Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện lương sơn tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.56 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN QUANG TRUNG






NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ
HUYỆN LƯƠNG SƠN – TỈNH HÒA BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM








HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ i
LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Trung





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo
trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Khoa Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết

ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ Thị Tám và những ý kiến ñóng góp quý
báu cảu các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng NN & PTNT,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Công thương chính
quyền các xã cùng nhân dân huyện Lương Sơn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Trung


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ảnh vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3

2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới 9
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 16
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu 37
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cảnh quan môi trường
huyện Lương Sơn 43
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 46
4.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ iv
4.1.4 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng
ñến việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư 52
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Lương Sơn năm 2010 53
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 55
4.2.2 ðất phi nông nghiệp 56
4.2.3 Hiện trạng ñất chưa sử dụng 58
4.3 Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 59
4.3.1 Thực trạng ñiểm dân cư và tình hình sử dụng ñất trong khu dân
cư huyện Lương Sơn 59
4.3.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 64
4.3.3 Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư 71
4.4 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Lương Sơn ñến
năm 2020 79
4.4.1 Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 79
4.4.2 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 81

4.4.3 Giải pháp 91
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH – HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 TH Tiểu học
5 UBND ủy ban nhân dân



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 7
3.1 Phân cấp nhóm chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 39
3.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 42
4.1 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Sơn giai ñoạn 2005 -2009 47
4.2 Phân vùng các cụm dân cư trong huyện 53
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Lương Sơn 54
4.4 Hiện trạng ñiểm dân cư theo xã 59
4.5 Diện tích ñất trong khu dân cư năm 2010 61
4.6 Hiện trạng phân bố ñất khu dân cư ở các xã trong huyện 62

4.7 So sánh mức sử dụng ñất trong khu dân cư của huyện 63
4.8 Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 65
4.9 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2010 69
4.10 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư theo các cụm dân cư 82
4.11 Diện tích mở rộng ñất ở tại các xã trong huyện ñến năm 2020 84
4.12 Kết quả ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020 87
4.13 Cơ cấu sử dụng ñất trong khu dân cư trước và sau ñịnh hướng 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ vii
DANH MỤC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
4.1 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn 72
4.2 Kiến trúc nhà ở khu vực bán ñô thị 73
4.3 Kiến trúc nhà ở khu vực ñô thị 74
4.4 Kiến trúc nhà văn hóa thôn 76
4.5 Sân vận ñộng huyện 76
4.6 ðường quốc lộ 6 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay cùng với sự tăng lên nhanh chóng của dân số, quá trình ñô thị
hoá cũng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu sử dụng ñất ñối với
tất cả các ngành sản xuất và ñời sống xã hội cũng tăng theo mà ñất ñai lại có
hạn. Do vậy vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể quản lý và sử dụng ñất một cách
hợp lý và có hiệu quả nhất có thể. ðây chính là nhiệm vụ, mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho

công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển
sản xuất của các ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về
việc làm, nhà ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần
và nghỉ ngơi, giải trí… tạo ña dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước thời kỳ 2001 -2010 cũng ñã
ñề cập tới việc quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả quỹ ñất, nguồn nước,
vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch các khu dân cư, phát triển các
thị trấn thị tứ, các ñiểm làng xã văn hoá, nâng cao ñời sống vật chất văn hoá
tinh thần của người dân. Như vậy việc quy hoạch hệ thống ñiểm dân cư, tổ
chức không gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi công
cộng là ñiều kiện cần thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hoà Binh và miền Τây
Bắc Việt Nam, cách thủ ñô Hà Nội khoảng 40 km, liền kề với khu công nghệ
cao Hoà Lạc, khu ñô thị Phú Cát, Miếu Môn, ðại học Quốc gia, Làng văn hóa
các dân tộc. Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn ñịa có ñịa hình phổ
biến là núi thấp và ñồng bằng. ðặc ñiểm nổi bật của ñịa hình nơi ñây là có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 2
những dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi ñá vôi với những hang ñộng.
có nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ñan xen tạo nên cảnh sắc thơ
mộng. Trên ñịa bàn Lương Sơn có những danh lam, thắng cảnh, di chỉ khảo
cổ học hàng năm có thể thu hút một lượng ñáng kể khách du lịch như hang
Trầm, hang Rổng, hang Tằm, hang Trâu, mái ñá Diềm, núi Vua Bà... Những
lợi thế về giao thông cùng tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên, có ñiều
kiện xây dựng các khu nghỉ dưỡng, nhằm phát triển du lịch...
Lương Sơn cũng ñược xem là "ñộng lực thúc ñẩy phát triển kinh tế của
tỉnh" và nhận ñược sự quan tâm ñặc biệt của tỉnh tiến tới nâng cấp huyện trở
thành thị xã trong tương lai. Tổng diện tích tự nhiên còn lại là 37069,95 ha.
ðất ở bao gồm ñất ở thực tế và ñất trồng cây lâu năm khác trong khu dân cư:
2096,77 ha. Phát huy lợi thế về vị trí ñịa lý, ñầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa
- xã hội giữa miền núi và miền xuôi trong nhiều năm qua, các xã trong huyện

