Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn một số giống cà chua quả nhỏ trồng trong vụ đông và vụ xuân hè tại gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ 



 ----------


NGUYỄN ðÌNH THIỀU



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA QUẢ NHỎ
TRỒNG TRONG VỤ ðÔNG VÀ VỤ XUÂN HÈ
TẠI GIA LỘC - HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH


HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
1. ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong 2 vụ
ðông: ðông chính 2009 và Xuân hè năm 2010, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh.
2. Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và ngoài
nước.
3. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn ðình Thiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và quý báu của Ban giám
hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa
Nông học. ðồng thời tôi cũng luôn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và quý
báu của Ban lãnh ñạo Viện cây lương thực và cây thực phẩm, Phòng khoa học
và hợp tác quốc tế và Bộ môn Cây thực phẩm, Viện cây lương thực và cây

thực phẩm.
Tôi xin gửi tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh Bộ môn Di truyền -
Giống, khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Ban lãnh ñạo Viện cây lương thực và cây thực phẩm, tập thể cán bộ Bộ
môn Cây thực phẩm và các anh chị công nhân của Viện cây lương thực và cây
thực phẩm. ðã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã cổ vũ và giúp ñỡ về mọi mặt ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn ðình Thiều





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế gới 4
2.2 ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua 7
2.3 Yêu cầu của cây ñối với ñiều kiện ngoại cảnh 8
2.4 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giơi 16
2.5 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 32
3 VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 38
3.1 Vật liệu: 38
3.2 Nội dung nghiên cứu. 38
3.3 Thời vụ trồng: 38
3.4 ðịa ñiểm nghiên cứu: 38
3.5 Phương pháp bố trí thí nghiệm: 38
3.6 Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt 38
3.7 Các chỉ tiêu theo dõi 40
3.8 Cách quan trắc và thu thập số liệu 42
3.9 Phương pháp xử lý số liệu 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
iv

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 ðặc ñiểm nông sinh học và khả năng sinh trưởng của các giống
cà chua quả nhỏ. 43
4.1.1 Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các mẫu giống cà chua
quả nhỏ. 43
4.2 Một số ñặc ñiểm về hình thái và chất lượng quả của các mẫu
giống cà chua quả nhỏ 49
4.2.1 Một số ñặc ñiểm về hình thái lá, quả của các mẫu giống cà chua

quả nhỏ 50
4.2.2 Một số ñặc ñiểm hình thai cây 55
4.3 Tỷ lệ ñậu quả 60
4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 65
4.4.1 Số chùm quả trên cây 65
4.4.2 Số quả trên cây 66
4.4.3 Khối lượng trung bình quả 67
4.4.4 Năng suất cá thể 68
4.4.5 Năng suất trên ô thí nghiệm 69
4.4.6 Năng suất cá thể 70
4.5 Chỉ tiêu về hình thái quả, ñộ brix 73
4.5.1 Số ngăn hạt/quả 73
4.5.2 Số hạt/quả 73
4.5.3 ðộ dày thịt quả 74
4.5.4 ðộ Brix 75
4.6 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả 78
4.6.1 ðặc ñiểm thịt quả 79
4.6.2 ðộ ướt thịt quả 80
4.6.3 ðộ chắc của quả 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
v

4.6.4 Hương vị, khẩu vị 80
4.7 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống
cà chua quả nhỏ. 81
4.8 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại 84
4.8 Phân tích tương quan một số tính trạng chọn giống 87
4.8.1 Phân tích tương quan của của mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ
ñông 2009 vụ xuân hè 2010 87
4.8.2 Tuyển chọn các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009 và vụ

xuân hè 2010 90
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 ðề nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản suất cà chua trên thế giới (từ 2004-2008) 17
2.2 Sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước ñứng ñầu thế giới 17
2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những
năm gần ñây (2004-2008) 33
2.4 Sản suất cà chua tại một số tỉnh năm 2008 33
4.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các mẫu
giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009 48
4.2 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các mẫu
giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2010 49
4.3 Một số ñặc ñiểm về hình thái cây và quả của các mẫu giống cà
chua vụ ñông 2009 53
4.4 Một số ñặc ñiểm về hình thái cây, hoa và quả của các mẫu giống
cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2010 54
4.5 Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ ñông 2009 58
4.6 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các mẫu giống quả nhỏ vụ
xuân hè 2010 59

