Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.6 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn
được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của
cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đỗ Thị Thu Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành chương trình cao học và Luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
các q thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý Thầy Cô trong Khoa
Kinh Tế và Quản lý và quý Thầy Cô của Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo cơ hội và
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu giúp học viên hoàn thành nhiệm vụ học
tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.
Xin cảm ơn phòng quản lý công nghiệp, ban quản lý các cụm công nghiệp Hà Nội
thuộc sở công thương thành phố Hà Nội; tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung tâm
phát triển cụm công nghiệp huyện Gia Lâm đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ tích cực trong q trình tác giả học tập, thu thập số liệu và triển khai nghiên cứu.
Luận văn được hồn thành có sự chia sẻ thân thương, thầm lặng và đóng góp khơng


nhỏ của các thành viên trong gia đình về mọi mặt để tác giả có điều kiện và động lực
để tập trung vào nghiên cứu.
Cuối cùng, xin cảm ơn các cá nhân, đồng nghiệp đã hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình
học tập đến tận ngày báo cáo.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, nhưng do năng lực
nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chắc hẳn vẫn cịn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của Hội đồng Khoa học, quý thầy cô và quý vị bạn đọc để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Đỗ Thị Thu Phương


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................VII
PHẦN MỎ ĐẦU..................................................................................................... VIII
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ VIII
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI............................................................ IX
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... IX

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................... IX
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................... X
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC.......................................................................... X
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP..........1
1.1. Cơ sở lý luận về cụm công nghiệp.......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm và phân loại cụm cơng nghiệp............................................................ 1
1.1.2. Vai trị của cụm công nghiệp................................................................................ 4
1.1.3. Hiệu quả của phát triển cụm công nghiệp............................................................ 7
1.2. Quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp.......................................................... 7
1.2.1. Sự cần thiết và đặc điểm của quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm
công nghiệp......................................................................................................... 7
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp................................................................................................................... 14
1.3.1. Các nhân tố chủ quan........................................................................................ 14
1.3.2. Các nhân tố khách quan..................................................................................... 16
1.4. Kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp................20
1.4.1. Kinh nghiệm của thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương......................................... 20
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.........................20
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra..................................................................... 22
1.5. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................... 24


Kết luận chương 1....................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIA LÂM................................................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.............................................................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................................... 27

2.2. Tình hình phát triển của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.......................29
2.2.1. Q trình hình thành và phát triển các cụm cơng nghiệp................................... 29
2.2.2. Thực trạng phát triển các cụm công nghiệp....................................................... 34
2.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn huyện.................................................................................................40
2.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý cụm công nghiệp..........................................40
2.3.2. Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công
nghiệp................................................................................................................41
2.3.3. Quản lý về đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp........................42
2.3.4. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp..............45
2.3.5. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý Nhà
nước................................................................................................................... 47
2.3.6. Công tác quản lý môi trường.............................................................................48
2.3.7. Thực trạng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với việc phát triển các cụm công
nghiệp................................................................................................................49
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm.............................................................52
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được.............................................................................52
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................................53
Kết luận chương 2....................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM.................................................................................. 59


3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm đến năm 2020.....................................................................................59
3.1.1. Quan điểm......................................................................................................... 59
3.1.2. Định hướng........................................................................................................ 60

3.1.3. Mục tiêu............................................................................................................. 62
3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc phát
triển các cụm cơng nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm..............................................65
3.2.1. Hồn thiện cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và các thủ tục hành chính..............65
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về cụm công nghiệp................................67
3.2.3. Giải pháp về đất đai........................................................................................... 75
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước........................................ 76
3.2.5. Giải pháp bảo vệ môi trường............................................................................. 77
Kết luận chương 3....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.......................................................................................81
1. Kết luận................................................................................................................... 81
2. Kiến nghị................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................83


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm đvt: %...............................28
Bảng 2.2 Tình hình quy hoạch phát triển CCN đến năm 2010....................................35
Bảng 2.3 Tình hình đầu tư phát triển cụm cơng nghiệp đến tháng 8/2015..................36
Bảng 2.4 Tình hình xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các CCN đến tháng 8/2015...........37
Bảng 2.5 Tổng số lao động làm việc trong các CCN đến tháng 8/2015......................37
Bảng 2.6 Tổng hợp đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp...................................44


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ
BCT Bộ công thương
CCN Cụm công nghiệp
CNĐP Công nghiệp địa phương

