Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá,chất kích thích sinh trưởng đến khả năng đậu quả,sinh trưởng quả và năng suất,chất lượng bưởi diễn tại hiệp hoà,bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ----------


NGÔ THỊ HỒNG HẠNH



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ,
CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG (α NAA, GA
3
) ðẾN
KHẢ NĂNG ðẬU QUẢ, SINH TRƯỞNG QUẢ VÀ NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG BƯỞI DIỄN TẠI HIỆP HOÀ, BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG




HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả




Ngô Thị Hồng Hạnh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Quang
Sáng, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện

ñề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh
lý thực vật, khoa Nông học, khoa Sau ñại học, các thầy cô ñã tham gia giảng
dạy chương trình cao học – Trường ðại học Nông nghiệp – Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Thống Kê, phòng Tài nguyên Môi
trường, trạm Khuyến Nông huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; UBND xã
Lương Phong và bà con nông dân huyện Hiệp Hoà; các bạn bè, ñồng nghiệp,
gia ñình và người thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề
tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả




Ngô Thị Hồng Hạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi


Danh mục bảng vii

Danh mục biểu ñồ ix

1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4

1.4 Giới hạn của ñề tài 4

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

2.1 Nguồn gốc, phân loại và phân bố 5

2.2 Một số giống bưởi chủ yếu trên thế giới 6

2.3 Một số giống bưởi chủ yếu trồng ở Việt Nam 9

2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thu 12
2.4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới 12
2.4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam 15
2.5 Yêu cầu ngoại cảnh của cây bưởi 19

2.6 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây bưởi. 24


2.7 Một số nghiên cứu về phân bón lá và sử dụng chất kích thích sinh
trưởng cho cây bưởi. 30

3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1 Vật liệu nghiên cứu 36

3.2 Nội dung nghiên cứu 37

3.3 Phương pháp nghiên cứu 39

3.4 Xử lý số liệu 41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iv

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42

4.1 Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả tại huyện Hiệp Hoà –
Bắc Giang 42

4.1.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Hiệp Hoà – Bắc Giang 42

4.1.2 Kỹ thuật chăm sóc bưởi tại các hộ gia ñình ở Hiệp Hoà - Bắc Giang 46

4.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm bưởi tại huyện Hiệp Hoà – Bắc Giang 50

4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá ñến sinh trưởng,
ra hoa ñậu quả, năng suất, chất lượng bưởi diễn trồng tại huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang 51


4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng ñậu quả của bưởi Diễn 51

4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái rụng quả của bưởi Diễn 52

4.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tăng trưởng quả bưởi Diễn 54

4.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
của bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hòa – Bắc Giang. 55

4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu về ñặc ñiểm
của quả. 57

4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất ñiều tiết sinh trưởng α NAA ñến
khả năng ñậu quả, giữ quả, sinh trưởng và năng suất, chất lượng
bưởi diễn tại Hiệp Hoà - Bắc Giang. 59

4.3.1 Ảnh hưởng của α NAA ñến khả năng giữ hoa, ñậu quả của
bưởi Diễn 59

4.3.2 Ảnh hưởng của α NAA ñến ñộng thái rụng quả của bưởi Diễn 60

4.3.3 Ảnh hưởng của α NAA ñến sự tăng trưởng quả bưởi Diễn tại
Hiệp Hoà, Bắc Giang 61

4.3.4 Ảnh hưởng của α NAA ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hòa. 63

4.3.5 Ảnh hưởng của α NAA ñến một số chỉ tiêu về ñặc ñiểm quả. 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
v

4.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của chất ñiều tiết sinh trưởng GA
3
ñến
khả năng ñậu quả, giữ quả, sinh trưởng và năng suất, chất lượng
bưởi diễn tại Hiệp Hoà - Bắc Giang 67

4.4.1 Ảnh hưởng của GA3 ñến khả năng giữ hoa, ñậu quả của bưởi Diễn 67

4.4.2 Ảnh hưởng của GA
3
ñến ñộng thái rụng quả của bưởi Diễn 68

4.4.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ GA
3
ñến sự tăng trưởng quả bưởi Diễn
trồng tại Hiệp Hòa - Bắc Giang. 69

4.4.4 Ảnh hưởng của GA
3
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hòa – Bắc Giang. 70

4.4.4 Ảnh hưởng của GA
3
ñến một số chỉ tiêu về hình thái quả bưởi
Diễn trồng tại Hiệp Hòa – Bắc Giang. 72


4.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp vơi α
NAA, GA
3
ñến khả năng ñậu quả, giữ quả, sinh trưởng và năng
suất bưởi diễn tại Hiệp Hoà, Bắc Giang. 74

