Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu phân loại chi me nguồn phyllagathis blume và sơn linh sonerila roxb ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.77 KB, 58 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
..

TRỊNH NGỌC BON

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI ME NGUỒN
(PHYLLAGATHIS BLUME) VÀ SƠN LINH (SONERILA
ROXB.) THUỘC HỌ MUA (MELASTOMATACEAE JUSS)
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI – 2016


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

TRỊNH NGỌC BON

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI ME NGUỒN
(PHYLLAGATHIS BLUME) VÀ SƠN LINH (SONERILA
ROXB.) THUỘC HỌ MUA (MELASTOMATACEAE JUSS)
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Thực vật học


Mã số

: 60 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI – 2016


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Giới thực vật đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống của con

người. Vì vậy một yêu cầu thực tế được đặt ra là phải phân loại chúng để sử
dụng vào các mục đích khác nhau của con người. Nhiệm vụ của phân loại học là
tìm ra các phương pháp sắp xếp các lồi thành các nhóm, các loại khác nhau, về
sau do sự phát triển của khoa học, phân loại học thực vật mới có bước chuyển to
lớn và nhiệm vụ là sắp xếp tất cả cây cỏ trên trái đất vào một trật tự tự nhiên gọi
là hệ thống, hệ thống đó phải phản ánh được q trình tiến hóa của giới thực vật.
Việc nghiên cứu phân loại các loài cây, làm sáng tỏ mối quan hệ thân thuộc giữa
các lồi, các chi, các họ khơng những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà cịn
có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Phân loại học cùng với nhiều bộ môn khoa học khác
(Hệ thống học thực vật, sinh thái thực vật, thổ nhưỡng học ...) là chìa khóa để
điều tra tài nguyên thực vật. Sự phát triển của phân loại học luôn gắn liền với sự

phát triển tri thức khoa học của loài người (sự phát triển về phương pháp và công
cụ nghiên cứu). Nên thế giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù hợp với dịng
chảy của tự nhiên. Chính nhờ sự phát triển này mà con người đã khám phá và
tìm ra rất nhiều nguồn lợi từ giới thực vật để phục vụ cho sự phát triển của nhân
loại.
Họ Mua (Melastomataceae Juss.) trên thế giới có khoảng 4200 - 4500 lồi,
với khoảng 182 - 188 chi. Trong đó Chi Phyllagathis có khoảng 56 lồi và chi
Sonerila có khoảng 175 lồi.
Tại Việt Nam, họ Mua có 24 chi với khoảng 127 lồi thuộc về 4 tơng.
Trong đó hai chi Sơn linh Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh
(Sonerila Roxb.) có 26 lồi, phân bố từ các vùng đất ẩm ướt đến những nơi cao
1


ráo, mọc ở ven đường đi, ven rừng, dọc theo các suối trong rừng và lên tận
những đỉnh núi cao. Chúng có trong cả rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh hoặc tại
các nương rẫy ven rừng tại khắp các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam
nước ta. Các loài trong hai chi này dùng làm thuốc hoạt huyết (S. catonensis, S.
plagiocardia, ), dùng chữa lỵ (P. cavaleriei, S. maculata) [3], làm rau ăn (S.
annamica, S. finetii,..) và làm cảnh. Các nghiên cứu về phân loại hai chi này tại
Việt Nam cịn rất hạn chế. Chủ yếu là các cơng trình cơng bố lồi mới, lồi bổ
sung hoặc xây dựng danh lục thực vật nói chung và họ Mua nói riêng ở một số
khu vực và Việt Nam. Chưa có cơng trình khoa học nào cơng bố một cách đầy
đủ và có hệ thống về 2 chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila
Roxb.). Và nhằm góp phần hồn thiện vốn kiến thức về phân loại hai chi này ở
Việt Nam. Vì vậy, luận văn “Nghiên cứu phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis
Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam” là cấp thiết, đáp ứng yêu cầu
hiện tại phục vụ nghiên cứu phân loại hai chi nói trên trong các cơng trình khoa
học.
2.


Mục đích của luận văn
Hồn thành phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh

(Sonerila Roxb.) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, làm cơ sở để biên
soạn thực vật chí về họ này ở Việt Nam.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
 Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và hồn thiện vốn kiến thức về

phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn linh (Sonerila Roxb. )ở
Việt Nam, là bước chuẩn bị quan trọng để biên soạn bộ sách “Thực vật chí Việt
Nam” về họ Mua ( Melastomataceae Juss. )
2


 Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của luận văn là cơ sở khoa học phục vụ cho các ngành ứng dụng
và sản xuất như Dược học, Tài nguyên thực vật, Đa dạng sinh học, cảnh
quan,…và trong công tác đào tạo.

4.

Những điểm mới của luận văn
Cho đến nay, đây là công trình khoa học về phân loại chi Me nguồn và chi

Sơn linh một cách đầy đủ và hệ thống ở Việt Nam, bao gồm 26 lồi. Các thơng
tin liên quan đến các taxon đã được sửa chữa, bổ sung và chỉnh lý về mặt danh

pháp, trích dẫn tài liệu, mẫu vật, mơ tả đặc điểm, có hình vẽ và ảnh minh họa.
5.