CNH Cơng nghiệp hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
DN

Doanh nghiệp

DT

Diện tích

GPMT Giải phóng mặt bằng
HĐH Hiện đại hóa
HTKT Hạ tầng kỹ thuật
KCN Khu công nghiệp


Quyết định

QLNN Quản lý nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TT

Thông tư

TTg

Thủ Tướng

TW


Trung ương


PHẦN MỎ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hệ thống các khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế, khu chế
xuất và cụm công nghiệp (CCN) ngày càng phát huy được vai trò đầu tàu trong phát
triển kinh tế, là động lực quan trọng đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) của cả nước đồng thời hiện
đang là điểm đến của nhiều tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước. Việt Nam đang phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp. Để đạt được mục
đích đó thì cơng nghiệp giữ vai trị quan trọng, trong đó có sự phát triển của các khu,
cụm công nghiệp.
Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn
huyện có nhiều khu đơ thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các trung tâm
thương mại được hình thành. Sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp trong
gần 10 năm trở lại đây đã mở ra hướng đi mới cho phát triển công nghiệp vừa và nhỏ
của huyện, các cụm công nghiệp của Gia Lâm đã phát triển một cách nhanh chóng,
hiệu quả, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước, làm tăng nhanh tốc độ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện cũng như cả
huyện Gia Lâm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, Gia Lâm vẫn cịn
những điểm hạn chế như: Cơng tác quản lý của Nhà nước đối với các cụm cơng nghiệp
cịn nhiều bất cập làm hạn chế phát huy các tiềm năng phát triển công nghiệp cũng như
phát triển kinh tế - xã hội của huyện; các chính sách, biện pháp nhằm mục đích phát triển
CCN cịn mang tính chất chung chung, chậmđổi mới, cơng tác quy hoạch thực hiện chưa
tốt, tình trạng ô nhiễm môi trường trong các CCN chưa được giải quyết triệt để đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân...
Chính vì vậy nhằm góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc đặt ra đối với công
tác quản lý nhà nước về phát triển CCN trên địa bàn huyện Gia Lâm, học viên đã chọn
đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát triển

các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn thạc sỹ. Đề tài được thực hiện nhằm đề ra các ý kiến làm tốt hơn việc quản
lý nhà


nước đối với việc phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm của
thành phố Hà Nội.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất những giải pháp để tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với việc
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập thông tin thứ cấp: Các văn bản pháp luật, quy định về những vấn đề liên
quan đến cụm công nghiệp, vấn đề bảo vệ môi trường; thơng tin và số liệu về tình hình
kinh tế - xã hội và các vấn đề liên quan khác.
+ Thu thập thông tin sơ cấp: Thông qua điều tra, phỏng vấn các cán bộ, chuyên gia.
- Phương pháp xử lý số liệu và phân tích: xử lý các số liệu liên quan đến các cụm cơng
nghiệp, phân tích các thơng tin, tài liệu thu thập được.
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc: Kế thừa chọn lọc những kết quả thực hiện của các
đề tài tương ứng; nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến cơng tác quản lý Nhà
nước đối với việc phát triển các cụm công nghiệp.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả đánh giá thực tiễn và nghiên cứu đề xuất các giải pháp, biện pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm là những nghiên cứu có giá trị bổ sung vào vào hệ
thống lý luận cơ sở về công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn cả nước.
b. Ý nghĩa thực tiễn

Những phân tích đánh giá và nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm công nghiệp là những nghiên cứu có


giá trị tham khảo trong công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm nói riêng và trên địa bàn cả nước nói chung.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện Gia Lâm thuộc thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm và các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với việc
phát triển các cụm cơng nghiệp đó nhằm phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa hạn chế
mặt tiêu cực trong xây dựng và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện Gia Lâm thuộc thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài dự kiến nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước đối với
việc phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm từ năm 2013 đến
năm 2015, từ đó đề xuất các giải pháp cho thời gian từ nay đến năm 2020.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
- Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về phát triển cụm công nghiệp, công tác
quản lý nhà nước trong việc phát triển các cụm cơng nghiệp trên địa bàn huyện.
- Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý Nhà nước trong việc phát triển các cụm công
nghiệp tại huyện Gia Lâm và hiệu quả phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý
Nhà nước đối với việc phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm
trong thời gian tới.



7. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sỹ như: Phần mở đầu, Kết
luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,…nội dung chính của luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát
triển các cụm công nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với việc phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CƠNG
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về cụm cơng nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại cụm công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp là một khái niệm đã xuất hiện trong nền kinh tế thế giới, tuy nhiên
do những cách tiếp cận khác nhau, do những sự khác biệt về trình độ nền sản xuất
cơng nghiệp cũng như các điều kiện kinh tế xã hội, đã dẫn tới có nhiều quan điểm và
khái niệm khác nhau về cụm công nghiệp.
Cụm công nghiệp “Geographical clusters” hay “Industrial districts” xuất hiện vào cuối
thế kỷ 19 bởi Alpred Marshall, xuất phát từ việc nghiên cứu của ông về sự tập trung
sản xuất công nghiệp ở miền Bắc nước Anh. Theo Marshall, các cụm cơng nghiệp có
ba lợi thế cơ bản từ sự tập trung: Sự lan toả của thông tin; sự chun mơn hố và phân
cơng lao động giữa các cơ sở với nhau và sự phát triển của thị trường lao động dạng
có tay nghề cao.

Cụm cơng nghiệp theo cách tiếp cận của Michael Porter. Cụm công nghiệp là sự tập
trung về mặt địa lý của các công ty và tổ chức có liên quan trong một lĩnh vực cụ thể
nào đó và bao gồm các ngành gắn kết với nhau. Cụm công nghiệp tập trung các nhà
cung cấp đầu vào, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm, cũng như các nhà sản xuất các
sản phẩm khác có liên quan. Các cụm cơng nghiệp cũng có thể bao gồm các tổ chức
như trường đại học, viện nghiên cứu, trường đào tạo nghề và các hiệp hội thương mại.
Theo OECD (Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế): các cụm cơng nghiệp có thể được
coi“là hệ thống sản xuất gồm có các hãng phụ thuộc lẫn nhau (các nhà cung cấp
chuyên nghiệp), các tổ chức đào tạo,các tổ chức trung gian và khách hàng, liên kết với
nhau trong một hệ thống sản xuất gia tăng giá trị”.
Ở Việt Nam, từ khi có Quyết định 132/2000/QĐ- TTg ngày 24/11/2000 về một số
chính sách, khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn đến trước khi có quyết
13


định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009, cụm công nghiệp được hiểu và gọi tên rất
khác nhau

14


giữa các địa phương trong cả nước, nơi thì gọi là cụm công nghiệp làng nghề, nơi gọi là
cụm công nghiệp nông thôn, nơi gọi là cụm công nghiệp vừa và vừa nhỏ…
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ :
“Cụm cơng nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất cơng nghiệp - tiểu thủ cơng
nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng
chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy
ban nhân dân (UBND) các tỉnh quyết định thành lập”.

Theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND thành phố Hà Nội:
“Cụm công nghiệp là nơi tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ công
nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, có hàng rào tách biệt, khơng có dân cư sinh sống; có
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ, đảm bảo đầy đủ các điều
kiện để sản xuất kinh doanh thuận lợi, an toàn và bền vững”.
Cụm cơng nghiệp có quy mơ tối đa khơng q 50ha (trường hợp mở rộng tối đa không
quá 75ha) do UBND thành phố quyết định thành lập được đầu tư xây dựng nhằm chủ
yếu thu hút các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa; các cá nhân, hộ sản xuất tại các
làng nghề; di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi
trường trong các khu dân cư vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
* Phân biệt cụm công nghiệp với khu công nghiệp:
Khu công nghiệp là “khu tập trung các doanh nghiệp, khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; do Thủ tướng quyết định thành lập.
- Điểm giống nhau:
Khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp có quan hệ mật thiết vì chúng đều là hình thức tổ
chức sản xuất theo lãnh thổ và nói chung chúng giống về mục đích, nội dung hoạt
động chỉ có khác nhau về mức độ, trình độ phát triển. Bên cạnh đó chúng cũng có
nhiều điểm khác nhau.