4.5.1 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến khả
năng giữ hoa, ñậu quả bưởi Diễn 74

4.5.2 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến tỷ
lệ ñậu quả bưởi Diễn 75

4.5.3 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến sự
tăng trưởng của quả bưởi Diễn 76

4.5.4 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bưởi Diễn 77

4.5.5 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp ñến một số chỉ tiêu
về quả 79

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81


5.1 Kết luận 81

5.2 ðề nghị 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

PHỤ LỤC 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết ñầy ñủ
CT:
Công thức
ðK:
CC:
ðường kính
Chiều cao
TT:
Thứ tự
NS:
Năng suất
KL:
Khối lượng
TB:
Trung bình

ðC:
ðối chứng
CAQ:
Cây ăn quả
CV%:
Hệ số biến ñộng
LSD
0,05
:
Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa tại mức ý nghĩa α = 0,05



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới 13

2.2 Sản lượng cam quýt năm 2005 ở một số nước trên thế giới 15

2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng cây bưởi năm 2009 17

4.1 Diện tích, sản lượng cây ăn quả chủ yếu một số xã trong huyện
Hiệp Hoà – Bắc Giang. 44

4.2 Diện tích, năng suất cây bưởi trồng tại huyện Hiệp Hoà – Bắc

Giang từ năm 2007 – 2009 44

4.3 Diện tích và ñộ tuổi của bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hoà 46

4.4 Tình hình bón phân cho bưởi Diễn (năm 2009) tại Hiệp Hòa 48

4.5 Thành phần sâu bệnh và mức ñộ gây hại bưởi ở Hiệp Hoà 49

4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng giữ hoa, ñậu quả của
bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hòa – Bắc Giang. 51

4.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái rụng quả của bưởi
Diễn 53

4.8 Khả năng tăng trưởng của quả bưởi Diễn dưới tác ñộng của phân
bón lá. 54

4.9 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
bưởi Diễn trồng tại Hiệp Hòa – Bắc Giang. 56

4.10 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu về ñặc ñiểm quả
bưởi Diễn 58

4.11 Ảnh hưởng của α NAA ñến khả năng giữ hoa, ñậu quả của bưởi
Diễn trồng tại Hiệp Hoà – Bắc Giang 59

4.12 Ảnh hưởng của α NAA ñến ñộng thái rụng quả bưởi 61

4.13 Ảnh hưởng của α NAA tới ñộng thái tăng trưởng quả bưởi 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
viii

4.14 Ảnh hưởng của α NAA ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất bưởi Diễn. 63

4.15 Ảnh hưởng của α NAA ñến một số chỉ tiêu về ñặc ñiểm quả bưởi
Diễn 66

4.16 Ảnh hưởng của GA
3
ñến khả năng giữ hoa, ñậu quả của bưởi Diễn
trồng tại Hiệp Hoà – Bắc Giang 67

4.17 Ảnh hưởng của GA
3
ñến ñộng thái rụng quả của bưởi Diễn 68

4.18 Ảnh hưởng của GA
3
tới sự tăng trưởng quả bưởi Diễn 70

4.19 Ảnh hưởng của các nồng ñộ GA
3
ñến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất bưởi Diễn tại Hiệp Hòa. 71

4.20 Ảnh hưởng của GA
3
ñến một số chỉ tiêu hình thái quả 73


4.21 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến khả
năng giữ hoa, ñậu quả của bưởi Diễn 74

4.22 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến ñộng
thái rụng quả của bưởi Diễn 75

4.23 Ảnh hưởng phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến sự tăng
trưởng của quả bưởi Diễn 76

4.24 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả bưởi Diễn 78

4.25 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến một
số chỉ tiêu về quả 80


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ix


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 Tỷ lệ ñậu quả của bưởi Diễn ở các công thức phân bón khác nhau 52

4.2 ðộng thái rụng quả của bưởi Diễn ở các công thức phân bón
khác nhau 54

4.3 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất quả 56

4.4 Tỷ lệ ñậu quả bưởi Diễn ở các nồng ñộ α NAA khác nhau 60

4.5 ðộng thái rụng quả của bưởi Diễn 61

4.6 Ảnh hưởng của α NAA ñến năng suất quả bưởi 64

4.7 Tỷ lệ ñậu quả bưởi ở các nồng ñộ GA
3
khác nhau. 68

4.8 ðộng thái rụng quả của bưởi Diễn ở các nồng ñộ GA
3
khác nhau 69

4.9 Ảnh hưởng của GA
3
ñến năng suất quả 72


4.10 Tỷ lệ ñậu quả bưởi Diễn ở các công thức phân bón lá Komix kết
hợp α NAA, GA
3
75

4.11 ðộng thái rụng hoa, quả của bưởi Diễn ở các công thức phân bón
Komix kết hợp α NAA, GA
3
76