4.7 Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009 61
4.8 Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2010 63
4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống cà chua vụ
ñông 2009 71
4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ xuân hè 2010 72
4.11 ðặc ñiêm hình thái và ñộ brix quả của các mẫu giống cà chua vụ
ñông 2009. 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
vii

4.12 ðặc ñiểm hình thái và ñộ brix quả của các mẫu giống cà chua
quả nhỏ vụ xuân hè 2010 77
4.13 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ ñông 2009 78
4.14 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các mẫu giống cà chua quả
nhỏ vụ xuân hè 2010 79
4.15 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống
cà chua vụ thu ñông 2009 (ñơn vị %) 82
4.16 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng của các mẫu giống
cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2010 (ñơn vị %) 83
4.17 Tình hình nhiễm một số sâu bệnh của mẫu giống cà chua trên
ñồng ruộng vụ ñông 2009 84
4.18 Tình hình nhiễm một số sâu bệnh của mẫu giống cà chua trên
ñồng ruộng vụ xuân hè 2010 85
4.19 Bảng hệ số tương quan nhóm quả tròn vụ ñông 2009 87
4.20 Bảng hệ số tương quan nhóm quả dài vụ ñông 2009 88
4.21 Bảng hệ số tương quan nhóm quả tròn vụ xuân hè 2010 89
4.22 Bảng hệ số tương quan nhóm quả dài vụ xuân hè 2010 89
4.23 Mục tiêu lựa chọn của nhóm quả tròn vụ ñông 2009 91

4.24 Mục tiêu lựa chọn của nhóm quả dài vụ ñông 2009 91
4.25 Mục tiêu lựa chọn của nhóm quả tròn vụ xuân hè 2010 91
4.26 Mục tiêu lựa chọn của nhóm quả dài vụ xuân hè 2010 92
4.27 Phần lựa chọn của nhóm quả tròn vụ ñông 2009 92
4.28 Phần lựa chọn của nhóm quả dài vụ ñông 2009 92
4.28 Phần lựa chọn của nhóm quả tròn vụ xuân hè 2010 93
4.29 Phần lựa chọn của nhóm quả dài vụ xuân hè 2010 93
4.30 Các mẫu ñược chọn nhóm quả tròn vụ ñông 2009 93
4.31 Các mẫu ñược chọn nhóm quả dài vụ ñông 2009 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
viii

4.32 Các mẫu ñược chọn nhóm quả tròn xuân hè 2010 94
4.33 Các mẫu ñược chọn nhóm quả dài vụ xuân hè 2010 94

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1a Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009
(quả tròn) 62

4.2b Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ ñông 2009
(quả dài) 62

4.2a Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè
2010 (quả tròn) 64


4.2b Tỷ lệ ñậu quả của các mẫu giống cà chua quả nhỏ vụ xuân hè
2010 (quả dài) 64





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cà chua có tên khoa học (Lycopersicon esculentum. Mill) là một trong
những loại rau quan trọng ñược trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam.
Cà chua ñã trở thành một trong những loại rau ñược ưa chuộng và ñược
trồng phổ biến hiện nay. Vì chúng có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều
glucid, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất. Thành phần chất
khô của cà chua gồm ñường dễ tiêu chiếm khoảng 55% (chủ yếu là glucozo
và fructozo), chất không hòa tan trong rượu chiếm khoảng 21% (prôtêin,
xenlulo, pectin, polysacarit), axit hữu cơ chiếm 12%, chất vô cơ 7% và các
chất khác (caroten, ascobic, chất dễ bay hơi, amino axit ...) chiếm 5%. Bên
cạnh ñó cà chua còn chứa nhiều vitamin C (20-60 mg trong 100g), vitamin
A (2-6 mg trong 100g), sắt và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể người
[3], [24]. Ngoài ra còn là nguồn nguyên liệu phong phú cung cấp cho các
nhà máy chế biến và xuất khẩu.
Trong một vài năm trở lại ñây thì vấn ñề nghiên cứu và chọn tạo ra
những giống cà chua lai F1 của các Viện, Trường ðại học và Trung tâm
chuyên nghiên cứu Nông nghiệp ñã tạo ra ñược rất nhiều giống tốt ñể phục
vụ sản xuất.

