Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.96 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ HỒNG CƯỜNG

THANH TO¸N QUốC Tế
BằNG HìNH THứC TíN DụNG CHứNG Từ
THEO PHáP LUậT QUốC Tế Và PHáP LUậT VIệT NAM

LUN VN THC S LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ HỒNG CƯỜNG

THANH TO¸N QUốC Tế
BằNG HìNH THứC TíN DụNG CHứNG Từ
THEO PHáP LUậT QUốC Tế Và PHáP LUậT VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Quc tế
Mã số: 8380101.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NĂNG

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Đỗ Hồng Cường


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC TRƯNG
CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TỐN BẰNG HÌNH THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................................................................. 8
1.1.

Khái niệm, lịch sử hình thành và đặc trưng của phương thức
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ .................................................. 8


1.1.1. Khái quát chung về thanh toán quốc tế ................................................ 8
1.1.2. Lịch sử hình thành phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ ..... 10
1.1.3. Khái niệm thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ ......... 12
1.1.4. Đặc điểm của phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ ........ 15
1.1.5. Các bên tham gia trong hoạt động thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ .............................................................................................. 16
1.2.

Quy trình nghiệp vụ và quyền, nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ .............................. 20

1.2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn bằng tín dụng chứng từ ................... 20
1.2.2. Phân loại Thư tín dụng (L/C) ............................................................. 23
1.2.3. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thanh tốn bằng tín
dụng chứng từ ..................................................................................... 28
1.3.

Chức năng vai trị của thanh tốn bằng tín dụng chứng từ ......... 31

1.3.1. Vai trò đối với người xuất khẩu ......................................................... 32
1.3.2. Vai trò đối với nhà nhập khẩu ............................................................ 32
1.3.3. Vai trò đối với ngân hàng ................................................................... 33


1.4.

Nguồn pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng tín
dụng chứng từ ................................................................................... 34


1.4.1. Một số tập quán quốc tế và điều ước quốc tế liên quan tới hoạt
động thanh tốn tín dụng chứng từ .................................................... 34
1.4.2. Pháp luật Việt Nam và mối liên hệ với pháp luật quốc tế, tập
quán quốc tế trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ..... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN THANH TỐN BẰNG TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TRÊN THẾ GIỚI ......................................... 39
2.1.

Các Tập quán quốc tế về thanh tốn bằng hình thức tín dụng
chứng từ............................................................................................. 39

2.1.1. Nội dung, bản chất và vai trò của Quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ – UCP trong hoạt động thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ ....................................................................... 39
2.1.2. Vai trò và ảnh hưởng của Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn Quốc
tế về Kiểm tra Chứng từ theo Thư tín dụng - ISBP trong hoạt
động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ ............................................ 48
2.1.3. Một số tập quán quốc tế khác trong hoạt động thanh tốn bằng
tín dụng chứng từ ............................................................................... 48
2.2.

Một số điều ước quốc tế trong hoạt động thanh tốn bằng tín
dụng chứng từ ................................................................................... 49

2.3.

Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số tranh chấp về thanh
tốn bằng tín dụng chứng từ trên thế giới ..................................... 51


2.3.1. Thực tiễn việc áp dụng các công ước quốc tế, điều ước quốc tế
trong hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ .......................... 51
2.3.2. Một số tranh chấp liên quan đến thanh tốn bằng tín dụng chứng từ ..... 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 57


Chương 3: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THANH
TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIỆT NAM –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .................................................... 58
3.1.

Thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ .................................................................... 58

3.2.

Thực tiễn thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại một số
Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam ............................................ 61

3.2.1. Thực tiễn thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank ............................... 61
3.2.2. Thực tiễn thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Vietinbank ..................................... 67
3.2.3. Thực tiễn thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Đại chúng Việt Nam – PVcomBank ...................................... 73
3.3.

Kiến nghị giải pháp đối với hình thức thanh tốn bằng tín
dụng chứng từ ................................................................................... 79


3.3.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật trong nước ......................................... 79
3.3.2. Tăng cường hội nhập, vận dụng các tập quán quốc tế cũng như
gia nhập các điều ước quốc tế ............................................................ 84
3.3.3. Tăng cường đào tạo, áp dụng các tập quán quốc tế trong thanh
toán bằng tín dụng chứng từ trong các ngân hàng thương mại .......... 84
3.3.4. Tăng cường đào tạo, nâng cao hiểu biết về các quy định pháp
luật, tập quán quốc tế về hoạt động thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ tại các doanh nghiệp............................................................ 86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐƯQT:

Điều ước quốc tế

ICC:

Phòng Thương mại Quốc tế
(International Chamber of Commerce)

L/C:

Thư tín dụng

NHNN:


Ngân hàng Nhà Nước

NHPH:

Ngân hàng phát hành

NHTB:

Ngân hàng thông báo

NHXN:

Ngân hàng xác nhận

TMCP:

Thương mại cổ phần

TTQT:

Thanh toán quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang


Bảng 3.1

Giá trị cam kết trong nghiệp vụ l/c tại Vietcombank

63

Bảng 3.2

Giá trị cam kết trong nghiệp vụ L/C tại Vietinbank

69

Bảng 3.3

Giá trị cam kết trong nghiệp vụ L/C tại Pvcombank

74

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiệp vụ L/C

20


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong q trình gia nhập tồn cầu hóa, khu vực hóa và
chun mơn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó hoạt động giao
thương, xuất nhập khẩu với các nước khác là vô cùng quan trọng.

Trong hoạt động giao thương với nước ngồi, Việt Nam có nhiều cơ
hội to lớn để phát triển kinh tế đất nước nhưng đồng thời cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức, đặc biệt là hoạt động thanh toán đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Trong hoạt động thương mại quốc tế, phương thức
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến hiệu quả nhất, do
đó một hành lang pháp lý chuẩn mực, phù hợp với pháp luật, thông lệ quốc tế
là điều vô cùng quan trọng giúp thúc đẩy hoạt động ngoại thương được tăng
trưởng về số lượng, đảm bảo an tồn về chất lượng.
Thanh tốn quốc tế (TTQT) là khâu cuối cùng của việc thực hiện một
hợp đồng thương mại quốc tế. Thực trạng trong q trình thực hiện việc thanh
tốn theo hợp đồng, đơi khi doanh nghiệp khơng thể tránh khỏi những sai sót,
những sự cố phát sinh dù khách quan hay chủ quan.
Các vụ việc liên quan đến vấn đề gian lận và làm giả chứng từ trong
TTQT và tài trợ thương mại quốc tế để lại những hậu quả, những tổn thất
nặng nề khơng chỉ về mặt tài sản mà cịn về cả mặt uy tín của các đơn vị kinh
doanh có liên quan tới vụ việc.
Chưa có một văn bản pháp luật toàn vẹn thống nhất liên quan đến hoạt
động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ. Một số khái niệm không rõ ràng
trong quy định pháp luật Việt Nam dẫn đến hiểu nhiều nghĩa, khó vận dụng
trong thực tế, chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Chưa có cơ sở hành lang pháp lý chuẩn mực, chế tài đủ mạnh đối với
hoạt động thanh tốn quốc tế bằng tín dụng chứng từ.

1


Nhiều Tổ chức tín dụng, ngân hàng tại Việt Nam uy tín chưa cao trong
hoạt động thanh tốn quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ đối với các
ngân hàng tại các quốc gia khác trên thế giới.
Đã có một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về phương

thức thanh tốn quốc tế bằng tín dụng chứng từ nhưng chủ yếu dưới góc độ
kinh tế, thương mại, tôi chọn đề tài và nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ
khoa học pháp lý, cụ thể là quy định của pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế,
và thực trạng, giải pháp đối với Việt Nam.
Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ: “Thanh tốn quốc tế
bằng hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt
Nam” có ý nghĩa cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn để giải quyết các
vấn đề được đề cập ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, sẽ làm rõ các cơ sở lý luận khoa học và
thực tiễn của hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ theo pháp luật,
thông lệ thế giới và hiện trạng theo Pháp luật Việt Nam.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy
cải cách cơ chế, hành lang pháp lý đối hoạt động thanh toán bằng hình thức
tín dụng chứng từ tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo hướng học
tập, đồng bộ với pháp luật, thông lệ thế giới, đồng thời qua đó góp phần nâng
cao chất lượng, tăng cường uy tín của các Ngân hàng thương mại tại Việt
Nam trong hoạt động thanh toán quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được các nội dung khái quát nêu trên, quá trình nghiên cứu đề
tài sẽ tập trung phân tích, làm rõ các mục tiêu cụ thể sau đây:
Phân tích, nghiên cứu và làm rõ những quy định của pháp luật, thông lệ
quốc tế, các Điều ước quốc tế và vấn đề có liên quan đến hoạt động Thanh
tốn bằng tín dụng chứng từ.