4.12 Ảnh hưởng của phân bón lá Komix kết hợp α NAA, GA
3
ñến
năng suất quả bưởi Diễn 78










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề

Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong ñời sống của con người.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả ñã trở thành một bộ
phận quan trọng không thể thiếu ñối với nền nông nghiệp. Những năm vừa
qua, cũng như nhiều nước trên thế giới, nghề trồng cây ăn quả ở Việt Nam
ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng
và chuyển dịch nền kinh tế nông thôn, góp phần vào việc xoá ñói giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao ñộng.
Một số công trình ñiều tra gần ñây cho thấy, thu nhập về cây ăn quả
gấp 2 – 4 lần so với trồng lúa, trên cùng một ñơn vị diện tích nên làm tăng cao
hiệu quả kinh tế, tạo cảnh quan ñẹp và cải thiện môi trường sinh thái.
Việt Nam là nước nằm trải dài trên 15 vĩ ñộ, khí hậu chuyển tiếp từ á
nhiệt ñới sang nhiệt ñới gió mùa ẩm ñã tạo nên sự ña dạng về sinh thái, rất
thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Theo Mura, ðỗ ðình Ca
(1997) [43], hiện nay cây ăn quả có múi ñã trở thành một trong những cây ăn
quả chủ lực ở Việt Nam và ñược trồng từ Bắc vào Nam với bộ giống gồm
khoảng 70 giống khác nhau.
Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một loại cây ăn quả rất quen
thuộc với người dân Việt Nam. Bưởi là một loại quả tươi dễ vận chuyển, bảo
quản ñược nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi ñược
nhiều người ưu chuộng vì không những có giá trị kinh tế cao, mà còn có giá
trị dinh dưỡng rất tốt với hàm lượng ñường từ 8 - 10 mg, gluxit 7,3 mg,
caroten 0,02 mg trong 100g phần ăn ñược. Ngoài ra còn có rất nhiều các
vitamin, các khoáng chất ở dạng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người.
Ngoài dùng ăn tươi, bưởi còn ñược chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2

trị như nước quả, mứt.v.v. Trong công nghiệp chế biến, vỏ, hạt ñể lấy tinh
dầu, bã tép ñể sản xuất péctin có tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt. ðặc biệt bưởi
có tác dụng rất tốt trong việc chữa các bệnh về tim mạch, ñường ruột cũng

như có tác dụng chống ung thư.
ðến nay, bưởi ñược trồng hầu khắp các tỉnh trong cả nước, ñặc biệt ñã
hình thành những vùng bưởi cổ truyền mang tính ñặc sản ñịa phương như
bưởi ðoan Hùng – Phú Thọ, bưởi Diễn – Từ Liêm – Hà Nội, Bưởi Phúc
Trạch – Hương Khê – Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà – Huế, bưởi Năm Roi – Vĩnh
Long... Mỗi loại bưởi khác nhau ñều có khả năng thích nghi ñối với từng
vùng sinh thái khác nhau. Ở các ñịa phương trên bưởi ñược coi là cây trồng
nông nghiệp chính, với giá thu nhập hàng năm cao hơn gấp nhiều lần so với
lúa và một số cây trồng khác. ðồng thời cũng ñược coi là lợi thế so sánh với
các ñịa phương khác trong phát triển kinh tế nông nghiệp.
Thực hiện chủ trương, ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước về
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất cũng như
phát huy tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên của ñịa phương. Tỉnh Bắc Giang nói
chung và huyện Hiệp Hoà nói riêng trong những năm gần ñây ñã cải tạo, quy
hoạch, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào việc chọn tạo và sản
xuất những giống cây ñạt chất lượng và ñã ñưa cây bưởi Diễn vào phát triển
kinh tế nông hộ gia ñình nhằm mở rộng quy mô sản xuất cả về diện tích, năng
suất và sản lượng.
Tuy nhiên do thị trường tiêu thụ chưa ổn ñịnh, người dân chưa an tâm
ñầu tư vào sản xuất, cộng với sự hiểu biết về kỹ thuật còn quá ít, khó khăn về
nguồn vốn. Nhiều vườn bưởi ñang trong tình trạng suy thoái, cây sinh trưởng
kém, sâu bệnh gây hại nặng ñặc biệt là bệnh chảy gôm, ñốm ñen (bệnh chín
sớm), …ngoài ra còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố bất lợi khác như khí hậu, kỹ
thuật canh tác, bón phân chưa hợp lý... nên mẫu mã và chất lượng sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
3