ðiển hình năm 2006 - 2007 giống cà chua lai quả nhỏ HT144 của trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nôi ñã phát triển diện tích sản xuất ñại trà lớn, phục
vụ cho nội tiêu và xuất khẩu (ñóng hộp nguyên quả). HT144 là giống cà chua
lai quả nhỏ ñầu tiên của Việt Nam chất lượng cao cạnh tranh thành công với
các giống thế giới ñể phát triển sản xuất lớn [11].
Tuy nhiên việc trồng, sản suất cà chua quả nhỏ ở nước ta còn có nhiều
bất cập như chưa có bộ giống tốt cho từng vụ trồng. Sản phẩm sản suất ra còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
2

chưa hợp lý chủ yếu tập trung ở chính vụ (vụ ðông) . Ngoài ra việc ñầu tư cho
sản suất cà chua quả nhỏ còn thấp chưa phát huy ñược hết tiềm năng của
giống, dẫn ñến năng suất thấp, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường.
Chính vì thế việc sản suất cà chua còn mang tính nhỏ lẻ manh mún, qui mô
sản xuất chưa tập chung chưa tạo ñược vùng nguyên liệu thực sự, sản lượng
còn thấp. Hiện nay việc sản xuất cà chua quả nhỏ là hết sức cần thiết. Ngoài
việc cung cấp cho các nhà máy chế biến, thì cà chua quả nhỏ hay còn gọi là cà
chua mini dùng ñể thay thế một số nhóm quả làm món ăn tráng miệng. ðối
với giống cà chua quả nhỏ thì chúng có rất nhiều dạng quả khác nhau và ña
dạng về màu sắc và chúng có hương vị rất ñặc biệt nên rất hấp dẫn người tiêu
dùng. Hiện nay sản lượng cà chua quả nhỏ sản xuất ở nước ta còn rất thấp
chưa cung ứng ñủ cho người tiêu dùng mà mới chỉ ñáp ứng ñược một phần
cho các nhà hàng, khách sản và các gia ñình có thu nhập khá, dẫn ñến giá
thành còn cao gấp 3-4 lần so với giống cà chua quả to. Chính vì ñiều ñó mà
chúng ta phải nhanh chóng tìm ra những bộ giống tốt phù hợp cho sản xuất và
từng thời vụ khác nhau ñể cung cấp cho thị trường hiện nay. ðể giải quyết
những vấn ñề trên chúng tôi ñi vào nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số
ñặc ñiểm nông sinh học và tuyển chọn một số giống cà chua quả nhỏ trồng
trong vụ ðông và vụ Xuân hè tại Gia Lộc - Hải Dương”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu

1.2.1.Mục ñích
- Tuyển chọn ñược một số giống cà chua quả nhỏ dạng quả tròn và quả
dài có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao và chất lượng tốt phù
hợp với hai thời vụ ðông chính và vụ Xuân hè tại Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu:
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng, hình thái, cấu trúc cây của các giống
cà chua quả nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
3

- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống.
- ðánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng, hình thái cấu quả của các giống.
- ðánh giá khả năng chống chịu một số bệnh hại chính của giống.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Tuyển chọn ñược một vài giống cà chua quả nhỏ cho năng suất cao,
chất lượng tốt, ra quả tập trung, nhanh chín màu sắc hấp dẫn ñối với người
tiêu dùng và có khả năng trồng trái vụ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm những giống cà
chua quả nhỏ phục vụ cho công tác nghiên cứu và lai tạo cà chua quả nhỏ
trong thời gian tới.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh ñược những giống cà chua quả nhỏ tốt nhất ñể ñưa vào phục
vụ sản xuất nhằm luân canh cơ cấu cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao trên
ñơn vị diện tích góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế gới
2.1.1. Nguồn gốc cây cà chua
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu và trích dẫn của các tác giả: De
Candolle (1984) [39], Muller (1940) và Mai Thị Phương Anh và CTV (1996)
[2]... thì cho rằng cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ Pêru, Ecuador,
Bolivia... dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galanpogos tới Chi
Lê. Ngoài ra cà chua còn có nguồn gốc ở quần ñảo ấn ðộ, Philippin. Hiện
nay, người ta tìm thấy ở các vùng núi thuộc Trung và Nam Mỹ có rất nhiều cà
chua dại và bán dại. ở những vùng này cũng có rất nhiều dạng cà chua trồng
và ñược trồng phổ biến rất rộng rãi.
Nguồn gốc của cà chua trồng trọt ñến nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh
cãi. Theo nhà thực vật học người ý Pier Andrea Mattioli (1554), cho rằng
những giống cà chua ñầu tiên ñược ñưa vào châu Âu có nguồn gốc từ Mêhicô
[48] và nhiều bằng chứng về khảo cổ học, thực vật học, ngôn ngữ học và lịch
sử ñã thừa nhận Mêhicô là trung tâm thuần hóa của cà chua trồng.
Theo Luckwill (1943)[18] cà chua ở Nam Mỹ ñược ñưa vào châu Âu
từ thế kỷ 16, và ñầu tiên ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, từ ñó cà
chua ñược lan truyền ñi các nơi khác. Rất nhiều năm con người ñã coi cà
chua như cây thuốc và cây cảnh, mãi ñến cuối thế kỷ 18 ñầu thế kỷ 19 cà
chua mới ñược liệt vào cây rau thực phẩm có giá trị và từ ñó nó ñược phát
triển mạnh [14].
2.1.2. Phân loại
Cà chua thuộc họ cà Solanaceae, chi Lycopersicon Tourn. Chi này gồm
nhiều loài, ñều có nguồn gốc ở Nam Mỹ, ñược phân loại theo nhiều tác giả:
Mul1er (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
5