- Điểm khác nhau:
Về quản lý: KCN do Chính phủ quyết định thành lập và quản lý. CCN do chính quyền
địa phương quyết định thành lập và quản lý.
Về quy mơ: KCN có quy mơ lớn, CCN có quy mơ vừa và nhỏ, giới hạn trong địa
phương một tỉnh, huyện, hoặc xã.
Về trình độ sản xuất: KCN có trình độ sản xuất hiện đại, CCN là hình thức biểu hiện
thấp của KCN, có trình độ sản xuất ở mức trung bình.
1.1.1.2. Phân loại cụm cơng nghiệp
Cụm cơng nghiệp khá phong phú, đa dạng, có thể phân loại theo các căn cứ sau đây:

Thứ nhất, theo tính chất của sự liên kết, CCN được chia thành:
Cụm công nghiệp liên kết theo chiều ngang: Tập trung vào việc cùng có chung các
điều kiện đầu vào hoặc các nguồn lực tương tự giữa các doanh nghiệp trong CCN.
Hoặc trong cụm có sự liên kết giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm
ví dụ: CCN may tập trung các doanh nghiệp may.
Cụm công nghiệp liên kết theo chiều dọc: Trong cụm có sự liên kết giữa các doanh
nghiệp đảm nhận những cơng đoạn khác nhau của một q trình sản xuất và kinh
doanh. Ví dụ: CCN gốm sứ, tập trung các doanh nghiệp: khai thác vận chuyển đất, chế
biến đất, tráng men, nung, phân phối sản phẩm gốm sứ.
Cụm công nghiệp kết hợp liên kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang
Thứ hai, căn cứ vào tính chất chuyên mơn hố, CCN được chia thành:
Cụm cơng nghiệp đơn nghề, tập trung các cơ sở chuyên sản xuất – kinh doanh một mặt hàng.
Cụm công nghiệp đa nghề, tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất nhiều mặt
hàng thuộc các ngành.
Thứ ba, căn cứ vào nguồn gốc của các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia, CCN bao
gồm 2 loại:
Cụm công nghiệp vừa và nhỏ: CCN vừa và nhỏ được hình thành và phát triển chủ yếu


để thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ di dời từ những nơi thành thị, đông dân cư,
sản xuất gây ô nhiễm và thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới khởi sự.
Cụm công nghiệp làng nghề: CCN được hình thành và phát triển chủ yếu để tập trung
các cơ sở sản xuất – kinh doanh của làng nghề nhằm mở rộng mặt bằng sản xuất, nâng
cao cơ sở hạ tầng (CSHT) như: đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, viễn thông,
xây dựng trạm xử lý nước thải... nhằm bảo tồn và phát triển làng nghề.
1.1.2. Vai trị của cụm cơng nghiệp
Việc phát triển các khu cơng nghiệp, khu chế xuất và các cụm công nghiệp trong
những năm qua thực sự là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Chính vì vậy việc thành lập và phát triển các CCN là hết sức cần thiết và có vai
trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và mỗi địa

phương có CCN nói riêng. CCN ở nước ta có những vai trị sau:
1.1.2.1. Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đất nước ta đã vượt qua những khó khăn, thách thức to lớn và đang vững bước đi lên.
Kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm 2001-2010
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước thời kỳ 2001-2005
bình quân mỗi năm tăng 7,51%.
Giai đoạn 2005-2010 đã đạt được kết quả là: “ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5
năm đạt 7%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,6 lần so với giai đoạn 2001-2005, đạt
42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế toàn cầu, nhưng thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế đều có bước phát triển khá. Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp,
nhất là sản xuất lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông
thôn và đời sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao,
phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ cơng nghiệp… đã có tác động tích
cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo. Sản phẩm công nghiệp
phát triển ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại, chất lượng được cải thiện,


từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo cung cầu của nền kinh tế, giữ vững
thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đã đầu tư phát triển một số
ngành công nghiệp mới, công nghệ cao. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng ổn
định, cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Cùng với sự đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế của nước ta trong
những năm qua khơng thể khơng kể đến sự đóng góp của việc phát triển các CCN.
Trên bình diện quốc gia, đã hình thành 6 vùng kinh tế: vùng trung du miền núi phía
Bắc, vùng đồng bằng sơng Hồng, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, vùng
Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, có 3

vùng kinh tế trọng điểm là vùng động lực cho tăng trưởng kinh tế cả nước.
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây dựng các CCN
tập trung, hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế
biến, ni trồng thuỷ sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá trên cơ sở điều kiện
tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển cơng
nghiệp chế biến, góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp đồng thời phát
triển nhanh hơn sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu.
Nhờ phát triển mạnh các KCN, CCN nhiều tỉnh, thành phố đã đang nổi lên, trở thành
khu vực có tốc độ tăng trưởng cao theo hướng CNH, HĐH thực hiện quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại kết hợp nâng cao mức sống người dân như:
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bà Rịa - Vũng
Tàu…
1.1.2.2. Phát triển cụm cơng nghiệp góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập và
phúc lợi cho người lao động từ đó nâng cao chất lượng đời sống dân cư
Phát triển CCN sẽ mở ra một không gian kinh tế rộng lớn, một kênh mới có rất nhiều
tiềm năng để thu hút lao động và giải quyết việc làm. CCN là nơi sử dụng lao động có
chun mơn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ
khu vực và quốc tế. Do đó, đóng góp rất lớn vào đào tạo nguồn nhân lực để hình thành
đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại.