còn hạn chế do vậy mà giá thành còn rẻ, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch
khó khăn, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho
người sản xuất. Mặt khác, bưởi có số lượng hoa rất lớn nhưng tỷ lệ ñậu quả

lại thấp do vậy năng suất thấp và không ổn ñịnh, phẩm chất quả giảm, ảnh
hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế.
ðể tăng tỷ lệ ñậu quả và tăng năng suất, chất lượng bưởi Diễn, việc tiến
hành nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và chất ñiều tiết sinh trưởng ñến
sự sinh trưởng, ra hoa ñậu quả và năng suất, chất lượng của cây bưởi Diễn
trồng tại Hiệp Hoà là một trong những yêu cầu cấp thiết của sản xuất nông
nghiệp của tỉnh Bắc Giang.
ðứng trước nhu cầu thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá, chất kích thích sinh trưởng (α
NAA, GA3) ñến khả năng ñậu quả, sinh trưởng quả và năng suất, chất
lượng bưởi Diễn tại Hiệp Hoà, Bắc Giang”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất và trên cơ sở kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón lá và các chất ñiều tiết sinh trưởng (α NAA, GA
3
) ñến
khả năng sinh trưởng, ra hoa ñậu quả và năng suất, chất lượng bưởi Diễn tại
Hiệp Hoà, Bắc Giang mà từ ñó ñề xuất phương pháp xử lý thích hợp góp phần
xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất, chất lượng của cây bưởi Diễn
trồng tại tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu tình hình sản xuất cây bưởi của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc
Giang.
- Xác ñịnh ñược phân bón lá ảnh hưởng tốt ñến sự ñậu quả, giảm tỷ lệ
rụng quả và tăng năng suất, chất lượng bưởi Diễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4

- Xác ñịnh ñược nồng ñộ α NAA và GA

3
thích hợp cho cây bưởi Diễn
tăng ñậu quả, năng suất và chất lượng cao.
- Xác ñịnh ñược công thức kết hợp giữa phân bón lá và α NAA, GA
3

phù hợp ñể tăng hiệu quả sản xuất bưởi Diễn tại Hiệp Hoà, Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của phân bón lá kết hợp một số chất ñiều hoà sinh trưởng ñến khả
năng sinh trưởng, ra hoa, ñậu quả, năng suất và chất lượng của bưởi Diễn.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài
liệu khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như trong nghiên cứu
trên cây bưởi Diễn ở nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm
canh cây bưởi Diễn cho năng suất, chất lượng cao ñược trồng tại Hiệp Hoà,
Bắc Giang và các nơi có ñiều kiện sinh thái tương tự trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang cũng như các vùng ñịa lý khác trong cả nước.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- ðối tượng của ñề tài là giống bưởi Diễn có ñộ tuổi từ 6 – 7 tuổi.
- ðề tài ñược thực hiện tại thôn ðông, xã Lương Phong, huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang, là một trong những xã trọng ñiểm và tiên phong phát
triển bưởi Diễn của huyện.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm từ tháng 10 năm 2009 ñến tháng 10
năm 2010.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L). Osbeck. Trong hệ
thống phân loại bưởi thuộc [ 7], [27], [44], [51]:
Họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae
Chi Citrus
Chi phụ: Eucitrus
Loài: grandis
Bưởi có 2 loài: Bưởi (Citrus grandis) và bưởi chùm (Citrus paradishi macf).
Bưởi chùm (Citrus paradishi macf) có nguồn gốc ở vùng Caribê,
ñược trồng phổ biến ở Mỹ và các nước vùng ðịa Trung Hải, không có hoặc
rất ít ở các nước vùng Châu Á. Là dạng ñột biến hay dạng con lai tự nhiên của
bưởi ñơn (Citrus grandis), xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas thuộc vùng
West Indies – vùng biển gồm nhiều ñảo nằm ở Trung Mỹ và ñược trồng ñầu
tiên ở Florida (Mỹ) năm 1809 và trở thành một trong những sản phẩm quả
chất lượng cao ở Châu Mỹ [36].
Bưởi chùm cho những giống ít hạt như Ducan, phần lớn các giống bưởi
chùm có hạt ña phôi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là
món ăn tráng miệng rất ñược ưa chuộng ở Châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ
mỏng bên ngoài rồi ñể cả cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn [54, 53].
Bưởi chùm ñược trồng nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang Florida Mỹ chiếm
70% sản lượng bưởi chùm của cả thế giới. Ở Việt Nam vào những năm 60 ñã
nhập nội một số giống bưởi chùm như Ducan, marsh, forterpinke cho năng suất
khá. Tuy nhiên bưởi chùm chưa ñược ưa chuộng thực sự ở Việt Nam.
Các giống bưởi (Citrus grandis) ñược coi là có nguồn gốc ở
Malaysia, Ấn ðộ. Một thuyền trưởng người Ấn ðộ có tên là Shaddock ñã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6