(1953), Brezhnev (1955, 1964), Zhucopski (1964). Nhưng cho ñến nay, phân

loại cà chua của Muller ñược sử dụng rộng rãi nhất [2], [51]. Theo Muller, chi
Lycopersicon Tourn ñược phân làm 2 chi phụ:
- Subgenus I: Eulycopersicon C.H. Mull: Quả thường không có lông,
màu ñỏ hoặc ñỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá bao, là loài ăn ñược với
sắc tố carotene và là cây hàng năm. Trong nhóm này có:
1. Lycopersicon esculentum Mill. (Solanum lycopersicum L.,
Lycopersicon galena Mill., Lycopersicum Karst, Lycopersicum esculentum
Bailey, var. grandifolium Bailey, var. validum Bailey, var. vulgare Bailey và
CS).
1a. Lycopersicon esculentum f. pyrifofme (Dun.) C. H. Mull (Solanum
pomiferum Cav., Lycopersicum esculentum var pyriforme Bailey và CS.
1b. Lycopersicon esculentum f. cerasifome (Dun.) A. Gray (Solanum
humboldtii, Solanum lycopersicum esculentum var. cerasifome L. và CS.
2. Lycopersicon pimpinellifolium (Jusl.) Mill. (Solanum
pimpinellifolium, Lycopersicon racemigerum Lange, Lycopersicum
racemifome Lange và CS.
- Subgenus II: Eriopersicon C.H. Mull: Quả thường loang lổ, trắng
xanh hoặc vàng nhạt có sắc tố antoxian. Hạt mỏng, chùm hoa có lá bao:
3. L. peruvianum (L.) Mill. (Solanum peruvianum L., Solanum
commutatum Spreng, Lycopesicum peruvianum var. commutatum Link và CS.
3a. Lycopersicon peruvianum var. dentatum Dun. (Lycopesicum chilense
Dun., Lycopersicon pissisi Phil., Lycopersicon bipinnatifidum Phil. và CS.
3b. Lycopersicon peruvianum var. humifusum C.H. Mull.
4. Lycopersicon cheesmanii Riley (Lycopesicumperuvianum Mill.)
4a. Lycopersicon cheesmanii f. minor C.H.Mull (Lycopersicum esculetum
var. minor Hook., Lycopesicon peruvianum var. parviflorum Hook., và CS.)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
6