2


Phân tích, đánh giá và so sánh văn bản pháp lý, cơ chế chính sách của

Việt Nam nói chung, cơ chế chính sách, quy trình nội bộ của một số Ngân
hàng thương mại trong nước đối với hoạt động Thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ nói riêng. Như phương thức, điều kiện thanh toán L/C, mở L/C, điều
kiện, phương thức trao đổi với các Ngân hàng thông báo/ngân hàng phát hành
L/C, Tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, từ chối thanh tốn ….
Nghiên cứu, tìm hiểu việc áp dụng pháp luật về hoạt động thanh tốn
bằng thư tín dụng của một số Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó có những kiến nghị, đề xuất về cơ chế chính sách, giải
pháp nhằm thúc đẩy, hoàn thiện nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam nói chung và tại các Ngân hàng TMCP
tại Việt Nam nói riêng.
Để đạt mục tiêu trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản
như sau:
Một là, nghiên cứu khái niệm, lịch sử hình thành của phương thức
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ. Quy trình nghiệp vụ và quyền, nghĩa vụ
của các bên trong hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ.
Hai là, phân tích cơ chế chính sách, cơ sở pháp lý quốc tế đối với hoạt
động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, các điều ước quốc tế, tập quán quốc
tế đối với hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ. Thực trạng tình hình
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, một số tranh chấp tiêu biểu thường gặp
liên quan đến việc thanh tốn bằng tín dụng chứng từ trên thế giới.
Ba là, nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam trong hoạt động thanh
tốn bằng tín dụng chứng từ, thực trạng hoạt động thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ tại Việt Nam. Nghiên cứu tình trạng đối với hoạt động thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ tại một số Ngân hàng thương mại đại diện tiêu biểu
tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, phương
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng
từ tại Việt Nam.

3



3. Tính mới và một số đóng góp của đề tài
Tính đến thời điểm hiện tại, có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề
liên quan đến hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, nhưng chủ yếu
đề cập dưới khía cạnh kinh tế hoặc thương mại. Một số đề tài có đề cập đến
khía cạnh pháp lý nhưng dưới góc độ pháp luật quốc gia, đồng thời sự liên
hệ tới pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như hoạt động của Ngân hàng
TMCP là chưa sâu sắc.
Tôi chọn đề tài và nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học pháp
lý, cụ thể là quy định của pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế, và thực trạng,
giải pháp đối với Việt Nam. Đóng góp ý kiến cải cách đối với cơ chế, chính
sách của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động thanh toán bằng hình thức tín
dụng chứng từ.
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu làm rõ, kết nối các vấn đề liên
quan đến hình thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ giữa quy định của pháp
luật, thông lệ quốc tế với pháp luật quốc gia, giải quyết một số vướng mắc
trong cả lý luận và thực tiễn.
Đề tài cũng phân tích, làm rõ và kiến nghị một số nội dung nhằm việc
thiết lập cơ chế thanh tốn bằng tín dụng chứng từ cho các Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam hiệu quả hơn.
Do đó, Đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về: “Thanh tốn quốc tế bằng
hình thức tín dụng chứng từ theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam” có
ý nghĩa cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn để giải quyết các vấn đề được
đề cập ở trên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn này tập trung chuyên sâu phân tích, nghiên cứu về Pháp
luật Việt Nam, pháp luật, thông lệ quốc tế và Thực tiễn quy trình, quy chế của
Ngân hàng TMCP về hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ (Từ bao


4


quát là hành lang pháp lý, đến quy trình cụ thể và tác động trực tiếp đến Ngân
hàng TMCP trong nước với tư các là Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng
thơng báo thư tín dụng) dưới góc độ lý luận và thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu hoạt động của một số ngân hàng thương mại cổ phần
trong nước có tham gia vào hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, các
Ngân hàng thương mại được chọn đại diện cho hai loại. Thứ nhất là các ngân
hàng lớn, có hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ phát triển mạnh,
thứ hai là các ngân hàng nhỏ mà sự phát triển của hình thức thanh tốn này
chưa cao, từ đó đánh giá quy nạp và rút ra bài học chung.
Đối tượng nghiên cứu cịn là Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng nhà
nước Việt Nam (trong việc ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu và thanh tốn bằng tín dụng chứng từ). Các tổ chức quốc
tế có liên quan (Phịng Thương mại và Cơng nghiệp quốc tế - ICC) trong việc
ban hành UCP, Incoterms.
Các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, ký kế hợp đồng ngoại
thương và sử dụng hình thức thanh tốn tín dụng chứng từ cũng thuộc đối
tượng được nghiên cứu trong Luận văn này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quy định của pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế đối với hoạt động
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ: Bộ tập quán quốc tế về L/C của Phòng
thương mại quốc tế ICC UCP 500, UCP 600, Incoterms 2020, một số ĐƯQT
liên quan ….
Cơ chế chính sách, văn bản pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt
động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ: Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân
hàng nhà nước, Luật thương mại, Bộ luật dân sự, Pháp lệnh ngoại hối, Luật
các công cụ chuyển nhượng, Thông tư NHNN liên quan …..

Quy trình quy chế hoạt động liên quan đến thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ tại một số Ngân hàng TMCP.