mang giống bưởi này tới trồng ở vùng biển Caribê. Sau ñó theo gót các thuỷ
thủ bưởi ñược ñưa ñến Palestin vào năm 900 sau Công nguyên và ở Châu Âu
[36]. ðây là loài rất ña dạng về giống, do có sự lai tạo tự nhiên giữa chúng và
các loài khác trong chi Citrus. Sự khác nhau giữa các giống không chỉ ở ñặc
ñiểm về hình thái, kích thước quả mà còn cả ở chất lượng và màu sắc thịt quả.
Chúng ñược trồng ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước. Tuy nhiên chỉ một số
giống có giá trị thương phẩm cao có thể sản xuất hàng hoá [2]
Bưởi chịu ñược nóng ẩm, trồng nhiều ở nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Cây
cao, to, lá có cánh rộng, hoa to, thơm, quả to nhỏ tuỳ theo giống. Theo
Praloran có thể bưởi chùm là một ñột biến của bưởi. Bưởi chùm khác bưởi là
ở búp non và cuống không có lông, cánh lá nhỏ, tâm quả ñặc, tép thường dính
vào nhau, thịt quả nát, vị vừa chua vừa ñắng, hạt nhẵn trắng, hạt ña phôi (8 –
11 phôi) [30].
Một số nước như Thái Lan, Trung Quốc, Indonexia phân chia bưởi làm
2 nhóm: Nhóm quả ruột trắng và nhóm quả ruột hồng (sắc tố). Cũng cần phân
biệt giữa bưởi Pummelo và Pummeloes, Pummeloes là những giống có quả
cực lớn (bòng hoặc kỳ ñà), hàm lượng axit thấp tương tự như nhóm cam
không axit (hàm lượng axit khoảng 0,2%). Bưởi là những giống có kích thước
quả nhỏ hơn so với Pummeloes và hàm lượng axit cao hơn nên còn gọi là
bưởi chua, phần lớn các giống bưởi là bất tự tương hợp (self-incompatible) và
lai với nhau một cách dễ dàng nên trong tự nhiên có rất nhiều giống ñã ñược
phát sinh do lai [47].
2.2. Một số giống bưởi chủ yếu trên thế giới
Hiện nay, bưởi ñược trồng rất nhiều nước trên thế giới như Trung
Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Philippine, Malaysia …. Một số
nước ñã chú ý phát triển cây bưởi theo hướng xuất khẩu như Trung Quốc,
Thái Lan, ðài Loan, Philippin, Achentina, Urugoay,... Theo một số tài liệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
7

cho thấy công tác lai tạo, tuyển chọn giống bưởi theo ñó là các biện pháp
thâm canh mới ñã làm thay ñổi cục diện về thương mại ñối với cây bưởi ở
nhiều thị trường trên thế giới. Nhiều giống ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu như Bưởi
Xa ðiền (Trung Quốc); bưởi Văn ðán (ðài Loan); Kao Phung (Thái Lan);
Thomson (Mỹ),...
ðể có những giống bưởi xuất khẩu, công tác nghiên cứu giống mới ở
nhiều nước ñã và ñang ñược tiến hành trong nhiều năm từ các tập ñoàn quỹ
gen, tập ñoàn công tác, bằng những phương pháp: lai, nuôi cấy hạt phấn... Ví
dụ như, giống bưởi Hayaski của Nhật Bản ñược lai tạo từ giống Mato và
Hirado (Kazaki,1987); giống SunKan ñược lai tạo giữa bưởi và quýt (Z. G.
Chen, 1985)... Ngoài việc sử dụng các phương pháp lai tạo các nhà khoa học
trên thế giới ñã tiến hành bình tuyển các dòng/giống bưởi ñặc sản từ các vùng
sản xuất bưởi bản ñịa. Qua bình tuyển ñã chọn ra ñược nhiều dòng/giống tốt
ñáp ứng yêu cầu về năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh,…
Vùng ðông Nam Á, có 11 giống bưởi có triển vọng xuất khẩu ñang
ñược trồng phổ biến trong ñó ở Thái Lan: 3 giống; Trung Quốc: 3 giống và
Indonesia: 5 giống. Trong ñó có 7 giống bưởi chùm (Saunt, 1979). Tại Thái
Lan có tới 50 giống bưởi ñược trồng ở nhiều vùng trong cả nước
(Chomchalow và cs, 1992).
Ở Trung Quốc nghề trồng cây ăn quả là nghề có truyền thống lâu ñời
và rất nổi tiếng. Theo Zhang (1982) ñã khám phá ra nhiều giống tại các tỉnh
Vân Nam và Tứ Xuyên – Trung Quốc và xây dựng ñược một tập ñoàn cây có
múi rất phong phú. Ngoài ra dùng phương pháp lai tạo ñã tạo ra ñược các
giống bưởi ưu thế lai nổi trội rất có triển vọng cho chiến lược phát triển cây
ăn quả có múi hàng hoá của nước này với chất lượng cao, giá thành hạ, có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới [39].
Các giống bưởi nổi tiếng của Trung Quốc ñược biết ñến là: bưởi Văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8