5. Lycopersicon hirsutum Humb và Bonpl (Lycopersicum hirsutum

H.B.K., Lycopersicum agrimoniaefolium Dun., Sonanum agrimoniaefolium
Pav. và CS).
5a. Lycopersicon hirsutumf. glabratum C.H. Mull.
6. Lycopersicon glandulosum C.H. Mull.
Tất cả các thành viên của chi này ñều thuộc cây hàng năm, có vòng ñời
ngắn và có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 24.
2.1.3 Phân bố cà chua trên thế giới
Trước khi Critxtốp Côlông phát hiện ra Châu Mỹ thì ở Pêru, Mêhicô ñã
có người trồng cà chua, lúc bấy giờ ñược gọi là Tomati. ðầu thế kỷ XVI, cà
chua ñược ñưa vào Italia. Năm 1554 nhà thực vật học Mathiolus qua Italia
phát hiện ra cà chua gọi là Gloten Apple.
Năm 1570 các nước ðức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha cũng
ñã biết trồng cà chua có hình quả nhỏ. Năm 1596, ở Anh cà chua trồng dùng
làm cây cảnh gọi là Love Apple.
Sang thế kỷ XVII, cà chua ñược trồng rộng rãi khắp lục ñịa Châu âu,
nhưng cũng chỉ ñược xem như một loại cây cảnh và bị quan niệm sai lệch cho
là loại quả ñộc. ðến thế kỷ XVIII, cà chua mới ñược chấp nhận là cây thực
phẩm ở Châu Âu, ñầu tiên là ở Italia và ở Tây Ban Nha [51].
Ở Châu á, cà chua xuất hiện vào thế kỷ XVIII, ñầu tiên là Philippin,
ñảo Java (Inñônêxia) và Malayxia thông qua các lái buôn từ Châu Âu và thực
dân Hà Lan, Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha. Từ ñó cà chua ñược phổ biến ñến
các vùng khác ở Châu á [51].
Ở Bắc Mỹ lần ñầu tiên người ta nói ñến cà chua là vào năm 1710,
nhưng mới ñầu chưa ñược chấp nhận do quan niệm rằng cà chua chứa chất
ñộc, gây hại cho sức khỏe. Tới năm 1830 cà chua mới ñược coi là cây thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
7

phẩm cần thiết như ngày nay [48].
Mặc dù lịch sử trồng trọt cà chua có từ rất lâu ñời nhưng ñến tận nửa ñầu

thế kỷ XX cà chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên toàn thế giới [51].
2.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông
dày bao phủ, trên thân có nhiều ñốt và có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao
và số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
2.2.1 Rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Khi gieo
thẳng rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1.5 m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ
phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30 cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ
chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất ñịnh,
loại rễ này tập trung nhiều nhất ở ñoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà chua trồng
khi tạo hình, tỉa cành, lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố của hệ rễ
hẹp hơn khi không tỉa cành, lá. Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh
hưởng lớn của ñiều kiện môi trường như nhiệt ñộ ñất và ñộ ẩm ñất... [3].
2.2.2. Thân
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là có nhiều ñốt
trên thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo ñiều kiện môi trường và giống, thân
cà chua có ñộ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lông nhỏ và mịn, ở giai
ñoạn cây con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống.
2.2.3. Lá
Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều
dạng khác nhau: dạng lá kép lông chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt ... Tuỳ
thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh
vàng, xanh ñậm, xanh nhạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
8

2.2.4 Hoa
Hoa cà chua ñược mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng ñơn
giản, dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây

rất khác nhau ở các giống. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4-20, số hoa/chùm
dao ñộng từ 2-26 hoa. Hoa ñơn tính, dưới bầu, ñài hoa màu vàng, số ñài và
cánh hoa tương ứng nhau từ 5 ñến 9. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết nhau
thành bao hình nón, bao quanh nhụy cái.
2.2.5.Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, có 2; 3 ñến nhiều ngăn hạt. hình
dạng và màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. ngoài ra, màu sắc quả chín
còn phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và
lycopen. ở nhiệt ñộ 30
o
c trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó
sự tổng hợp â caroten không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt ñộ, vì thế ở mùa
nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. trọng lượng quả cà chua
dao ñộng rất lớn từ 3-200g thậm chí 500g phụ thuộc vào giống [2].
2.2.6. Hạt
hạt cà chua quả nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung
mềm và mịn tùy thuộc vào giống. ñiều kiện thời tiết, ñặc biệt là nhiệt ñộ có
ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng và màu sắc hạt. nhiệt ñộ thấp làm
cho màu sắc hạt ñen, tỉ lệ nảy mầm và năng suất thấp [2], [25], [51].
2.3 Yêu cầu của cây ñối với ñiều kiện ngoại cảnh
2.3.1. Yêu cầu về ñất
Cà chua là loại cây trồng tương ñối dễ tính có thể trồng ñược trên nhiều
loại ñất khác nhau. Tuy nhiên nên sản xuất cà chua trên ñất phù sa, hàm lượng
hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, nên chọn chân ñất giàu mùn, tơi xốp, dễ
thoát nước, ñộ pH khoảng 5,5-7, tốt nhất là 6,0-6,2 [55].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
9