5


Phạm vi không gian, thời gian nghiên cứu: Lãnh thổ Việt Nam nói
riêng và một số quốc gia phát sinh quan hệ ngoại thương với Việt Nam áp
dụng biện pháp thanh tốn bằng tín dụng chứng từ.
4.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu cụ thể trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các
nội dung cơ bản sau đây:
Phân tích cơ chế chính sách, cơ sở pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế
đối với hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn, quy trình quy định của hoạt động thanh
tốn bằng tín dụng chứng từ thơng qua hoạt động thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ của một số Ngân hàng TMCP trong nước.
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, phương pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để hoàn thiện đề tài, làm rõ
các nội dung, mục tiêu đã được nêu ra, bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu, phân tích (dùng để phân tích và tìm hiểu nội
dung các quy định trong các văn bản pháp luật, các tập quán quốc tế); nghiên
cứu tài liệu (các vấn đề lý luận); phân tích các dữ liệu phản ánh thực trạng
thực hiện thanh tốn bằng tín dụng chứng từ.
Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, kết hợp phương pháp quy nạp: trên
cơ sở phân tích các thành tố mà tổng hợp kết quả và đưa ra kết luận cho các
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Thống kê dữ liệu liên quan đến việc thanh tốn

bằng hình thức tín dụng chứng từ theo các tiêu chí khác nhau như số lượng,
khối lượng giao dịch thanh tốn bằng hình thức tín dụng chứng từ, chủ thể,
đối tượng tham gia giao dịch toán tốn bằng hình thúc tín dụng chứng từ.
Tổng thể bao quát đề tài được thực hiện dựa trên chủ nghĩa Mác –

6


Lenin trên cơ sở nền tảng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
cũng như các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới.
6. Địa điểm nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện tại lãnh thổ Việt Nam – đất nước có
đường bờ biển dài 3.260 km với vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu đặc biệt là đường biển. Trong bối cảnh đất nước đang trong xu thế
tồn cầu hóa, nhà nước đã đề ra chính sách “Tích cực và chủ động hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế và khu vực” mà trong đó hoạt động kinh doanh quốc
tế, hoạt động xuất nhập khẩu được ưu tiên hàng đầu. Song song với xu thế đó,
các Ngân hàng TMCP đang hồn thiện dần cơ chế, chính sách để phù hợp hơn
nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe, chặt chẽ của hoạt động
thanh toán bằng tín dụng chứng từ theo pháp luật và thơng lệ quốc tế.
Các nội dung, đặc điểm trên có liên quan, ảnh hưởng mật thiết đến đề
tài nghiên cứu.
7. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ theo
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”.
Ngoài phần mở đâu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái niệm, lịch sử hình thành và đặc trưng của phương thức
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ

Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật quốc tế và thực tiễn
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ trên thế giới
Chương 3: Quy định pháp luật và thực tiễn thanh tốn bằng hình thức
tín dụng chứng từ tại Việt Nam – thực trạng và giải pháp

7


Chương 1
KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC TRƯNG
CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TỐN BẰNG HÌNH THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Khái niệm, lịch sử hình thành và đặc trưng của phương thức
thanh tốn bằng tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái qt chung về thanh toán quốc tế
Hiện nay trên thế giới, việc hội nhập kinh tế, thương mại đang là xu
hướng chung tồn cầu, song song với điều đó, các mối quan hệ kinh tế, chính
trị, thương mại liên tục phát triển khơng ngừng. Điều này đã hình thành nên
các khoản chi cũng như thu tiền tệ quốc tế giữa các đối tác tại các quốc gia
khác nhau. Các mối quan hệ thương mại ngày càng phát triển phong phú dẫn
đến mối quan hệ tiền tệ giữa các chủ thể cũng ngày càng đa dạng với quy mô
ngày càng lớn hơn. Những điều đó đã hình thành nên tình trạng tài chính của
mỗi quốc gia có thể ở trạng thái bội chi hoặc bội thu. Trong hoạt động kinh tế,
thương mại quốc tế, các đối tác, doanh nghiệp, chủ thể rải rác ở rất nhiều các
quốc gia khác nhau, trên phạm vi tồn cầu. Do đó có sự khác biệt rất lớn về
ngơn ngữ, địa lý, văn hóa cũng như niềm tin lẫn nhau giữa các chủ thể với
nhau là rất hạn chế. Chính vì vậy, việc thanh tốn trực tiếp với nhau gặp rất
nhiều khó khăn và dường như là khơng thể thực hiện được mà bắt buộc cần
phải có tổ chức làm trung gian thanh toán.
Để thực hiện chức năng này, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

cần đáp ứng được các điều kiện nhất định và có được sự tín nhiệm của các
chủ thể sử dụng dịch vụ thanh tốn. Vì lẽ đó, các tổ chức này thường là các
ngân hàng thương mại có mạng lưới hoạt động với phạm vi rộng khắp trên
toàn cầu. Các hoạt động trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại như