ðán, Sa ðiền, bưởi ngọt Quân Khê… Giống ñược phát triển nhiều là Sa ðiền,
với diện tích 19.033 ha chiếm khoảng 38,7% tổng diện tích bưởi toàn quốc
(diện tích bưởi ở Trung Quốc là 49.186 ha năm 1989). ðây là giống ñã ñược
Bộ Nông nghiệp Trung Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng cao
và cấp huy chương vàng. Ở ðài Loan có giống nổi tiếng là bưởi Văn ðán, do
có ñặc tính tự thụ, phôi không phát triển nên không có hạt, chất lượng rất tốt
ñược nhiều người ưa chuộng (Hoàng A ðiền, 1999) [8]
Ở Ấn ðộ bưởi và bưởi chùm ñược trồng chủ yếu ở các vườn gia ñình
thuộc bang Assam và một số bang khác. Bưởi chùm là loại quả ñược dùng ñể
ăn sáng phổ biến ở nhiều nước. Bưởi có thể chịu ñược lượng mưa lớn và phát
triển tốt ở vùng KonKan
Một số giống ñược biết ñến như: Dowali, Nowgong, Burni, Gagar,
Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Kamrup, Khasi, Bor Tanga, Holong Tanga,
Tamia Tanga và Aijal [49].
Thái Lan cũng là một nước sản xuất nhiều cây ăn quả với nhiều
giống nổi tiếng, tập ñoàn giống bưởi cũng rất phong phú. Theo kết quả ñiều
tra, khảo sát của tác giả Chomchalow và cộng sự [44] cây bưởi có 51 giống
trên toàn bộ lãnh thổ, trong ñó có nhiều giống rất có triển vọng phát triển ra
sản xuất.
Theo Prasert Anupunt – Viện làm vườn Thái Lan, các giống phổ biến
trong sản xuất trồng ở các tỉnh miền Trung như: Nakhon Pathom, Samut
Sakhon, Samut Songkhram, Ratchaburi và Nothaburi là: Khao Tongdee, Khao
Phuang, Khao Hawn, Khao Nhan Phung, Khao Kheaw, Khao Jeeb, Khao Yai,
Tubtim và Sai Nham Phung. Một số khác như: Khao Tangkwa, Som Krun,
Khao Udom Sook và Manorom ñược trồng ở Chai Nat và Nakhon Sawan;
giống Khao Uthai là giống ñặc sản của tỉnh Uthai Thani; giống Takhoi và
Som Pol ñược trồng phổ biến ở Phichit; giống Pattavia chỉ trồng ở vùng phía

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
9

Nam như ở tỉnh Surat Thani, Songkhla, Narathiwat à Pattani [34]
Theo nghiên cứu của J. Saunt (1990) [39]: các giống bưởi có triển vọng
phát triển tốt ở các nước như: Thái Lan 3 giống, Trung Quốc 3 giống,
Indonexia 5 giống. Ngoài ra có 7 giống bưởi và bưởi chùm là những giống có
nguồn gốc từ cây lai. Lai tạo là phương pháp tạo ra giống mới rất phổ biến
trên thế giới, ở Việt Nam phương pháp lai tạo giống ñối với cây có múi chưa
ñược nghiên cứu nhiều.
Philippine là một nước sản xuất nhiều bưởi. Trong tập ñoàn cây có múi,
bưởi chiếm 33% (quýt 44%, cam 11%), có 4 giống bưởi chủ yếu hiện trồng
là: Kaophuang gốc Thái Lan, Amoy, Sunkiluk gốc Trung Quốc, Fortich gốc
ñịa phương. Tuy nhiên các giống bưởi ở Philippine ñều là các giống nhập nội
từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan … ví dụ như giống Khao Phuang từ
Thái Lan, giống Amoy và Sukiluk gốc Trung Quốc, chỉ có giống Fortich là
giống ñịa phương [32].
Tại trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế Davao tác giả Eslellena,
Odtoan, (1992) ñã nghiên cứu khá sâu về tập ñoàn giống bưởi, kết quả ñã xác
ñịnh ñược 4 giống bưởi có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống
chịu với dịch hại khá tốt như: Delacruzp – Piuk; Magallanes và Amoymantan,
Siamese [45].
Ở Malaysia có 24 giống ñược trồng phổ biến trong sản xuất, bao gồm
cả giống trong nước và nhập nội. Một số giống nổi tiếng như: Large red
fleshed pomelo, Pomelo China [56].
2.3. Một số giống bưởi chủ yếu trồng ở Việt Nam
- Bưởi Phúc Trạch
Nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện
nay ñược trồng ở hầu khắp 28 xã trong huyện và các vùng phụ cận.
Quả hình cầu hơi dẹt, vỏ quả màu vàng xanh. Trọng lượng trung bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
10