2.3.2. Yêu cầu về nhiệt ñộ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hạt nảy

mầm là 24-25
o
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28-32
o
C [66].
tác giả tạ thu cúc lại cho rằng, cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao, rất mẫn
cảm với nhiệt ñộ thấp. cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi
nhiệt ñộ từ 15-35
o
c, nhiệt ñộ thích hợp từ 22-24
o
c. giới hạn nhiệt ñộ tối cao
ñối với cà chua là 35
o
c và giới hạn nhiệt ñộ tối thấp là 10
o
c, có ý kiến cho là
12
o
c [3].
theo kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng lớn ñến quá
trình phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt ñộ ñất cao trên 39
o
c sẽ làm giảm quá
trình lan toả của hệ thống rễ, nhiệt ñộ trên 44
o
c bất lợi cho sự phát triển của
bộ rễ, cản trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng [51].
Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988) [52], cà chua sinh trưởng
tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30

o
C, nhiệt ñộ tối ưu là 22-24
o
C. Quá trình
quang hợp của lá cà chua tăng khi nhiệt ñộ ñạt tối ưu 25-30
o
C, khi nhiệt ñộ
cao hơn mức thích hợp (>35
o
C) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.
Nhiệt ñộ ngày và ñêm ñều có ảnh hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng
của cây. Nhiệt ñộ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25
o
C [51], nhiệt
ñộ ñêm thích hợp từ 13-18
o
C. Khi nhiệt ñộ trên 35
o
C cây cà chua ngừng sinh
trưỏng và ở nhiệt ñộ 10
o
C trong một giai ñoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng
và chết [63]. ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt ñộ ngày ñêm xấp xỉ
25
o
C sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc
ñộ sinh trưởng của thân, chồi và rễ ñạt tốt hơn khi nhiệt ñộ ngày từ 26-30
o
C
và ñêm từ 18-22

o
C. ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng quá trình
quang hoá trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng dinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa ñậu quả, năng suất và chất lượng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
10

cà chua. ở thời kỳ phân hoá mầm hoa, nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến vị trí
của chùm hoa ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh
hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không khí trên 30/25
o
C
(ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt ñộ không
khí lớn hơn 30/25
o
C (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất trên 21
o
C làm giảm số
hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) [35] cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở
13
o
C cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18
o
C là 8 hoa/chùm, ở 14
o
C có số hoa
trên chùm lớn hơn ở 20
o

C [66].
Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn thụ tinh, nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệt ñộ (ngày/ñêm) trên 30/24
o
C làm giảm kích thước hoa, trọng lượng
noãn và bao phấn. Nhiệt ñộ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống
của hạt phấn và của noãn. Tỷ lệ ñậu quả cao ở nhiệt ñộ tối ưu là 18-20
o
C.
Khi nhiệt ñộ ngày tối ña vượt 38
o
C trong vòng 5-9 ngày trước hoặc sau khi
hoa nở 1-3 ngày, nhiệt ñộ ñêm tối thấp vượt 25-27
o
C trong vòng vài ngày
trước và sau khi nở hoa ñều làm giảm sức sống hạt phấn, ñó chính là
nguyên nhân làm giảm năng suất. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt
ñộ thấp, khi nhiệt ñộ trên 35
o
C ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm
kích thước quả rõ rệt [51].
Bên cạnh ñó nhiệt ñộ còn ảnh hưởng ñến các chất ñiều hoà sinh trưởng
có trong cây. Sau khi ñậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triển
của các tế bào phôi. Hoạt ñộng này ñược thúc ñẩy bởi một số hooc môn sinh
trưởng hình thành ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt ñộ cao
xảy ra vào thời ñiểm 2-3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh,
auxin không hình thành ñược và quả non sẽ không lớn mà rụng ñi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
11


Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt ñộ, bởi
quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt ñộ thích
hợp ñể phân huỷ chlorophyll là 14-15
o
C, ñể hình thành lycopen là 12-30
o
C và
hình thành caroten là 10-38
o
C. Do vậy nhiệt ñộ tối ưu ñể hình thành sắc tố là
18-24
o
C. Quả có màu ñỏ - da cam ñậm ở 24-28
o
C do có sự hình thành lycopen
và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ ở 30-36
o
C quả có màu vàng là do
lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 40
o
C quả giữ nguyên
màu xanh bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll không hoạt ñộng, caroten và
lycopen không ñược hình thành. Nhiệt ñộ cao trong quá trình phát triển của
quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả
nhanh mềm hơn [51], [63]. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo
ñiều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát
triển mạnh ở nhiệt ñộ ñất 28
o
C, bệnh ñốm nâu (Cladosporiumfulvum Cooke)