Đến nay, các KCN, CCN thu hút hơn 1,76 triệu lao động trực tiếp, trong đó 70% số
cơng nhân được đào tạo ngắn hạn ngay tại cơ sở sản xuất góp phần nâng cao năng lực
cho lực lượng lao động. Tính bình qn 1 ha đất cơng nghiệp cho th thu hút trên 70
lao động trực tiếp (trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút 10-12 lao động.
Thống kê cho thấy phần lớn lao động việc làm trong các KCN, CCN là lao động trẻ,
có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật cơng nghệ mới, hiện đại, phương thức tổ
chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Sự phát triển các KCN, CCN cũng đã hình thành
được một đội ngũ cơng nhân có tác phong cơng nghiệp và ý thức kỷ luật lao động cao.

1.1.2.3. Đóng góp vào q trình tăng tốcđộ áp dụng khoa học công nghệ mới
Ngày nay, khoa học và công nghệ ở các nước trên thế giới đã phát triển ở trình độ cao.
Ở Việt Nam, trình độ khoa học cơng nghệ còn yếu kém, chậm phát triển, nên cho dù
một doanh nghiệp của nước ta có tiềm lực về vốn lớn đến đâu cũng không thể tự túc
mọi chi tiết sản phẩm để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn chất lượng
qc tế, mà nếu có sản xuất được thì cũng bất lợi về chi phí, làm tăng giá thành sản
phẩm. Vì vậy phát triển KCN, CCN là để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào các KCN, CCN cùng với những dây chuyền sản xuất với cơng nghệ tiên tiến, hiện
đại, trong đó có những dự án công nghiệp kỹ thuật cao, những lĩnh vực mà chúng ta
cịn yếu kém và cần khuyến khích phát triển như cơ khí chính xác, điện tử....
1.1.2.4 Thu hút đầu tư
Sự ra đời và hoạt động của các KCN, CCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu
tư của cả nước, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngồi. Phát triển KCN, CCN có sức thu
hút nguồn vốn lớn và liên tục, với tổng lượng vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
trong và ngồi nước hiện tới trên 80 tỷ USD.
1.1.2.5. Góp phần di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ở khu vực thành
thị và khu đông dân cư
Hiện nay ở nước ta vẫn cịn tình trạng các doanh nghiệp ở trong nội thành, khu đông
dân cư đang sản xuất các ngành nghề thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của cộng
đồng xung quanh và tác động xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp và thủy sinh. Do vậy
phát triển các CCN với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, sử dụng


hiệu quả tài nguyên và năng lượng, tập trung các nguồn phế thải vào các khu vực nhất
định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn thải và bảo vệ môi trường.
1.1.3. Hiệu quả của phát triển cụm công nghiệp
Kết quả xây dựng và phát triển các cụm cơng nghiệp trên địa bàn thành phố nói chung
và phát triển các cụm công nghiệp huyện Gia Lâm đã tạo dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với định hướng phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp của thành phố.
Đã đáp ứng nhu cầu về mặt bằng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, cơ
sở sản xuất trong làng nghề, khắc phục tình trạng manh mún của cơng nghiệp làng nghề
hiện nay và tình trạng ơ nhiễm mơi trường trong các làng nghề, lưu thơng hàng hóa, dễ
dàng trong cơng tác quản lý và an tồn sản xuất. Các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thu hút được các doanh nghiệp trong và ngoài huyện vào đầu tư các ngành nghề, lĩnh
vực theo định hướng phát triển công nghiệp của Thành phố.
Sử dụng hiệu quả quỹ đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của xã từ nông nghiệp sang công nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Giải quyết công ăn việc làm, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách
huyện hàng năm.
Tranh thủ các nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn khuyến cơng của Trung
ương và dành một phần nguồn vốn khuyến công của địa phương cho đầu tư phát triển
hạ tầng cụm công nghiệp.
Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp đã và đang nhận được nhiều sự quan tâm của các
cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, doanh nghiệp và người dân, ý thức bảo
vệ môi trường ngày được cải thiện và nâng cao.
1.2. Quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết và đặc điểm của quản lý nhà nước đối với việc phát triển các cụm công
nghiệp
1.2.1.1 Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp


Quản lý nhà nước đối với các CCN là một tất yếu khách quan vì những lý do:
- Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp là một chức năng đặc thù của quản lý nhà
nước nói chung. Việc phát triển các cụm cơng nghiệp có mối quan hệ trực tiếp tới sự
phát triển công nghiệp vừa và nhỏ của địa phương cũng như của cả nước nói chung.
Đồng thời nó cũng chịu sự tác động, sự chi phối của nhiều yếu tố khác như luật pháp,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó nhà nước cần tiến hành quản lý quá trình hình thành và
phát triển của các cụm công nghiệp.

- Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó nhà nước cần sử dụng
quyền lực và sức mạnh của mình để điều tiết và khống chế những hành vi khơng có lợi
của doanh nghiệp đối với cộng đồng, khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị
truờng, điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo những
mục tiêu đã định. Bởi vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp là tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành công nghiệp
có hiệu quả, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, quản lý
nhà nước đối với các cụm công nghiệp phải nhằm thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư vào
cụm công nghiệp, thực hiện cơ cấu trong cụm công nghiệp phù hợp với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Mặt khác, quản lý nhà nước đối với các cụm cơng
nghiệp cịn nhằm phát huy ưu điểm và thế mạnh của mỗi cụm cơng nghiệp, thúc đẩy
q trình hợp tác giữa các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, nâng cao sức cạnh
tranh của các sản phẩm công nghiệp trong nước. Đồng thời, quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp phải nhằm khai thác được các lợi thế của phát triển công nghiệp
đối với nền kinh tế quốc dân, đặc biệt phát huy được lợi thế về nguồn nhân lực, vềtài
nguyên thiên nhiên cũng như các nguồn lực khác của nền kinh tế. Việc quản lý nhà
nước đối với các cụm cơng nghiệp cịn nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp bên ngoài chuyển vốn vào hoạt động kinh doanh cũng như triển khái các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp. Qua đó phát huy vai trị của từng
doanh nghiệp cũng như của các cụm công nghiệp đối với sự phát triển công nghiệp
vừa và nhỏ.


- Thơng qua việc ban hành các thể lệ, chính sách và giám sát thực thi các quy định của
pháp luật thì đồng thời nhà nước đã tạo ra mơi trường thuận lợi để thúc đẩy việc xây
dựng, phát triển cụm công nghiệp, thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
- Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp là điều kiện cần thiết, góp phần giúp cho

các doanh nghiệp trong cụm cơng nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tiết
kiệm và có hiệu quả, đồng thời bảo vệ mơi trường sinh thái. Bên cạnh đó nhà nước
cịn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển mở rộng hợp tác với nhau thơng qua
việc hình thành chuỗi cung ứng trong cụm cơng nghiệp. Chính cơng tác quản lý nhà
nước nhằm đảm bảo cho các cụm công nghiệp được phát triển theo quy hoặch đã định,
chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích
chung của nền kinh tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với cụm cơng nghiệp
Quản lý nhà nước nói chung có đặc điểm là hoạt động mang quyền lực nhà nước thể
hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua phương tiện
nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản
quản lý hành chính nhà nước; quản lý nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những
chủ thể có quyền năng hành pháp và quản lý nhà nước là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ.
Đối với sự phát triển của các cụm công nghiệp, do phát triển các cụm cơng nghiệp có
những đặc điểm đặc thù riêng. Những đặc điểm đặc thù này chịu sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm, tính chất của đối tượng quản lý,
chủ thể quản lý và công cụ quản lý cho nên quản lý nhà nước đối với phát triển các
CCN cũng có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, QLNN đối với phát triển các cụm công nghiệp là để khắc phục nhược điểm,
khuyết tật, kiểm soát các quy luật của nền kinh tế thị trường tác động vào quá trình
phát triển của các CCN để định hướng cho quá trình phát triển các CCN theo mục đích
đã đặt ra trước.