từ 1 – 1,2 kg, màu sắc thịt quả và tép múi phớt hồng, vị ngọt hơi chua, ñộ brix
từ 12 – 14%. Thời gian thu hoạch vào tháng 9. Bưởi Phúc Trạch ñược coi là
một trong những giống bưởi ngon nhất ở nước ta hiện nay [30].
- Bưởi ðoan Hùng
Trồng nhiều ở huyện ðoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trên ñất phù sa ven
sông Lô và sông Chảy. Có 2 giống ñược xem là tốt ñó là bưởi Tộc Sửu xã Chi
ðám và bưởi Bằng Luân xã Bằng Luân.
Bưởi Tộc Sửu quả hình cầu hơi dẹt, trọng lượng trung bình 0,7 – 0,8
kg, vỏ quả màu vàng hơi xám nâu, tép múi màu trắng xanh, mọng nước, thịt
quả hơi nhão, vị ngọt nhạt, ñộ brix từ 9 – 11%. Quả thu hoạch vào tháng 10,
tháng 11, có thể ñể lâu sau khi thu hái.
Bưởi Bằng Luân quả to hơn, trọng lượng trung bình 1 – 1, 2 kg. Thịt
quả ít nhão hơn bưởi Tốc Sửu, song vị cũng ngọt nhạt và có màu trắng xanh.
Thời gian thu hoạch sớm hơn chừng 10 – 20 ngày.
- Bưởi Diễn
Trồng nhiều ở xã Phú Diễn, Phú Minh huyện Từ Liêm, Hà Nội. Quả
tròn, vỏ nhẵn, khi chín màu vàng cam. Trọng lượng trung bình từ 0,8 – 1 kg,
tỷ lệ phần ăn ñược từ 60 – 65%, số hạt trung bình khoảng 50 hạt, múi và vách
múi dễ tách rời nhau. Thịt quả màu vàng xanh, ăn dòn, ñộ brix từ 12 – 14%.
Thời gian thu hoạch muộn hơn bưởi ðoan Hùng, thường trước Tết nguyên
ñán khoảng 15 – 20 ngày hoặc có thể sớm hơn tuỳ thuộc vào ñiều kiện ñịa
phương.
- Bưởi ñỏ Mê Linh
Trồng nhiều ở xã Văn Quán, huyện Mê Linh, Vĩnh Phúc. Hiện nay ñã
ñược trồng phổ biến ở nhiều ñịa phương như: Hàm Yên, Tuyên Quang; Phú
Bình, Yên Bái; Hoài ðức, Hà Tây và các huyện ngoại thành Hà Nội.
Quả có 2 dạng hình cầu hơi dẹt và thuôn dài, trọng lượng trung bình từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
11