Bố cục của luận văn
- Luận văn gồ 56 trang, 24 hình vẽ, 3 bản đồ, 2 bảng, 36 ảnh màu.
- Luận văn bao gồm các phần: Mở đầu (3 trang), Chương 1: Tổng quan tài

liệu (6 trang), Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (3
trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (43 trang), Kết luận (1 trang), Kiến nghị
(1 trang), Danh mục các công trình cơng bố của tác giả (2 trang), Tài liệu tham
khảo (51 tài liệu), Phụ lục: Bảng tra cứu tên khoa học, Bảng tra cứu tên Việt
Nam, Thứ tự các tỉnh, thành phố ở Việt Nam và bản đồ phân bố các loài trong 2
chi (2). Danh lục các loài đặc hữu ở Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Vị trí phân loại chi Phyllagathis Blume và Sonerila Roxb. trong họ

(Melastomataceae Juss.)
Chi Phyllagathis được Carl Ludwig Blume (1831) [28] đã đặt tên và mơ
tả lần đầu. Trong cơng trình này tác giả đã mô tả vắn tắt các đặc điểm của chi và
nêu tên 1 loài Phyllagathis rotundifolia (Jack) Blume ở Sumatra (Indonesia), sau
này, loài này được chọn làm mẫu chuẩn của chi Phyllagathis Blume
Chi Sonerila được William Roxburgh (1814) [24] lần đầu tiên nghiên cứu
và nêu tên 3 loài S. maculata, S. emaculata và S. angustifolia ở Ấn Độ, sau này

loài S. maculata được chọn làm mẫu chuẩn của chi Sonerila Roxb..
Sau khi 2 chi này được thành lập đã có nhiều tác giả nghiên cứu chuyên
sâu về hệ thống phân loại và vị trí của hai chi trong họ Mua (Melastomataceae
Juss.) trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, điển hình là:
- Carolo Naudin (1849-1853) [32] đã chia họ Melastomataceae thành 4
tơng, trong đó 2 chi Phyllagathis và Sonerila nằm ở phân tơng Sonerilinae thuộc
tơng Miconieae. Ơng dựa vào phân vùng địa lý để chia các chi.
- Triana, José Jesronimo (1966) [29] đã thống kê và sắp xếp các chi vào 14
tơng. Trong cơng trình này, lần đầu tiên tác giả đề cập đến tông Sonerileae với
các chi Phyllangathis, Sarcopyramis, Gravesia, Amphiblema, Calvoa và
Sonerila. Ông cũng dựa vào phân vùng địa lý để xắp xếp các chi của họ này.
Ngoài ra tác giả còn dựa vào cách xắp xếp các bộ phận của hoa và cấu tạo hoa
để phân chia thành các tông.

4


- G. Bentham & J. D. Hooker (1867) [34] chia họ Melastomataceae thành 3
phân họ, 2 loạt (seriea), và 11 tông (tribus). Chi Phyllagathis và chi Sonerila
được xếp trong tông Sonerileae dựa vào phân bố địa lý và các đặc điểm về số
lượng thành phần hoa.
- Cogniaux (1891) [30] đã mô tả và phân chia họ Mua thành 3 phân họ với
12 tông. Chi Sonerila và Phyllagathis nằm ở tông Sonerileae thuộc phân họ
Melastomeae. Ông cũng dựa vào yếu tố địa lý để phân chia các loài về các chi
trong tông Sonerileae.
- J. Hutchinson (1926) [19] chia họ Melastomataceae thành 4 phân họ, hai
chi Phyllagathis và Sonerila thuộc tông Sonerileae xếp trong phân họ
Melastomaceae. Ông đã dựa trên số lượng bầu, và cách mở của nhị để xắp xếp
các chi vào các phân họ.
- A. Takhtajan (1987) [33] chia họ Melastomataceae thành 2 phân họ với 12

tông. Chi Phyllagathis và Sonerila thuộc tơng Sonerileae của phân họ
Melastomatoideae. Ơng dựa vào dạng sống, cấu tạo của bộ nhị, nhụy và quả để
phân chia các chi vào các tông và phân họ.
- V. H. Heywood (1996) [17] chia họ Melastomataceae thành 3 phân họ với
13 tông. Chi Phyllagathis và Sonerila được xếp vào tông Sonerileae nằm trong
phân họ Melastomatoideae. Tác giả dựa vào cấu tạo của hoa, bộ nhụy và cấu tạo
quả để phân chia các chi về các tông và phân họ.
- Takhtajan (2009) [26] đã dựa vào cấu tạo của hoa, bộ nhụy kết hợp với
giải phẫu, tác giả chia họ Mua thành 8 tông (ông tách Memecyloideae khỏi họ
Melastomataceae), chi Phyllagathis và Sonerila nằm trong tông Sonerileae.

5


1.2.