ñã duy trì nền kinh tế ña dạng với nhiều thành phần nông, lâm nghiệp; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện
Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình”
1.2 Mục ñích
+ Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng
và phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện
Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình
+ ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng ñô thị hoá
khu trung tâm, góp phần cải thiện môi trường dân sinh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 3
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (sau ñây gọi chung là thôn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. Quy
hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của ñiểm dân cư nông thôn [14].
2.1.2 Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
ðể có cơ sở thống nhất cho việc quy hoạch phát triển cơ cấu dân cư trong
cả nước và các vùng, hệ thống ñiểm dân cư cần phải ñược phân loại, ñó là
phương tiện trợ giúp quan trọng cho mọi cấp quy hoạch, ñặc biệt là cấp tỉnh.
* Những căn cứ phân loại ñiểm dân cư
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây:
+ ðiều kiện sống và lao ñộng của dân cư.

+ Chức năng của ñiểm dân cư.
+ Quy mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư.
+ Vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu cư dân.
+ Cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế....
* Kết quả phân loại
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các ñô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 4
hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc
tế...của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
2/ ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế...của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất...của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp... của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn [5].
Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27 - 2 - 2007 của Chính phủ

quy ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị, cụ thể [5]: Nghị ñịnh quy
ñịnh cụ thể các quy ñịnh ñối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc
tổng quan ñô thị (quy ñịnh ñối với kiến trúc ñô thị, tổ hợp kiến trúc ñô thị,
cảnh quan ñô thị, quảng cáo trong ñô thị, nhà ở ñô thị, các công trình cung
cấp năng lượng, chiếu sáng ñô thị, công trình cấp thoát nước, vệ sinh ñô thị,
công trình gaio thông, công trình thông tin). ðặc biệt, Nghị ñịnh này ñề cập
ñến ñến kiến trúc nhà ở trong ñô thị tại ðiều 13, chương II, cụ thể:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 5
1. ðối với nhà ở tại khu phố cổ hoặc các khu vực khác thuộc ñô thị ñã
ñược xếp hạng di tích, chính quyền ñô thị phải tổ chức nghiên cứu, có giải
pháp bảo tồn nguyên trạng kiến trúc ñặc trưng của nhà cổ, phố cổ. Khi cần
thay ñổi, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng phải thực hiện theo quy ñịnh pháp luật
về di sản văn hoá và Quy chế quản lý kiến trúc ñô thị.
2. ðối với nhà ở tại khu phố cũ nằm trong danh mục bảo tồn theo quy
ñịnh của chính quyền ñô thị khi cải tạo, chỉnh trang phải theo ñúng ñồ án quy
hoạch xây dựng chi tiết hoặc theo dự án nâng cấp ñược cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. ðối với nhà ở biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong ñô thị ñã
ñược liệt kê trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, mật
ñộ xây dựng, số tầng, ñộ cao và kiểu dáng kiến trúc.
4. Nhà ở mặt phố xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chi tiết ñược
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xây dựng không ñồng thời thì các nhà xây
sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết ñược duyệt còn phải căn cứ vào
cao ñộ nền, chiều cao tầng, màu sắc của nhà xây trước ñó ñã ñược cấp phép.
5. ðối với nhà chung cư, nhà ở tập thể ñã quá niên hạn sử dụng hoặc
xuống cấp nằm trong danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền ñô thị phải có kế
hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm ñể tổ chức cải tạo,
nâng cấp hoặc xây dựng chung cư mới theo quy hoạch chi tiết ñược cấp có
thẩm quyền phê duyệt; ñảm bảo an toàn, thuận tiện giao thông, vệ sinh môi
trường và kết nối hạ tầng kỹ thuật.

Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6
loại [6]:
1. ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 6
2. ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
5. ðô thị loại IV, ñô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố
xây dựng tập trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [6].
2.1.3 Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở
nước ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà
tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử
dụng ñất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối
với ñất khu dân cư ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và
xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành các một số
văn bản về quy ñịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.3.1 Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân
cư nói riêng.
Theo ñiều 6 nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất cho
hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh

theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 7
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị
và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh [22]:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thông tư số 30/2004/ BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập,
ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất [10].
Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp
dụng ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể
thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công
nghiệp, ñất ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn.
ðối với ñịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 2.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Loại ñất

Diện tích
(m2/người
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m2/người
Tỷ lệ
(%)
(1) (2) (3) (4) (5)
Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00
- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- ðất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9- 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường) [11]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 8
2.1.3.2 Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm DCNT bao gồm các loại ñất phân theo các
mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá trong
khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác nằm xen
kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu có); ñất
chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo

từng ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển
khai thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông
thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây
dựng ñiểm dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm dân cư
nông thôn mới và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông
thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm dân cư nông
thôn mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm dân cư nông thôn hiện
có, sau khi ñã ñược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công tác xây
dựng. ðồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 9
chính sách của Nhà nước làm căn cứ ñể quản lý công tác cải tạo, xây dựng và
kiểm soát quá trình thay ñổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát triển theo ñúng ý
ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể
thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.

2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới
Thực tế cho thấy, từ trước ñến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (ñô thị và
nông thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân
hàng phát triển châu á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính Phủ các
nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, nó vẫn ở mức ñộ riêng biệt chưa
có một lý luận chung áp dụng cho tất cả các nước ñể phát triển dân cư, mỗi
nước có những hướng ñi, cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội của nước mình [29].
2.2.1 Các nước châu Âu
2.2.1.1 Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 10
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100-150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã
hội. Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí
trong lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân
muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ
ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố
về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền
thống ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước
Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:

William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiển dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề sướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 11
gian của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard ñã
có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch
ñô thị hiện ñại [29].
2.2.1.2 ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày
càng giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.
ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số dân
cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc
ñáo của các nhà quy hoạch ðức, người ðức ñã rất thành công trong việc khống

chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và
nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào
việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những
ñiểm dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình
thức làng quê truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với
hệ thống ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà [29].
2.2.1.3 Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV. Nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 12
vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện
tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu
ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 - 7Km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp
ñược tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê ñất của nhà nước, tập hợp nhân công
canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong các
làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [29].
2.2.1.4 Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
1/ Liên Xô cũ
Mục tiêu của nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất
nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và

thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp
nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn hơn, các
ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng các nông
trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng nông
nghiệp giảm xuống [29].
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 13
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng
tập trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần
theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
2/ Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rêt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
Trang ấp (khu ở); Hợp tác xã; Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm: ðiền trại
và khu ở tại chỗ; Trang ấp và khu ở; Hợp tác xã với khu ở tập trung; Hợp tác
xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1400
người muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người
ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn
quốc [29].

3/ Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn Cộng Hoà SEC là ñã sẵn
có một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé manh mún. Năm 1939, theo
thống kê có 14234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9
km2, mỗi xã trung bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55000 -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 14
60000 ñiểm. Trong ñó có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số
dưới 500 người, dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí
nghiệp ở thành phố phần lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có
nhà ở nông thôn, họ vẫn tận dụng ñược những hoa màu trên mảnh ñất vườn,
nhờ có hệ thống giao thông phát triển nên việc ñi lại thuận tiện, cự li giữa khu
làm việc với khu nhà ở trong phạm vi 60 km người ta vẫn ñi về hàng ngày.
Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lý với chất lượng cao
và ñều khắp rất ñược chú ý [29].
2.2.2 Khu vực ðông nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam á [17] ñã tổng kết những vấn ñề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này
theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiển dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng

canh tác.
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan ñã
có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 15
kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và
nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao
tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút
kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát trển và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam [29].
2.2.3 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư trên thế giới từ Âu sang
á, từ các nước phát triển cao ñến các nước ñang phát triển và các nước có chế
ñộ chính trị khác nhau ta thấy muốn phát triển nông thôn nhất ñịnh phải xây
dựng cơ sở hạ tầng và trên hết phải có một mạng lưới ñường giao thông phát
triển hợp lý, nhất ñịnh phải quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng
với việc xây dựng trung tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã
hội - văn hoá và là môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào
nông thôn, mặt khác muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào
ñô thị, ngăn cản sự phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải
“công nghiệp hoá nông thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự
thay ñổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị -
thành thị hoá nông thôn. ðể ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật
luôn luôn giữ vai trò hàng ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng yếu
trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn ñịnh
xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao

thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 16
cải thiện. tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ
ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với ñô thị. Do vậy
mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của mình.
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
2.3.1 Khái quát chung
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về ñiểm dân cư ở
nông thôn trước hết phải nói ñến làng. Làng vốn là một ñơn vị tụ cư, ñơn vị
kinh tế, ñơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng ñồng của người Việt
xuất hiện từ rất sớm. Chính quyền trung ương ñã dựa vào làng Việt truyền
thống, biến làng thành một ñơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến ñổi
phức tạp của lịch sử phát triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ ñược bản sắc riêng
của mình. Ngày nay xã là ñơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng
làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật chất của xã. Như vậy, khi nói ñến “Làng”
là ñã chứa ñựng một cách tương ñối hoàn chỉnh một ñơn vị cấu thành cơ bản
ở nông thôn [31].
2.3.2 Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn
Với nền văn minh lúa nước là cơ bản, các ñiểm dân cư nông thôn nước
ta khởi ñầu bám theo các triền sông, nơi thuận lợi về giao thông cũng như làm
nông nghiệp với sự phát triển tự phát, nông thôn nước ta ñã hình thành các
làng xóm mà ở ñó quan hệ giữa người dân trong cộng ñồng, ngoài quan hệ họ
hàng, huyết thống ra còn có quan hệ xóm giềng gắn bó. Quan hệ ñược hình
thành và và phát triển trên cơ sở truyền thống, văn hoá, ñạo ñức tốt ñẹp của
dân tộc ta là tương thân tương ái, hỗ trợ lẫn nhau. Xuất phát từ ñiều kiện hình
thành và tinh thần cộng ñồng của làng mà nhà ở của cư dân nông thôn ñược
sắp xếp, bố trí quần tụ bên các công trình công cộng truyền thống của làng
như ñình, chùa, cây ña, giếng nước, bám theo các con ñường gạch lớn toả về
các thôn xóm, rồi chia theo từng lối nhỏ ñến từng nhà [31].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........................ 17
Về làng xóm xưa ở Việt Nam dân trong làng là những lực lượng tham
gia lao ñộng vào các nghề nghiệp chính: là sĩ, nông, công, thương.
+ Lực lượng ñược học hành: Họ theo một nghề nghiệp chính, gián tiếp
là lãnh ñạo xã, làm ñầu mối chuyển giao toàn bộ các vấn ñề: Văn hoá, gia
ñình, khoa học kỹ thuật...
+ Lực lượng nông dân: Là ñội ngũ cấu thành nông thôn, họ là ñối tượng
trực tiếp sản xuất ra nông sản, thực phẩm.
+ Lực lượng công nghiệp, xây dựng và ngành nghề: Là ñội ngũ thợ
thuyền trong xã, họ là ñội ngũ chính trực tiếp xây dựng các công trình công
cộng trong xã, sản xuất các sản phẩm thủ công mang tính truyền thống hay
các sản phẩm chế biến từ nông sản....
+ Lực lượng thương nghiệp: Họ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sau hàng thế kỷ lịch sử hình thành và phát triển, quần cư nông thôn bảy
vùng trong cả nước là quá trình phát triển ñầy gian nan thử thách, bao thăng
trầm , sự ñấu tranh giữa con người với thiên nhiên, với kẻ thù... ðể có ñược
làng xã - bền vững như ngày nay, ñó là nhờ vào mối liên kết giữa các tầng lớp
xã hội, dòng họ, huyết thống... và ñoàn kết xã hội xây dựng nên một truyền
thống, hương ước làng xã có ñộ bền vững vĩnh cửu như ngày nay [31].
2.3.3 Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống
Vị trí lập làng chẳng những có ñịa thế ñẹp, còn phải thuận tiện cho việc
làm ăn ñể có ñời sống kinh tế và văn hoá phong phú. Do vậy việc chọn lựa
vùng ñất ñó ñã ñược ñúc kết " nhất cận thị, nhị cận tân, tam cận giang, tứ cận
lộ, ngũ cận ñiền" (một gần chợ, hai gần bến ñò, ba gần sông, bốn gần ñường
giao thông, năm gần ruộng); ðó như là 5 tiêu chí ñể lựa chọn ñất lập làng.
Khái quát lại những miền ñất ñó thường dọc các con sông, nơi có những bãi
bồi và là nơi hộitụ các ñầu mối giao thông ñặc biệt là ñường thuỷ (vì ngày xưa
ñường bộ chưa phát triển) [31].

×