8


vậy đã hình thành nên dịch vụ thanh tốn quốc tế, mà trong đó thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ hay thư tín dụng là một hình thức thanh tốn vô cùng
phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế ngày này.
Trên cơ sở nêu trên có thể định nghĩa: “Thanh toán quốc tế là việc thực
hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước khác, hay
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng
của các nước liên quan” [41].
Thanh tốn quốc tế được hình thành từ lâu, tuy nhiên vào cuối thể ký
20 khi hoạt động giao thương trên thế giới phát triển mạnh mẽ, khối lượng
hàng hóa mua bán nhiều, hoạt động đầu tư quốc tế tăng dẫn đến nhu cầu
chuyển tiền giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ tăng theo. Từ đó khiến cho dịch
vụ thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng cũng phát triển tăng theo cả về
số lượng cũng như giá trị giao dịch. Việc sử dụng đồng tiền của các quốc gia
khác nhau trong việc chi trả cho các hợp đồng ngoại thương gia tăng xuất
phát từ việc thanh toán qua các ngân hàng ngày càng phát triển. Theo thời
gian, dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, và là một phần
không thể tách rời của hoạt động của các nền kinh tế giữa các chủ thể tại quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, đặc biệt thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ đóng vai trị vơ cùng quan trọng, sâu sắc và có ảnh hưởng lớn tới
hoạt động thương mại quốc tế.
Tại Việt Nam, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm

2012 về Thanh tốn khơng dùng tiền mặt, thanh tốn quốc tế được định nghĩa
như sau: “Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh tốn trong đó có ít nhất một
bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh tốn ở ngồi lãnh
thổ Việt Nam” [1, Điều 4, Khoản 2].

9


1.1.2. Lịch sử hình thành phương thức thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ
Xuất phát từ thực tiễn, mỗi quốc gia trên thế giới đều phải thực hiện
nhiều mối quan hệ quốc tế trên hầu hết các mặt là: kinh tế, chính trị, ngoại
giao, văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật… Các quan hệ này đều liên quan
đến công tác tài chính, thanh tốn trong q trình vận hành. Từ đó, nhu cầu
thanh tốn giữa các chủ thể tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau dần trở
nên cấp thiết.
Thanh toán quốc tế được hiểu là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên
quan tới hoạt động thương mại, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể, các nhà
nhập khẩu, xuất khẩu tại quốc gia này với quốc gia khác, thậm chí là giữa các
quốc gia với nhau hay giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế khác. Việc
thanh toán quốc tế phải được thực hiện theo quy trình khép kín, chặt chẽ,
thơng qua các tổ chức uy tín là mạng lưới ngân hàng của các quốc gia. Trên
thế giới, các quan hệ quốc tế thường được chia thành hai loại là thanh toán
quốc tế mậu dịch và thanh toán quốc tế phi mậu dịch.
Thực tiễn cho thấy, hoạt động thanh tốn quốc tế đã sớm hình thành
theo nhu cầu giao thương giữa các chủ thể trên thế giới. Tuy nhiên hoạt động
này chỉ thật sự phát triển mạnh mẽ khi chủ nghĩa tư bản hình thành mang theo
hệ quả là nhu cầu mua bán, đầu tư quốc tế liên tục tăng trưởng. Kèm theo đó,
giá trị cũng như số lượng các giao dịch thanh toán quốc tế thơng qua các tổ
chức trung gian uy tín như ngân hàng ngày càng tăng lên.

Trên thế giới, không phải xuất phát từ ngân hàng, mà là các thương
nhân đã đưa vào sử dụng thư tín dụng đầu tiên vào thế kỷ 19. Lúc này thư tín
dụng tồn tại như những tấm séc du lịch và được phép rút tiền mặt tại bất kỳ
nơi nào khác được chấp nhận ngoài nơi phát hành. Vào thời kỳ khủng hoảng
chính trị tại Châu Âu ở thế ký 19, thư tín dụng trở thành một trong những