Tình hình nghiên cứu chi Phyllagathis Blume và Sonerila Roxb. trên

thế giới và các nước lân cận Việt Nam
Ngoài các nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về phân loại chi
Me nguồn Phyllagathis và chi Sonerila đã nói đến ở trên cịn có một số cơng
trình nghiên cứu của tác giả khác tại nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới, điển hình
là các cơng trình sau:
William Roxburgh (1820) [25] trong Flora Indica, tác giả mô tả chi
Sonerila với đặc điểm thùy đài ở trên, 3 cái, cánh hoa 3 cái ở trên đài, nhị xen kẽ,
bầu có 3 ơ, mỗi ơ có rất nhiều nỗn, đính nỗn trụ giữa, quả nang có 3 ơ, hạt
nhiều và nhỏ. Trong cơng trình này Ơng mơ tả tóm tắt đặc điểm của 5 loài: S.
maculata, S. emaculata, S. angustifolia, S. moluccana và S. squarrosa.
Carl Ludwig Blume (1831)[27] trong cơng trình “Ueber einige ostndische,
und besonders Javanische Melastomaceen” đăng trên tạp chí Flora oder

Botanische Zeitung số 28, tác giả đã mô tả ngắn gọn chi Sonerila và đề cấp đến 4
loài S. begoniaefolia, S. pauciflora, S. erecta và S. tenuifolia.
C. B. Clarke (1879) [11] đã phân chia họ Mua ở Ấn Độ thành 3 phân họ
với 4 tơng. Tơng Sonerila ở vị trí thứ ba, thuộc phân họ Melastomeae. Ơng dựa
vào hình dạng hạt, cấu tạo cụm hoa và dạng sống để phân chia các lồi về các
tơng và phân họ. Ơng đã ghi nhận 1 loài thuộc chi Phyllagathis và chia chi
Sonerila thành 2 Section khác nhau (3 nhị và 6 nhị) với 42 lồi.
Hooker (1884) [31] đã mơ tả vắn tắt 1 loài Sonerila fordii nhưng sau này
đã được chuyển qua chi Fordiophyton.
Guillaumin (1911)[35] dựa vào tiêu bản của họ Mua ở bảo tàng lịch sử tự
nhiên Pháp ghi nhận cho Trung Quốc và Đơng dương 2 lồi thuộc chi
Phyllagathis (P. cavaleriei và P. hirsuta) và 6 loài thuộc chi Sonerila (S.
annamica, S. cantonensis, S. finetii, S. lecomtei, S. quadrangularis, S. tenera).
6


S. Gamble (1915) [12] đã mô tả chi tiết cho chi Sonerila và làm khóa
lưỡng phân cho 13 lồi nhưng khơng mơ tả chi tiết các lồi ở Madras của Ấn Độ.
Guillaumin (1921) [37] ông đã mô tả họ Mua ở Đông Dương gồm 3 phân
họ với 4 tông với 16 chi. Chi Sonerila và Phyllagathis thuộc tông Sonerileae của
phân họ Melastomeae, gồm các loài P. hirsuta, P. tonkinensis, S. annamica, S.
lecomtei, S. quadrangularis, S. rivularis, S. cantonensis, S. finetii, S. tenera, S.
nisbetiana, S. kerii và S. harmandii.
Wu C.Y. & Chen J (1921) [38] trong Thực vật chí Vân Nam, hai ơng đề
cập đến 5 lồi và 1 dưới lồi của chi Phyllagathis, 7 loài và 2 dưới loài của chi
Sonerila.
Hui và LinLi (1944) [18], 2 ơng đã lập khóa tra cho toàn bộ các loài trong
họ Mua ở Trung Quốc và chia họ Mua thành 3 phân họ (Melastomatoideae,
Astronioideae và Memecyloideae) với 6 tông. Chi Phyllagathis và Sonerila nằm
ở tơng Sonerileae thuộc phân họ Melastomatoideae gồm 7 lồi thuộc chi

Phyllagathis (P. cavaleriei, P. ovalifolia, P. longipes, P. setotheca, P.
stenophylla, P. anisophylla và P. oligotricha) và 9 loài thuộc chi Sonerila (S.
cantonensis, S. rivularis, S. picta, S. yunnanensis, S. plagiocardia, S.
epiloboides, S. hainanensis, S. tenera và S. cheliensis).
Backer (1963) [9] trong quyển Flora of Java ông đã mô tả chi Sonerila và
lập khóa tra cho 5 lồi trong chi này.
Kara Bremer (1987) [10] đã mô tả chi tiết chi Sonerila lập khóa định loại
cho 22 lồi ở Sri Lanka.
C. Hansen (1989) [14] đã công bố cho Đông Dương và Trung Quốc 10
loài mới của chi Phyllagathis.

7


C. Hansen (1992) [15] đã mô tả đặc điểm chi Phyllagathis và lập khóa
phân loại cho 39 lồi cho Đơng Dương và Trung Quốc.
Renner S. S. et al (2001) [23] đã ghi nhận ở Thái Lan có 4 lồi thuộc chi
Phyllagathis và 13 loài thuộc chi Sonerila.
Jie Chen & Susanne S. Renner (2007) [21], hai ơng đã xây dựng khóa định
loại cho toàn bộ các loài trong họ Mua ở Trung Quốc. Trong đó chi Phyllagathis
có 24 lồi và Sonerila có 6 lồi.
Mabberley (2008) [22] trong tác phẩm ơng tổng hợp và ghi nhận trên tồn
thế giới có 56 lồi thuộc chi Phyllagathis và 175 loài thuộc chi Sonerila.
1.3.

