sóc HPQ [63], [64]. Một số nghiên
cứu khác cũng có kết quả tƣơng tự [67], [69], [71], [75], [76].
Những nghiên cứu trên cho thấy PAL là chiến lƣợc cải thiện việc phát
hiện, chẩn đoán sớm các BPTG nhƣ lao, HPQ, COPD. Nhiều nghiên cứu

trong thời gian qua đã đƣa phác đồ điều trị chuẩn đến NB [98], [99], [100],


11

[101], [102]. Nhiều nƣớc đã áp dụng thành công PAL, tuy nhiên ở một số
quốc gia, khu vực áp dụng chƣa thành công do những rào cản về nhận thức
của NB, về kinh tế, văn hóa, địa hình khó khăn và đặc biệt do các cấp lãnh
đạo chính quyền chƣa quyết tâm thực hiện [56], [57], [60], [61], [66]. Từ thực
tiễn này trên thế giới, CTCLQG đã đƣa PAL về áp dụng thí điểm tại Việt Nam
từ 1998 và hiện nay PAL đang đƣợc theo dõi đánh giá ở một số tỉnh trong điều
kiện cụ thể của nƣớc ta [50], [51].
1.1.3.2. Tại Việt Nam
Việt Nam bắt đầu triển khai các hoạt động chống lao từ năm 1957 với
việc thành lập Viện Chống lao Trung ƣơng (nay là Bệnh viện phổi Trung
ƣơng). Chƣơng trình Chống lao Quốc gia (CTCLQG) Việt Nam đƣợc thành
lập năm 1986. Chiến lƣợc DOTS đƣợc áp dụng từ năm 1992. Năm 1995,
Chính phủ Việt Nam tuyên bố phòng chống lao là ƣu tiên quốc gia. CTCLQG
đạt đƣợc độ bao phủ toàn bộ về địa lý vào năm 2000 và là một trong những
chƣơng trình thành cơng nhất về kết quả điều trị, với tỷ lệ điều trị thành cơng
các ca bệnh lao AFB dƣơng tính mới liên tục đạt trên 90% từ năm 1998. Mặc
dù đạt đƣợc kết quả này nhƣng Việt Nam vẫn xếp thứ 12 trong số 22 quốc gia
có gánh nặng bệnh lao cao nhất thế giới. Điều tra hiện mắc lao toàn quốc lần
thứ nhất (2006-2007) cho thấy tỷ lệ hiện mắc lao AFB dƣơng tính chung cho
mọi lứa tuổi ở mức 145/100.000 dân [42]. WHO ƣớc tính Việt Nam có
khoảng 180.000 ca bệnh lao mỗi năm (199/100.000 dân) [13]. Việt Nam cũng
nằm trong nhóm 27 quốc gia có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao,
chiếm khoảng 85% số ca bệnh lao kháng thuốc ƣớc tính trên tồn cầu (3.500
ca lao kháng đa thuốc/năm) [7], [8], [9], [12], [13]. Từ giữa thập niên đầu của
thế kỷ này, tỷ lệ phát hiện lao (các thể) đã giảm khoảng 0,8% một năm và

giảm 1,7% một năm đối với các ca bệnh lao AFB dƣơng tính mới [7], [9],
[13]. Trong thực tế triển khai Chiến lƣợc DOTS tại Việt Nam, kết quả đạt
đƣợc chƣa đồng đều trong toàn quốc do ở những tỉnh miền núi, vùng cao có


12

nhiều khó khăn hơn các tỉnh trung du, đồng bằng. Còn nhều tỉnh miền núi,
vùng cao kết qủa hoạt động chống lao chƣa đạt mục tiêu của CTCLQG về cả
phát hiện nguồn lây và quản lý điều trị [8]. Bên cạnh đó, đối với bệnh HPQ và
COPD, trong nhiều năm qua, việc phát hiện, chẩn đoán sớm và quản lý điều
trị đúng cách cũng chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ trong cả nƣớc. Nhiều ngƣời
mắc HPQ và COPD chẩn đoán muộn, điều trị đợt cấp chƣa đúng phác đồ của
Bộ Y tế, chƣa đƣợc quản lý điều trị kiểm soát nên bệnh diễn biến ngày càng
nặng [18], [23]. Trƣớc thực trạng đó, từ năm 2008, CTCL Việt Nam đã có
chủ trƣơng áp dụng chiến lƣợc PAL nhằm nâng cao chất lƣợng cơng tác
phịng, chống các bệnh nhƣ lao, COPD, HPQ, viêm phổi cộng đồng [13],
[42]. Giai đoạn 2008 đến 2015, PAL đƣợc thí điểm tại một số tỉnh nhằm đánh
giá hiệu quả thực tiễn làm cơ sở áp dụng trong cả nƣớc [8], [9], [50]. Để cơng
tác phịng chống các bệnh khơng lây nhiễm (BKLN) trong đó có HPQ và
COPD đạt kết quả tốt hơn, tại Quyết định số 376/QĐ-TTg, ngày 20/3/2015,
Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia phòng, chống bệnh
ung thƣ, tim mạch, đái tháo đƣờng, COPD, HPQ và các BKLN khác, giai
đoạn 2015–2025 [4]. Mục tiêu chung của Chiến lƣợc là khống chế tốc độ gia
tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ ngƣời mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và
tử vong sớm do mắc các BKLN, trong đó ƣu tiên phịng, chống các bệnh ung
thƣ, tim mạch, đái tháo đƣờng, COPD và HPQ nhằ m góp phầ n bảo vê ̣, chăm
sóc, nâng cao sƣ́c khỏe của nhân dân và phát triể n kin

h tế , xã hội của đất


nƣớc. Các giải pháp rất cụ thể cũng đã đƣợc nêu ra trong Quyết định này [4].
Ngoài ra, Bộ Y tế cũng đã ban hành hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị COPD
[6], hƣớng dẫn chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh lao, quản lý bệnh lao [7],
[12], [13]. Vấn đề đặt ra là hệ thống Y tế triển khai các giải pháp của Quyết
định và các Hƣớng dẫn này ra sao sẽ quyết định kết quả cơng tác phịng
chống các bệnh lao, HPQ và COPD. Qua công tác giám sát hàng năm của
CTCLQG cho thấy còn nhiều tồn tại, bất cập trong toàn bộ hệ thống y tế cả


×