10


cơng cụ tài chính dùng trong thanh tốn vơ cùng quan trọng. Sau chiến tranh
thế giới lần thứ nhất, thế giới lâm vào tình cảnh chia rẽ sâu sắc, hoạt động
thương mại giữa các chủ thể tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khơng cịn dựa vào
niềm tin giữa các bên tham gia hợp đồng. Thực tế đó dẫn đến nhu cầu cần có
một cơng cụ thanh tốn bảo đảm tin cậy cho cả bên nhập khẩu và bên xuất
khẩu tham gia. Thư tín dụng lúc đó được sử dụng giải quyết được bài tốn bảo
đảm sự an tồn cho tất cả các bên thay vì mong đợi vào thiện chí của mỗi bên.
Theo thời gian, tồn cầu hóa trở thành xu hướng của thời đại mới, kèm
theo đó là sự tăng trưởng không ngừng của hoạt động thương mại giữa các
chủ thể tại các quốc gia, vùng lãnh thổ. Kèm theo đó là nhu cầu hồn thiện
hơn nữa các cơng cụ tài chính, thanh tốn tiện lợi. Thực tế thì có rất nhiều
phương thức thanh tốn khác nhau, trường hợp bên bán ở trong vị thế mạnh
và họ không có sự tin tưởng hồn tồn về khả năng thanh tốn của bên mua,
bên bán có thể thỏa thuận việc thanh tốn có lợi cho mình về thời điểm thanh
tốn, kỳ hạn thanh toán, số tiền thanh toán của từng lần (nếu có). Tuy nhiên,
dù thế nào đi chăng nữa thì người bán hàng ln muốn bảo đảm đảm cho vị
thế của mình bằng các cam kết sẽ thanh tốn từ một tổ chức trung gian có uy
tín mà thường là các ngân hàng. Xuất phát từ lẽ đó, Thư tín dụng được hình
thành, hồn thiện và ngày càng phát triển song song với sự phát triển của hoạt
động ngoại thương trên thế giới, phương thức này ngày càng chứng tỏ vai trị
then chốt bởi sự phổ biến của nó trong hoạt động thanh toán trong hoạt động

thương mại trên thế giới.
Có thể nói, sự gia tăng hoạt động thương mại giữa các quốc gia, vùng
lãnh thổ song song với xu thế tồn cầu hóa, địi hỏi phải có một cơng cụ tài
chính tiện lợi, đáp ứng được nhu cầu của các bên. Trong hoạt động thương
mại quốc tế, người bán khi giao hàng có nhu cầu được bảo đảm việc thanh
tốn cho mình bằng các cam kết thanh tốn uy tín, chính xác từ bên thứ ba mà

11


thường là các ngân hàng. Thư tín dụng trong trường hợp này chính là chìa
khóa để giải quyết vấn đề, thơng qua đó mà khơi thơng dịng chảy thương mại
trên thế giới, có thể nói trong hiện tại và tương lai, thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ vẫn là phương thức phổ biến nhất trong hoạt động ngoại thương.
1.1.3. Khái niệm thanh tốn quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ
Hiện nay trên thế giới, thanh tốn bằng tín dụng chứng từ được xem là
phương thức thanh toán quốc tế phổ biến, quan trọng và ưu việt so với các
hình thức thanh tốn quốc tế khác. Thơng qua phương thức thanh tốn bằng
tín dụng chứng từ, quyền lợi của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đều được
bảo vệ một cách tối đa. Chính vì lẽ đó, thanh tốn bằng tín dụng chứng từ đã
góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy hoạt động thương mại trên thế giới,
nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Hoạt động thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ tùy theo thơng lệ, thói quen tại mỗi quốc gia mà có
nhiều tên gọi khác nhau, trong đó phổ biến là: Thư tín dụng, Tín dụng chứng
từ (Document Letter of Credit), cịn được viết tắt là L/C.
Sự phổ biến của phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ trên
thế giới kéo theo sự phát triển của khuôn khổ pháp luật tương ứng để điều
chỉnh hoạt động này. Quan hệ thanh toán bằng tín dụng chứng từ được quy
định bởi cả các tập quán và thực tiễn trong các quan hệ thương mại lẫn các
văn bản quy phạm pháp luật của các nước cũng như một số điều ước quốc tế.

Khi mới hình thành, phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ
được hiểu như là một sự thỏa thuận mà trong mối quan hệ đó, một ngân hàng
(cịn được gọi là ngân hàng phát hành), sẽ căn cứ theo đề nghị của nhà nhập
khẩu (còn được gọi là người yêu cầu phát hành thư tín dụng) cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định cho bên thứ ba là nhà xuất khẩu (còn gọi là người thụ
hưởng), hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát trong phạm vi số
tiền đó, khi nhà xuất khẩu xuất trình được cho ngân hàng bộ chứng từ phù
hợp với các điều khoản, điều kiện được ghi nhận trong thư tín dụng.