Những nghiên cứu về chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi Sơn

linh – (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam
Người đầu tiên nghiên cứu chi Sonerila ở Việt Nam là Cogniaux [30].
Ơng đã mơ tả tóm tắt lồi Sonerila tonkinensis, sau đó Otto Stapf (1892) đã

chuyển loài này thành Phyllagathis tonkinensis, với các đặc điểm cấu tạo của bộ
phận sinh sản là mẫu 4.
Guillaumin (1911) [36]. Ơng đã đã mơ tả và cơng bố 5 loài mới và một
thứ mới cho chi Sonerila (S. annamica, S. finetii, S. lecomtei, S. harmandii, S.
quadrangularis và S. tenera Royle var robustior) ngồi ra ơng cịn khẳng định 2
lồi của chi Phyllagathis (P. cavaleriei và P. hirsuta) có phân bố ở Việt Nam.
Guillaumin (1921) [37] ông đã mô tả và xây dựng khóa định loại cho họ
Mua ở Đông Dương với 3 phân họ, 4 tông và 16 chi. Chi Phyllagathis và
Sonerila thuộc tông Sonerileae của phân họ Melastomeae, các loài P. hirsuta và
P. tonkinensis, S. annamica, S. lecomtei, S. quadrangularis, S. rivularis, S.
cantonensis, S. finetii, S. tenera, và S. harmandii là có phân bố ở Việt Nam.

8


C. Hansen (1989) [13] đã cơng bố 1 lồi mới trong chi Sonerila cho Việt
Nam, đó là Sonerila neodriessenioides. Tác giả đã mơ tả đặc điểm của lồi, chỉ
rõ nơi phân bố và mẫu chuẩn.
C. Hansen (1992) [15] đã đưa ra khóa định loại các lồi trong chi
Phyllagathis và mơ tả 39 lồi, trơng đó có 16 lồi ở Việt Nam (P. tonkinensis, P.
subrotunda, P. cavaleriei, P. scorpiothyrsoides, P. ovalifolia, P. prostrata, P.
longicalcarata, P. sessilifolia, P. dichotoma, P. suberalata, P. guillauminii, P.
setotheca,

P.

truncata,

P.


driessenioides,

P.

marumiaetricha



P.

megalocentra).
Phạm Hồng Hộ (1993) [5] ở Việt Nam có 14 loài thuộc chi Phyllagathis
và 11 loài thuộc chi Sonerila.
Phạm Hồng Hộ (2000) [6] ở Việt Nam có 16 lồi thuộc chi Phyllagathis
và 11 loài thuộc chi Sonerila.
Nguyễn Kim Đào (2002) [4] đã mô tả vắn tắt và nơi phân bố của 16 loài
trong chi Phyllagathis và 11 loài trong chi Sonerila.
J. Lee, T. T. Bach, K. S. Chang & al. (2014) [20] trong floristic Diversity
of Hon Ba Nature Reserver đã mơ tả tóm tắt đặc điểm nhận biết của 2 loài thuộc
chi Phyllagathis và 3 loài của chi Sonerila có phân bố ở Hịn Bà (có ảnh).
Bên cạnh nhưng cơng trình nghiên cứu về phân loại kể trên, cịn có một số
cơng trình nghiên cứu đa dạng và làm thuốc của một số loài trong chi Sonerila
và Phyllagathis như:
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [7] trong quyển “Đa dạng sinh học Vườn quốc
gia Hoàng Liên”, đã ghi nhận ở Hoàng Liên có 5 lồi trong chi Phyllagathis (P.
cavaleriei, P. guillaunimii, P. longgicalcarata và P. suberalata) và 2 loài trong
chi Sonerila (S. plagiocardia và S. maculata).
9



Võ Văn Chi (2012) [3] trong Từ điển Cây thuốc Việt Nam, mô tả vắn tắt và
giá trị sử dụng của 1 loài của chi Phyllagathis và 3 loài của chi Sonerila:
Phyllathus cavaleriei – Me nguồn cavalerie, Sonerila cantonensis – Phong đầu
thảo, Sonerila plagiocardia – Địa đảm lá hải đường (địa đảm lá tim xiên) và
Sonerila maculata – Địa đảm suối.
Như vậy các cơng trình nghiên cứu phân loại chi Me nguồn và Sơn linh ở
Việt Nam còn tương đối ít. Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu phân
loại về chi Me nguồn và Sơn linh ở Việt Nam đầy đủ và hệ thống.

10


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các taxon của chi Me nguồn (Phyllagathis
Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam, thông qua vật liệu nghiên cứu
là các tiêu bản của các taxon thuộc 2 chi được lưu trữ tại các phòng tiêu bản thực
vật trong nước như Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Phòng Thực vật
(HN), Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Khoa Sinh học (HNU), Viện Sinh
học nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh (HM), và các mẫu vật thu thập được trong những
chuyến điều tra ngoài thực địa. Ngoài ra chúng tôi nghiên cứu các tài liệu chuyên
khảo, các mẫu tiêu bản chuẩn của các lồi thuộc 2 chi hiện có ở Việt Nam nhưng
đang được lưu trữ ở các thư viện cũng như bảo tàng thực vật ở nước ngoài.
Tổng số tiêu bản chúng tôi nghiên cứu trên 400 mẫu với khoảng 200 số
hiệu mẫu thuộc 2 chi Phyllagathis và Sonerila ở Việt Nam.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc sắp xếp các taxon thuộc
chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam.
- Xác định đặc điểm hình thái các loài thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) thơng qua các lồi có phân bố ở Việt Nam.
- Việc phân loại các taxon thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và
Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam bao gồm:
+ Xây dựng khóa định loại cho các taxon.
+ Mơ tả các taxon theo trình tự: Tên khoa học, tên Việt Nam, tài liệu
mô tả gốc, tài liệu liên quan đến tên chính thức, tên đồng nghĩa, đặc điểm hình
11


thái, mẫu chuẩn, đặc điểm sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị
sử dụng (nếu có), ghi chú.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phân loại dựa trên so sánh các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng
và sinh sản. Đặc điểm hình thái cơ quan sinh sản là cơ bản và quan trọng nhất, vì
ít bị biến đổi do điều kiện bên ngoài. Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng
rộng rãi và phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vì nó đảm bảo tính
chính xác và phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới và nước ta hiện nay, dễ
thực hiện và ít tốn kém.
Q trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:
-

Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về chi Me

nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.). Qua đó lựa chọn hệ
thống phân loại phù hợp.
-

Bước 2: Nghiên cứu các mẫu khô thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis

Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở các phịng tiêu bản trong nước và nước

ngồi như: Phòng tiêu bản Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam (HN), trường Đại học Khoa học Tự nhiên –
Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí
Minh (HM),… Đồng thời tham gia các cuộc điều tra thực địa để thu thập mẫu
tươi và thông tin về khu phân bố, sinh học, sinh thái, thổ nhưỡng của các taxon
thuộc chi Me nguồn và Sơn linh ở các vùng trong cả nước, ngoài ra cịn tham
khảo ảnh, hình vẽ mẫu tiêu bản khơ của các phịng tiêu bản, bảo tàng thực vật
nước ngồi.
+ Ứng dụng kỹ thuật phân tích các đặc điểm hình thái bằng kính lúp
thường và kính lúp màn hình.
12


+ Xây dựng khóa định loại các lồi trong chi Me nguồn
(Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam theo kiểu
lưỡng phân, các đặc điểm hình thái dễ nhận biết và đối lập nhau.
+ Chính lý danh pháp đúng nhất theo luật danh pháp quốc tế cho
các taxon bậc loài và một số dẫn liệu cần thiết khác như mẫu chuẩn, giá trị
sử dụng và nhận xét khác (nếu có).
-

Bước 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và xây dựng luận văn.

13


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.


Lựa chọn hệ thống phân loại chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và

Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam
Sau khi phân tích các tài liệu nghiên cứu về chi Me nguồn (Phyllagathis
Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) trên thế giới và ở Việt Nam kết hợp dữ liệu
hình thái, nhận thấy hệ thống phân loại Takhtajan (2009) có thể sử dụng sắp xếp
các taxon thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila
Roxb.) ở Việt Nam vì lý do:
-

Hệ thống Takhtajan (2009) thể hiện một cách khách quan mối quan

hệ phát sinh chủng loại của chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) và chi
Sơn linh (Sonerila Roxb.)
-

Thích hợp và dễ sử dụng nhất để sắp xếp các taxon của chi Me

nguồn (Phyllagathis Blume) và Sơn linh (Sonerila Roxb.) ở Việt Nam.
-

Chi Sonerila và Phyllagathis thuộc tông Sonerileae của họ Mua

(Melastomataceae Juss).
Bảng 3.1: Tóm tắt hệ thống phân loại họ Mua (Melastomataceae Juss.) ở
Việt Nam và vị trí các chi.
Tông (Tribus)

Chi (Genus)
1. Pternandra


1. Kibessieae

2. Anerincleistus
3. Barthea

2. Sonerileae

4. Blastus
14


5. Vietsenia
6. Ochthocharis
7. Oxyspora
8. Poilannammia
9. Sporoxeia
10. Stussenia
11. Aschistanthera
12. Fordiophyton
13. Kerriothyrsus
14. Phyllagathis
15. Sarcopyramis
16. Sonerila
17. Dissotis
18. Melastoma

3. Melastomeae

19. Osbeckia

20. Disochaeta
21. Medinilla
22. Pachycentria

4. Miconieae

23. Pseudodissochaeta
24. Clidemia

15


3.2.

Chi Me nguồn (Phyllagathis Blume)

3.2.1. Dạng sống:
Cây cỏ (P. cavaleriei, P. prostrata, P. tonkinensis,…) hoặc cây bụi (P.
dichotoma, P. longicalcarata, P. ovalifolia,…), sống lâu năm (Hình 3.1).
3.2.2. Thân:
Có thân hoặc khơng có thân. Thân trịn (P. tonkinensis, P.
marumiaetricha,…) hoặc vng (P. scorpiothursoides, P. truncata, P
driessenioides,…), có cạnh hay có cánh (P. ovalifolia, P. suberalata,…), mọng
nước (P. cavaleriei, P. megalocentra, P. tonkinensis,…) hay hóa gỗ (P.
dichotoma, P. longicalcarata, P. truncata, …), có lơng (P. cavaleriei, P.
dichotoma,

P. prostrata,…) hoặc

khơng


lơng

(P.

megalocentra,

P.