phát sinh ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25-30
o
C và ñộ ẩm không khí 85-90%, bệnh
sương mai do nấm Phytophythora infestans phát sinh phát triển vào thời ñiểm
nhiệt ñộ thấp dưới 22
o
C, bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum)
phát sinh phát triển ở nhiệt ñộ trên 20
o
C [5], [40], [51].
2.3.3. Yêu cầu về ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh
sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm ñược
trồng. ngoài ra ánh sáng tốt, cường ñộ quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả
sớm hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn [21]. theo kuddirijavcev (1964),
binchy và morgan (1970) cho rằng cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng ñến quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua. ñiểm bão hoà ánh sáng của cây
cà chua là 70.000 lux (nhiều tác giả) [46]. cường ñộ ánh sáng thấp làm chậm
quá trình sinh trưởng và cản trở quá trình ra hoa. cường ñộ ánh sáng thấp làm
vươn dài vòi nhuỵ và tạo nên những hạt phấn không có sức sống, thụ tinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
12

kém (johnson và hell1953). ánh sáng ñầy ñủ thì việc thụ tinh thuận lợi, dẫn
ñến sự phát triển bình thường của quả, quả ñồng ñều, năng suất tăng. khi cà
chua bị che bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình [55]. trong ñiều
kiện thiếu ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa
làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng
tỷ lệ ñậu quả, tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng
suất. nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cà chua không phản ứng với ñộ dài

ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ ñậu quả có thể dao ñộng từ 7-19 giờ. tuy
nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat
ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ ñậu quả. nếu chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng ñạm
thì làm cho tỷ lệ ñậu quả giảm trong khi ñó ánh sáng ngày dài làm tăng số
quả/cây. nhưng trong ñiều kiện ngày ngắn nếu không bón ñạm thì chỉ cho quả
ít, còn trong ñiều kiện ngày dài mà không bón ñạm thì cây không ra hoa và
không ñậu quả [2].
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai ñoạn sinh trưởng
của cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. ánh sáng màu lục làm
tăng chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác ñộng lớn của chất lượng
ánh sáng, thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh sáng. theo hammer và cộng sự
(1942), brow (1955) và ventner (1977) cà chua trồng trong ñiều kiện ñủ ánh
sáng ñạt hàm lượng axít ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
2.3.4. Yêu cầu về ẩm ñộ
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai ñoạn sinh trưởng rất khác nhau,
xu hướng ban ñầu cần ít về sau cần nhiều. ðộ ẩm ñất 60-70% là phù hợp cho
cây trong giai ñoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai ñoạn ñậu quả, bắt ñầu từ
thời kỳ lớn nhanh của quả [55]. Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
13

nhất. Nếu ở thời kỳ này ñộ ẩm không ñáp ứng, việc hình thành chùm hoa và
tỷ lệ ñậu quả giảm.
Một số nghiên cứu cho thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc
hơi trên lớp ñất mặt sâu 1 cm có mối quan hệ chặt chẽ. Một nghiên cứu của
Mỹ cho thấy một giống cà chua ñạt năng suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng
nước là 3,1 tấn/cm/ha lượng nước thoát hơi. ở Tunisia, Van Otegenetal (1982)
(dẫn theo Claude J.P, 1988), khi nghiên cứu tác ñộng của nước ñối với cà

chua ñã kết luận ñể ñạt năng suất 113 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước tối ña
là 2,95 tấn/cm/ha. Nghiên cứu trong ñiều kiện California, Claude cho rằng ñể
tạo 1 kg quả cà chua cần 32,3 kg nước.
Nhiều tài liệu cho thấy ñộ ẩm ñất thích hợp cho cà chua là 60-65%
(Barehyi,1971) và ñộ ẩm không khí là 70-80%. Khi ñất quá khô hay quá ẩm
ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện
của thiếu nước hay thừa nước ñều làm cho cây bị héo. Khi ruộng bị ngập
nước, trong ñất thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ ñộc
dẫn ñến cây héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậm lớn thường xảy ra hiện
tượng thối ñáy quả, quả dễ bị rám do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già
không vận chuyển ñến các bộ phận non.
ðộ ẩm không khí quá cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt,
hoa cà chua không thụ phấn ñược sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983). Tuy nhiên,
trong ñiều kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt ñộ ñất và
không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, ñặc biệt là các thời ñiểm trái vụ,
mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ
khi gieo hạt ñến khi thu hoạch.
2.3.5 Yêu cầu ñối với các chất dinh dưỡng
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh,
khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
14

cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất và
chất lượng quả [3]. Cũng như các cây trồng khác cà chua cần ít nhất 20
nguyên tố dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của
nó. Trong các nguyên tố ña lượng cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau ñó là
ñạm và lân. Mỗi nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
ñến sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.
ðạm: Trong suốt quá trình sinh trưởng, ñạm có ảnh hưởng lớn ñến sinh

dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác
dụng thúc ñẩy sự sinh trưởng, ra hoa, ñậu quả của cà chua nhưng lại làm kéo
dài thời gian chín. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, thiếu ñạm sẽ làm cho tỉ lệ
rụng hoa tăng. Trong ñất thiếu ñạm dẫn ñến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá
vàng úa, cây còi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Khi
lượng ñạm quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng ñường và màu
sắc quả kém, kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh
hại và tăng tỉ lệ quả bị thối, tăng hàm lượng nitrat trong quả, không chịu bảo
quản và vận chuyển [3]. Việc bón ñạm hợp lý theo nhu cầu của cây sẽ làm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Lân: Một ñặc ñiểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút
lân kém, ñặc biệt trong thời kỳ cây con. Cây sử dụng lân nhiều khi cây có 3-4
lá thật, thời kỳ bắt ñầu ra hoa và hình thành quả. Lân có tác dụng kích thích
cho hệ rễ sinh trưởng, hình thành chùm hoa sớm, kích thích hoa nở, làm tăng
sức sống của hạt phấn, kích thích quá trình chín của quả, rút ngắn thời gian
sinh trưởng, làm tăng chất lượng quả [3].
Kali: Kali cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng,
chắc, tăng bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh hại và
ñiều kiện bất thuận. Kali thúc ñẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp
nhiều chất hữu cơ quan trọng như gluxit, protein, vitamin ... ðặc biệt, kali có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......................
15

tác dụng tốt ñối với hình thái quả, ñất bón kali ñầy ñủ quả nhẵn, bóng, thịt quả
chắc, làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển khi quả chín. Kali còn có ảnh
hưởng tốt ñến chất lượng quả như làm tăng hàm lượng ñường, hàm lượng chất
tan và vitamin C. Cây cần nhiều kali ở thời kỳ ra hoa rộ và quả phát triển [3].
Magiê: Mg là nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng ñối với cây
cà chua. Nó ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon,
liên quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyll, khi thiếu Mg quá

trình quang hợp bị ảnh hưởng. Mg còn ñóng vai trò như một chất mang
Photpho và ñiều hoà sự hút dinh dưỡng bao gồm quá trình vận chuyển sản
phẩm quang hợp tới các bộ phận của cây. Thiếu Mg sẽ làm giảm khả năng
chịu vận chuyển và bảo quản quả.
Bo: Bo thường có khối lượng lớn trong cây, Bo ảnh hưởng tới sự nảy
mầm của hạt phấn, sự phát triển của ống phấn, thiếu Bo làm giảm sự phát
triển của bộ rễ, lá mầm giòn, dễ gãy, chồi ngọn bị thối, quả bị biến dạng, làm
rụng quả. ðất càng có cấu trúc nhẹ cây càng cần ít Bo.
Kẽm: Trong quá trình tổng hợp auxin, Zn có vai trò quan trọng. Theo
Pauli A.W. và cộng sự (1968) sự tổng hợp và lưu thông Zn trong cây phụ thuộc
vào sự có mặt hoặc vắng mặt của lân và canxi. Biểu hiện của sự thiếu Zn là lá
nhỏ, ráp, cây cứng và sinh trưởng kém. ðất có pH cao thường thiếu Zn [3].
Molipden: Mo là nguyên tố vi lượng có rất ít trong cây. Theo
P.Nedelcu (1975) lượng này chỉ vào khoảng 0,012-4,1 mg/kg chất khô. Mo
rất cần thiết cho quá trình ñồng hoá ñạm của cây, thúc ñẩy quá trình hình
thành và chín của quả. Thiếu Mo cây sinh trưởng kém, chiều cao cây giảm.
Theo More (1978) ñể có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4 kg P
2
O
5
, 4 kg
K
2
O và 0,45 kg Mg. Theo Becseev ñể tạo 1 tấn quả cà chua cần 3,8 kg N, 6
kg P
2
O
5
và 7,9 kg K
2

O (Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998) [28]. Theo Geraldson
(1957) ñể ñạt năng suất 50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P
2
O
5
và 440 kg

×