12


Trải qua thời gian, Phòng Thương Mại Quốc Tế đã định nghĩa một
cách bao quát hơn đối với khái niệm thanh tốn bằng tín dụng chứng từ thơng
qua bản UCP 500. Căn cứ vào đó thì tín dụng chứng từ được định nghĩa là:
Bất kỳ thỏa thuận được gọi hoặc được miêu tả như thế nào, theo đó
ngân hàng (cịn gọi là ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu
cũng như chỉ thị của khách hàng (còn gọi là người yêu cầu mở thư
tín dụng) hoặc đại diện cho chính bản thân mình:
Thực hiện thanh tốn cho, hoặc theo yêu cầu của người thứ ba (hay
còn gọi là người thụ hưởng) hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu
do người thụ hưởng ký phát; hoặc
Ủy quyền cho ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán
hối phiếu; hoặc
Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư
tín dụng, với điều kiện chúng phù hợp với tất cả điều khoản và điều
kiện của thư tín dụng [22, Điều 2].
Năm 2007, Phòng Thương Mại Quốc Tế khi ban hành bản UCP 600 đã
định nghĩa lại khái niệm tín dụng chứng từ một cách hồn chỉnh hơn, theo đó:
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên

hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không
hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất
trình phù hợp [24, Điều 2].
Đối với Việt Nam, Nghị định về thanh tốn khơng dùng tiền mặt số
10/VBHN-NHNN ngày 22 tháng 02 năm 2019 có quy định:
Thanh tốn bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc các thỏa thuận
quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia. Trong thanh toán
quốc tế, trường hợp pháp luật Việt Nam chưa quy định thì áp dụng

13


tập quán quốc tế, nếu không trái với những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam [3, Điều 3].
Trước đó, tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 3 năm
2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy
chế Hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cũng
đã đề cập: Thanh tốn bằng thư tín dụng là:
Việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng
từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong
thanh tốn thư tín dụng thực hiện theo các quy tắc chung về tín
dụng chứng từ do Phịng thương mại quốc tế ICC ban hành, do các
bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam [12, Điều 19].
Theo quan niệm hiện đại, Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa
thuận, trong đó, một ngân hang (ngân hang mở thư tín dụng) theo yêu cầu của
một khách hang (người xin mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc
trả cho bất kỳ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (gọi là người hưởng lợi)
hoặc sẽ trả, hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu do người hưởng lợi phát

hành; hoặc ủy quyền cho một ngân hàng khác thanh toán; chấp nhận và thanh
toán hoặc cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ với điều kiện chúng
phù hợp với tất cả mọi quy định và điều kiện của thư tín dụng [6, tr.311].
Như vậy, trong bối cảnh xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện
nay, các nhà hoạch định chính sách trên thế giới cũng như các nhà lập pháp
tại Việt Nam đã khơng ngừng hồn thiện, tiếp cận và cùng nhau đưa ra những
chuẩn mực, định nghĩa chung nhất về hoạt động thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ nhằm thống nhất chung một cách hiểu, cách vận dụng giữa các chủ
thể trong hoạt động ngoại thương giúp thuận lợi, hạn chế mâu thuẫn khi áp
dụng trong thực tiễn.

14


1.1.4. Đặc điểm của phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ
Thư tín dụng được coi như một phương tiện để dùng trong thanh tốn.
Thư tín dụng phát sinh từ hợp đồng thương mại nhưng có tính độc lập với hợp
đồng thương mại. Khi hợp đồng thương mại đã được thỏa thuận xong về các
điều khoản điều kiện, thời hạn, thư tín dụng kèm chứng từ được chọn như
hình thức thanh tốn của hợp đồng. Khi thư tín dụng đã được phát hành ra, nó
sẽ độc lập với các nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại.
Trong mối quan hệ thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, ngân hàng gửi
thư tín dụng cho nhà xuất khẩu được biết biết về việc ngân hàng đã mở một
L/C cho nhà nhập khẩu, theo đó sẽ cam kết thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu
khi nhà xuất khẩu thực hiện đúng các điều khoản được quy định trong thư tín
dụng, đồng thời cung cấp bộ chứng từ cho ngân hàng. Vì vậy có thể hiểu bản
chất của L/C chính là một bức thư do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu để gửi cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thơng báo. Thư
tín dụng được lập, ký bởi một ngân hàng trên cơ sở đại diện cho nhà nhập
khẩu. Thơng qua thư tín dụng, ngân hàng phát hành cam kết sẽ thanh toán các

hối phiếu được ký phát cho chính nó với điều kiện nhà xuất khẩu chấp hành
các tiêu chí đã được đề cập trong thư tín dụng. Trong nghiệp vụ thanh tốn
bằng tín dụng chứng từ, ngân hàng đưa ra các cam kết thanh toán tiền thay
cho nhà nhập khẩu. Vì vậy thư tín dụng có thể coi như một thỏa thuận tài trợ
giữa người thụ hưởng và ngân hàng phát hành, thỏa thuận này độc lập với hợp
đồng ngoại thương giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Mục đích của L/C ở đây khơng đơn thuần là giao dịch chuyển tiền
thông qua mạng lưới ngân hàng giữa nước này sang nước kia mà là bản chất
để thanh tốn tiền hàng có cam kết trong quan hệ mua bán giữa nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu trong quan hệ mua bán chính là người
thụ hưởng của thư tín dụng khơng phải là người đề nghị ngân hàng phát hành