scorpiothyrsoides, P. sessilifolia,…)
3.2.3. Lá:
Lá đơn, mọc đối, bằng nhau hoặc không bằng nhau ở mỗi cặp, đơi khi có 2
dạng lá khác nhau hoặc một lá bị tiêu biến ở mỗi cặp (P. suberalata), khơng lơng
hoặc có lơng, lơng thường ở trên hệ gân mặt dưới của lá, rất ít khi ở mặt trên, đơi
khi có lơng ở mép (P. prostrata).
Phiến hình trứng, hình trứng rộng (P. cavaleriei, P. dichotoma,…), hình
tim (P. scorpiothyrsoides), hình elip (P. setotheca) hay hình lưỡi (P.
guillauminii); mép lá có răng cưa, hiếm khi nguyên (P. dichotoma); gân hình
cung, gân từ gốc lá 3-9 cái, gân bên 2-4 đôi, gân chình lõm ở mặt trên và lồi ở
mặt dưới.
Cuống lá ngắn hoặc dài, có lơng dày đến thưa hoặc nhẵn, khơng cuống (P.
sessilifolia) có khi cuống lá dài tới 24cm (P. tonkinensis) (Hình 3.2).
16


3.2.4. Cụm hoa:
- Cụm hoa hình tán, đơi khi là hình xim hai ngả (P. truncata, P.
driessenioides) hoặc tiêu giảm cịn một hoa (P. setotheca), ở đỉnh hoặc nách lá,
có cuống hoặc khơng cuống; cuống cụm hoa có lơng dày, lơng thưa đến nhẵn.
Mỗi cụm hoa có thể có 1- 40 hoa (Hình 3.3).

3.2.5. Lá Bắc:
Lá bắc của các lồi trong chi Me nguồn thường nhanh rụng, hiếm khi lâu
rụng (P. prostrata). Lá bắc cũng có nhiều hình dạng khác nhau như: hình trứng
(P. megalocentra, P. marumiaetricha, P. ovalifolia, P. sessilifolia,…), hình tam
giác (P. cavaleriei, P. subrotunda), hình kim (P. subrotunda, P. tonkinensis),
hình mác (P. guillauminii) hoặc đơi khi lại giống với hình thái của lá (P.
longicalcarata, P. marumiaetricha, P. sessilifolia,…); có lơng hoặc khơng lơng
(Hình 3.4).
3.2.6. Hoa:
Hoa thường dài 0,5-2cm, có cuống dài 0,5-2cm, có khi khơng cuống. Hoa
lưỡng tính, đài hợp bao lấy quả, bao hoa mẫu 4 (Hình 3.5).
- Đài: Đài hợp thành ống, ống đài hình chng (P. cavaleriei, P.
ovalifolia, tonkinensis,…), hình chóp (P. truncata) hay hình chén (P.
guillauminii, P. megalocentra, P. suberalata,…), được bao phủ bởi rất nhiều
lông (P. cavaleriei, P. prostrata,…) hoặc nhẵn (P. megalocentra, P.
driessenioides,…). Kích thước ống đài cũng thay đổi tùy theo lồi. Thuỳ đài hình
tam giác (P. cavaleriei, P. tonkinensis,…), hình lưỡi (P. longicalarata, P.
guillauminii, P. setotheca), hình đường (P. suberalata) hay hình mác (P.
sessilifolia), thường phủ lơng thưa, tồn tại đến khi quả chín (hình 3.6).
17


- Cánh hoa: Cánh hoa hình trứng hoặc hình trứng ngược rộng, thường
khơng đối xứng. Chóp thường có mũi, nhẵn hoặc có lơng, màu hồng (P.
ovalifolia, P. megalocentra,…), trắng (P. driessenioides, P. longicalcarata,…)
hay màu tím (P. suberalata)
- Bộ nhị: Nhị 8, 1 hoặc 2 vịng, đính ở trên ống đài; bằng nhau (P.
longicalcarata, P. prostrata,…) hoặc không bằng nhau (P. ovalifolia, P.
tonkinensis,…), chỉ ngắn hơn bao phấn (P. megalocentra, P. marumiaetricha,…),
chỉ nhị bằng bao phấn (P. prostrata, P. setotheca), chỉ nhị dài hơn bao phấn (P.

cavaleriei, P. ovalifolia,…). Trung đới thường có cựa ngắn ở mặt bụng hoặc
khơng, mặt lưng thường có nốt sần, có gờ hoặc cựa. Bao phấn thường cong, chẻ
hai ở đáy, nhọn ở đỉnh; có màu tím (P. cavaleriei, P. longicalvarata,…), màu
trắng (P. guillauminii, P. prostrata), hiếm khi hồng (P. scorpiothyrsoides) hay
màu vàng (P. suberalata) (Hình 3.7).
- Bộ nhụy: Bầu hạ, 4 ô hiếm khi 5 ô (P. marumiaetricha); hình chén (P.
guillauminii, P. prostrata,…), hình chuông (P. cavaleriei, P. tonkinensis), hiếm
khi là hình nấm ngược (P. marumiaetricha) hay hình nhạc (P. ovalifolia), vịi
nhụy dài, khơng lơng, đầu nhụy khơng xẻ thùy.
3.2.7. Quả:
Quả nang 4 cạnh, có 8 gờ; hình chén (P. megalocentra, P. prostrata, P.
marumiaetricha,…), hình chng (P. cavaleriei, P. suberalata,…) hiếm khi là
hình nhạc (P. ovalifolia) hay hình chóp ngược (P. truncata); đài tồn tại lâu, bao
lấy quả, khơng lơng (P. megalocentraa, P. setotheca,…), có lơng (P. dichotoma,
P. longicalcarata, P. prostrata,…) hay có mụn (P.sessilifolia); vỏ quả dày, khi
cắt ngang có thể thấy được số ơ, bổ dọc có thể thấy được hạt đính trụ giữa; hạt
rất nhiều và nhỏ; hình nêm (P. guillauminii, P. megalocentra,…), hình trái xoan
18