Cụm cơng nghiệp là kiểu hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp, trong q trình phát
triển cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế. Thực tế đã chứng minh, nền kinh
tế thị trường không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của
Nhà nước. Nhà nước với vai trò quản lý và điều hòa phúc lợi, khắc phục những nhược
điểm của nền kinh tế thị trường chính vì thế mà cần phải có sự quản lý của nhà nước.

Thứ hai, Quản lý nhà nước đối với phát triển các cụm cơng nghiệp nhằm để điều hịa
mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các chủ thể tham gia và liên quan đến sự hình thành và
phát triển của CCN.
Trong quá trình phát triển các CCN, sinh ra nhiều lợi ích và cũng là một môi trường
chứa đựng nhiều mâu thuẫn của các bên liên quan, đó là:
- Mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của các doanh nghiệp tham gia hoạt
động trong các CCN.
- Mâu thuẫn giữa doanh nghiệp với cộng đồng: Quá trình hình thành phát triển các CCN
cần phải huy động nguồn lực của xã hội để phục vụ quá trình phát triển như đất đai,
nhân lực….xu hướng các doanh nghiệp muốn tối thiểu hố chi phí và sử dụng tối đa
các nguồn lực trên dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong xã hội. Tính chất đặc biệt của các
mâu thuẫn trên trong lĩnh vực kinh tế là phổ biến, thường xuyên và căn bản. Phổ biến
vì chúng diễn ra khắp nơi, động chạm đến các bên. Vì vậy, nhà nước khơng thể bng
lỏng sự quản lý của nhà nước mà phải quản lý nhằm điều hòa các mâu thuẫn để phát
triển theo định hướng chứ khơng thể để nó tự phát được.
Thứ ba, quản lý nhà nước đối với phát triển các CCN nhằm hỗ trợ, đảm bảo, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các CCN phát triển.
Kinh tế thị trường chủ yếu chỉ chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh tốn,
khơng chú ý những nhu cầu cơ bản của xã hội. Mục đích chủ yếu là đặt lợi nhuận lên
hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, khơng có lãi thì thơi nên nó khơng giải quyết được cái
gọi là hàng hóa cơng cộng như đường xá, cơng trình văn hóa, y tế, giáo dục…Do vậy,
cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước điều tiết nhịp nhàng, có hiệu lực, tạo nhiều cơ chế,
chính sách, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp


Một trong những điểm khác biệt cơ bản nhất của pháp luật về các CCN là các quy định
luôn hướng tới việc dành những điều kiện thuận lợi nhất, ưu đãi nhất cho các CCN
phát triển, thông qua việc quy định một hệ thống chính sách của nhà nước.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước đối với cụm cơng nghiệp
Trong q trình xây dựng và phát triển các khu, cụm cơng nghiệp Chính phủ, các Bộ,

ngành, ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành rất nhiều văn bản nhằm thống nhất
quản lý, khuyến khích, thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cụm công
nghiệp như:
- Quyết định số 25/2005/QĐ-UBND ngày 18/02/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội ban hành Quy chế quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu cơng
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Quyết định số 44/2008/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội ban hành Quy chế quản lý cụm sản xuất làng nghề tập trung trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương ban hành
Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển
lĩnh vực công nghiệp.
- Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ Tướng Chính phủ, ban
hành Quy chế quản lý Cụm công nghiệp.
- Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ Tướng Chính phủ, ban
hành Quy chế quản lý Cụm cơng nghiệp.
- Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
ban hành Quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.


- Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 18/9/2012 của UBND thành phố Hà Nội về
việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày
10/9/2010 về quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bên cạnh các chính sách về xây dựng, quản lý hoạt động, thành phố cịn ban hành một
số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các cụm cơng nghiệp như: Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư
trên địa bàn thành phố Hà Nội… và một số chính sách khác như: chính sách đầu tư

xây dựng cơng trình hạ tầng ngồi hàng rào, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp phục vụ mục tiêu di dời
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, chính sách giao đất dịch vụ cho hộ dân bị thu hồi
đất, chính sách đào tạo lao động, ưu tiên sử dụng lao động địa phương...
1.2.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ Tướng Chính phủ,
ban hành Quy chế quản lý Cụm cơng nghiệp, thì nội dung công tác quản lý Nhà nước
đối với cụm công nghiệp bao gồm:
- Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế,
chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động
của cụm công nghiệp.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm
công nghiệp.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm
công nghiệp.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
- Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến
đầu tư vào cụm công nghiệp.


×