15


L/C, mà là nhà nhập khẩu sẽ thực hiện việc này. Chính vì vậy, L/C khi được
phát hành hợp lệ ra bởi một ngân hàng, sẽ được thông qua mạng lưới ngân
hàng mà giao cho nhà xuất khẩu (bên thụ hưởng) chứ không giao cho nhà
nhập khẩu là người đề nghị phát hành thư.
Trong thư tín dụng, chữ “tín” ở đây được hiểu theo nghĩa bao quát, nó
bao hàm ý nghĩa của sự tín nhiệm của ngân hàng. Khi thực hiện mở thư tín
dụng, thơng thường nhà nhập khẩu sẽ phải ký quỹ với một tỷ lệ nhất định tại
ngân hàng phát hành, nếu như tỷ lệ ký quỹ là 100% giá trị thư tín dụng thì về
bản chất ngân hàng đang sử dụng uy tín của mình thay cho nhà nhập khẩu để
tham gia giao dịch với nhà xuất khẩu. Trong mối quan hệ thương mại giữa
các chủ thể tại các quốc gia khác nhau, nhà xuất khẩu trước khi muốn giao
hàng thường muốn được bảo đảm thanh toán bởi một tổ chức có uy tín là
ngân hàng, thơng qua thư tín dụng.
Một trong những đặc trưng của thư tín dụng là, việc thanh tốn theo
cam kết tại L/C được căn cứ trên bộ chứng từ cũng như điều kiện về bộ chứng

từ theo thỏa thuận từ trước. Trách nhiệm thanh tốn này hồn tồn độc lập so
với việc giao hàng hóa của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Trong mối quan hệ thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, ngân hàng chính
là người đại diện cho nhà nhập khẩu để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu dựa
trên uy tín của ngân hàng chứ khơng đơn thuần là trung gian thu chi hộ. Sự
tham gia của ngân hàng bảo đảm cho người bán nhận được khoản tiền hàng
mà người bán đã giao, đồng thời bảo đảm tối đa cho nhà nhập khẩu trong việc
nhận được hàng hóa mua theo số lượng, chất lượng, thời hạn tương ứng.
1.1.5. Các bên tham gia trong hoạt động thanh tốn bằng tín dụng
chứng từ
Người yêu cầu mở L/C: Được hiểu là nhà nhập khẩu hàng, là người
mua, hoặc cũng có thể là bên do nhà nhập khẩu ủy thác.

16


Ngân hàng phát hành L/C: Là ngân hàng đại diện và cung cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ lập đơn đề nghị phát hành thư tín
dụng và gửi cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm
kiểm trả bộ chứng từ được gửi đến nếu thấy phù hợp thì thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh toán. Ngân hàng chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra bộ chứng từ
nhằm tránh việc sai sót có thể liên quan tới trách nhiệm tài chính của ngân
hàng. Ngân hàng trao lại bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và hưởng khoản tiền
phí sau khi trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng.
Ngân hàng thông báo: Đây thường là ngân hàng phục vụ cho nhà xuất
khẩu, tại quốc gia của nhà xuất khẩu. là ngân hàng có nhiệm vụ trực tiếp báo
thư tín dụng cho bên thụ hưởng, hoặc là trung gian thông báo cho một ngân
hàng khác.
Người thụ hưởng: Là người được hưởng lợi từ thư tín dụng, chính là
nhà xuất khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế.

Trong hoạt động thanh tốn bằng tín dụng chứng từ, ngoài 4 đối tượng
nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể có thể có thêm các bên tham gia khác
như là: Ngân hàng chiết khấu, ngân hàng xác nhận, ngân hàng trả tiền. Tuy
nhiên thông thường không nhất thiết phải có sự tham gia của tất cả các ngân
hàng như trên mà chỉ cần 2 hoặc có thể là 1 ngân hàng đứng ra thực hiện toàn
bộ chức năng nghiệp vụ nêu trên theo quy định của pháp luật, tập quán quốc
tế để phục vụ cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong hoạt động thương
mại quốc tế.
Phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ thể hiện những ưu
điểm rất lớn so với các phương thức thanh toán quốc tế khác. Nguyên nhân
xuất phát do phương thức này cân bằng được quan hệ giữa quyền lợi, nghĩa
vụ của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế, mà

17


×