(P. cavaleriei, P. sessilifolia), hình thn (P. subrotunda, P. tonkinensis), hình
trứng (P. ovalifolia), hay hình dùi đục (P. longicalcarata, P. marumiaetricha);
có nốt sần, dài 0,3 - 1,2 mm (Ảnh 3.8 và ảnh 3.9).
3.2.8. Đặc điểm chung của chi Me nguồn (Phyllagathis Blume)
Blume, 1831. Flora 14: 507; c. B. Clarke, 1879. FI. Brit. Ind.2 (6): 541;
Guillaumin in Lecomte, 1921. Fl. Gen. Indoch. 2(7): 908; c. Y. Wu, 1979. Fl.
Yunn. 2: 110; Hansen. 1992. Bull. Mus. Hist. Nat. B, Adansonia 14: 355;
Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn. 2; S.
Renner, 2001. Fl. Thailand, 7(3): 468.- Tylanthera; Hansen. 1990. Nord. J. Bot.
9: 632.

Cây cỏ hoặc cây bụi, đơi khi là cây bụi thấp, lâu năm. Có thân hoặc khơng
có thân, một phần của thân thường ngả xuống đất và bén rễ. Thân trịn hoặc
vng, có cạnh hay có cánh. Mọng nước hay hóa gỗ. Có lơng hoặc không lông.
Lá đơn, mọc đối. Bằng nhau hoặc không bằng nhau, đơi khi có 2 dạng lá khác
nhau hoặc một lá bị tiêu biến ở mỗi cặp. Không lông hoặc có lơng, lơng thường
ở trên hệ gân mặt dưới của lá, rất ít khi ở mặt trên, đơi khi có lơng ở mép. Phiến
hình trứng, hình trứng rộng, hình tim, hình elip hay hình lưỡi. Mép lá có răng
cưa, hiếm khi ngun. Gân hình cung hay hình lơng chim. Gân từ gốc lá từ 3-9
cái, gân bên 2-4 đôi. Gân chính lõm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới. Cuống lá ngắn
hoặc dài hay không cuống; cuống lá dài tới 24cm; có lơng dày đến thưa hoặc
nhẵn. Cụm hoa hình tán, đơi khi là dạng xim hai ngả hoặc tiêu giảm còn một
hoa. Ở đỉnh hoặc nách lá, có cuống hoặc khơng cuống. Cuống cụm hoa có lơng
dày, lơng thưa đến nhẵn. Mỗi cụm hoa có thể có 1- 40 hoa. Lá bắc của các loài
trong chi Me nguồn thường nhanh rụng, hiếm khi lâu rụng. Lá bắc cũng có nhiều
hình dạng khác nhau như: hình trứng, hình tam giác, hình kim, hình mác, có khi
lại giống với hình dạng của lá. Hoa thường dài 0,5-2cm, có cuống dài 0,5-2cm,
19


có khi khơng cuống. Hoa lưỡng tính, bao hoa mẫu 4. Đài hợp thành ống, ống đài
hình chng, hình trụ hay hình chén hoặc hình bình, được bao phủ bởi rất nhiều
lơng hoặc nhẵn. Các thuỳ đài hình lưỡi, hình tam giác, hình trứng hoặc hình
trứng ngược rộng hay hình sợi, thường phủ lông thưa, tồn tại đến khi quả chín.
Kích thước ống đài cũng thay đổi tùy theo lồi. Cánh hoa hình trứng hoặc hình
trứng ngược rộng, thường khơng đối xứng. Chóp thường có mũi, nhẵn hoặc có
lơng mặt ngồi, màu hồng, tía hoặc trắng. Nhị 8, 1 hoặc 2 vịng, đính ở trên ống
đài; chỉ ngắn hơn, bằng hoặc dài hơn bao phấn. Trung đới thường có cựa ngắn ở
mặt bụng hoặc khơng, mặt lưng thường có nốt sần, gờ hoặc cựa. Bao phấn
thường cong, chẻ hai ở đáy, nhọn ở đỉnh, đa số bao phấn có màu vàng, hiếm khi
màu tím hoặc trắng. Bầu hạ, 4 ơ, vịi nhụy dài, khơng lơng, đầu nhụy khơng xẻ

thùy. Quả nang 4 cạnh, có 8 gờ; hình ống, chng hay hình chén; đài tồn tại lâu,
bao lấy quả, khơng lơng, có lơng hoặc có gai cứng; vỏ quả dày, khi cắt ngang có
thể thấy được số ơ, bổ dọc có thể thấy được hạt đính trụ giữa; hạt rất nhiều và
nhỏ, hình nêm hoặc trái xoan, có nốt sần, dài 0,3-1,2 mm.
Typus: Phyllagathis rotundifolia (Jack) Blume
Trên thế giới có khoảng 56 loài, phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt
đới Châu Á: Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đông Nam Á. Ở Việt Nam có 16 lồi.
Trong đó có 11 lồi đặc hữu.
3.2.9. Khóa định loại các lồi thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blume) ở
Việt Nam
1a. Cụm hoa hình xim
2a. Cụm hoa khơng có lơng .......................................................... 1. P. truncata
2b. Cụm hoa có lơng............................................................ 2. P. driessenioides
20


1b. Cụm hoa hình tán
3a. Lá bắc 2
4a. Lá bắc giống như lá
5a. Hạt hình dùi đục
6a. Hạt dài 0,4 mm .................................................... 3. P. longicalcarata
6b. Hạt dài 0,7 mm ................................................. 4. P. marumiaetricha
5b. Hạt khơng giống trên
7a. Hạt hình trái xoan, dài 0,8-1 mm ............................. 5. P. sessilifolia
7b. Hạt hình nêm, dài 0,5 mm .......................... 6. P. scorpiothyrsoides
4b. Lá bắc khơng khơng giống như lá
8a. Quả hình chén
9a. Thân cỏ.......................................................... 7. P. subrotunda
9b. Cây bụi
10a. Lá bắc hình trứng hẹp .............................. 8. P. dichotoma

10b. Lá bắc hình mác ..................................... 9. P. guillauminii
8b. Quả khơng khơng như trên
11a. Hạt hình trứng, dài 0,6 mm .................. 10. P. ovalifolia
11b. Hạt hình nêm, dài 0,8 mm.................. .11. P. suberalata
3b. Lá bắc 4
12a. Đế hoa hình chng
13a. Hạt dài 0,3-0,5mm, hình trái xoan hay nêm
21


14a. Hạt hình trái xoan, dài 0,5mm ..
.......................................................... 12. P. cavaleriei
14b. Hạt hình nêm, dài 0,3mm ......... 13. P. prostrata
13b. Hạt dài 1,2mm, hình thn......... 14. P. tonkinensis
12b. Đế hoa hình chén.
15a. Thùy đài hình tam giác ... 15. P. megalocentra
15b. Thùy đài hình lưỡi ................ 16. P. setotheca
3.2.10. Mơ tả các loài thuộc chi Me nguồn (Phyllagathis Blum) ở Việt Nam
1. Phyllagathis truncata C. Hansen – Me nguồn cắt ngang
C. Hansen, 1990. Mus. Natl. Hist. Nat., B, Adansonia Sér. 4, 12(1): 40; Phamh.
2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 87, fig. 4276; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl. Sp. Vietn.
2: 926.
Cây bụi, cao 1m, cành non vng, khi già trịn, có tuyến màu nâu rải rác
trên tồn thân, có lơng rải rác. Lá không bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 45cm, có rãnh; phiến lá hình bầu dục, kích thước 10-15 x 6-8 cm, chóp lá tù hoặc
có mũi nhọn ngắn, gốc lá nhọn, có lơng rải rác cả hai mặt; gân từ đáy 3. Cụm
hoa hình xim ở đỉnh, dài 9 cm, không lông, 3-6 hoa. Lá bắc 2, hình trứng rộng,
đỉnh có mũi, kích thước 6 x 4 mm, không lông. Hoa màu hồng, cuống hoa dài 8
- 11 mm, khơng lơng. Đế hoa hình chóp ngược, có 4 mặt, kích thước 3,5 x 2,5
mm, khơng lơng. Cánh hoa hình trứng rộng, kích thước 8 x 6 mm, khơng lơng.
Thùy đài hình tam giác, dài1,5 mm; nhị bằng nhau, chỉ nhị dài 7 mm, bao phấn

dài 9 mm. Quả năm cũ hình chóp ngược, kích thước 4 x 3mm, khơng lơng (hình
3.1, ảnh 3.10).
Loc. Class: Việt Nam (Khánh Hòa). Typus: Poilane E., 6544 (Holo.: P; iso.: P).
22


Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 5-6. Mọc trong rừng nghèo, đất lẫn đá,
ở độ cao 1800m.
Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Khánh Hòa (Ninh Hòa), Kon
Tum (Kon Plong).
Mẫu nghiên cứu: KOM TUM, Phương 752, VH 5225 (HN).
2. Phyllagathis driessenioides C. Hansen - Me nguồn giống
C. Hansen, 1992. Bull. Mus. Natl. Hist. Nat. B12, Adansonia Sér. 4, 12(1): 415;
Phamh, 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 86, fig. 4275; N. K. Dao, 2003. Checkl. Pl.
Sp. Vietn. 2: 924.
Cây bụi, cao 1,5 m, cành non vng, khi già trịn, khơng lơng, có tuyến
màu nâu trên toàn bộ các cơ quan. Lá bằng nhau ở mỗi cặp; cuống lá dài 2-4 cm,
khơng lơng, có rãnh mặt trên; phiến lá hình trứng, kích thước 10-17 x 7-12 cm,
mép uốn xuống; chóp lá có mũi nhọn ngắn, gốc lá trịn hay hình tim; gân từ đáy
3-5 cái. Cụm hoa ở đỉnh, xim 2 ngả, dài 2 cm, cuống chung phẳng. Hoa màu
trắng, cuống hoa dài 5 mm. Đế hoa hình chng, kích thươc 6 x 4 mm, có 4 mặt,
khơng lơng. Tthùy đài hình tam giác, cao 2,5 mm. Nhị bằng nhau, chỉ nhị dài
hơn bao phấn, bao phấn dài 4,5 mm. Bầu hình chén (Ảnh 3.11).
Loc. Class: Việt Nam (Quảng Nam). Typus: Poilane 31882 (Holo.: P; photo.:
C).
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3. Mọc trong rừng thường xanh, độ cao
1500-1800m.
Phân bố: Đặc hữu của Việt Nam. Mới gặp ở Quảng Nam.
23



×