1 – 1,2 kg. Khi chín vỏ quả lẫn cùi và thịt quả ñều có màu ñỏ gấc, vỏ quả
nhẵn có nhiều túi tinh dầu mùi thơm. Bưởi ñỏ thường thu hoạch muộn vào
tháng 1, tháng 2 dương lịch (tháng 12 âm lịch) ñể trưng bày ngày tết do vậy
thịt quả thường bị khô, vị ngọt hơi chua.
- Bưởi Thanh Trà
Trồng nhiều ở huyện Hương Trà, Huế ven bờ sông Hương. ðây cũng là
giống bưởi ngon có tiếng. Quả nhỏ, hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 0,6
– 0,8 kg, vỏ quả mỏng dễ bóc, khi chín màu vàng xanh, tép nhỏ mọng nước
nhưng ăn dòn ngọt. Thịt quả mịn, ñồng nhất, màu vàng xanh, tỷ lệ phần ăn
ñược từ 62 – 65%, ñộ brix từ 10 – 12%. Thời gian thu hoạch vào tháng 9
dương lịch.
- Bưởi Biên Hoà
Vùng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân Triều trên sông ðồng Nai.
Quả to, hình quả lê, vỏ dày, cùi xốp trắng, múi dễ tách, ăn dòn, ngọt dôn dốt
chua. Trọng lượng quả trung bình từ 1,2 – 1,5 kg, tỷ lệ phần ăn ñược trên
60%. Thời vụ thu hoạch bắt ñầu từ tháng 9 dương lịch.
- Bưởi Năm Roi
Trồng nhiều ở vùng ñồng bằng sông Cửu Long. Quả hình quả lê, trọng
lượng trung bình từ 1 – 1,4 kg, khi chín vỏ có màu vàng xanh, thịt quả màu
xanh vàng, mịn, ñồng nhất. Múi và vách múi dễ tách, an dòn, ngọt hơi dôn dốt
chua, ñặc biệt là không có hạt mẩy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn ñược
trên 55%, ñộ brix từ 9 – 12%. Thời vụ thu hoạch bắt ñầu từ tháng 9 dương lịch.
- Bưởi ðường lá cam
Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh ðồng Nai. Hiện nay ở các tỉnh
ñồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống bưởi này.
Quả hình quả lê thấp, trọng lượng trung bình từ 1,1 – 1,4 kg. Vỏ quả
khi chín màu xanh vàng, thịt quả màu vàng nhạt, ñồng nhất, múi và vách múi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
12

rất dễ tách, vị ngọt, ñộ brix từ 9 – 12%. Tỷ lệ phần ăn ñược trên 50%. Thời vụ
thu hoạch bắt ñầu từ tháng 9 dương lịch.
- Bưởi Da Xanh
Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày- Bến
Tre nhưng lại ñược trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến tre.
Bưởi Da Xanh an ngọt, ráo nước, không hạt hoặc rất ít hạt, vỏ mỏng,
thịt quả màu ñỏ sẫm, ñộ brix từ 10 – 13%. Khối lượng quả trung bình từ 1,2 –
1,5 kg, tỷ lệ phần ăn ñược trên 54%. ðây là giống mới ñược tuyển chọn và
biết ñến cách ñây khoảng hơn chục năm, song do chất lượng ngon, giá cao
gấp 3 – 3,5 lần các giống bưởi khác.
- Bưởi ñường Hương Sơn
Trồng nhiều ở vùng thung lũng hai sông Ngàn Phố và Ngàn Sâu thuộc
hai huyện Hương Sơn và Hương Khê Hà Tĩnh. Hai giống ñiển hình là bưởi
Phúc Trạch (Hương Khê) và bưởi ñường Hương Sơn. Lá và quả bưởi ñường
Vinh ñều to hơn bưởi ðoan Hùng, vỏ quả mỏng hơn, ngọt và khô hơn bưởi
ðoan Hùng.
- Bưởi Lông Cổ Cò
Là giống bưởi ñặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Quả bưởi có
dạng hình lê, bên ngoài có lớp lông trắng mịn sờ tay vào hơi nhám, lớp lông
này sẽ rụng dần khi quả chín. Quả chín vỏ có màu xanh vàng, vỏ mỏng, cùi
hồng, thịt quả màu vàng ñỏ, múi dễ tách, vị ngọt chua nhẹ, ñộ brix từ 10 –
11%, khá nhiều nước, mùi thơm, ít hạt. Khối lượng quả trung bình từ 0,9 –
1,4 kg. Hiện nay diện tích bưởi Lông Cổ Cò của huyện Cái Bè vào khoảng
1700 ha [28].
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thu
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, sản lượng bưởi hàng năm trên thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
13

khoảng 4 – 5 triệu tấn. Trong ñó, các nước sản xuất và xuất khẩu nhiều bưởi
là: Mỹ, Trung Quốc, Philippin, CuBa... Các nước nhập khẩu nhiều bưởi là:
Nhật Bản, Pháp, ðức, Anh. Ví dụ: năm 2006 lượng quả nhập khẩu vào Nhật
Bản ước ñạt 440 ngàn tấn tăng 4% so với năm 2005 trong ñó lượng bưởi nhập
khẩu ñạt 229 ngàn tấn (chiếm 52%). Cũng trong năm 2005, Mỹ là nước cung
cấp quả có múi cho thị trường Nhật Bản nhiều nhất trong ñó chủ yếu là bưởi.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới

Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích (ha) 259.002 260.146 258.946 260.952 260.830
Năng suất (tấn/ha) 19,5701 18,5464 17,7250 17,9545 13,9776
Sản lượng (tấn) 5.068.704
4.824.775 4.596.815 4.685.271 3.645.770
(Nguồn: FAOSTAT, 2006:

Tại Trung Quốc, bưởi ñược trồng nhiều ở các tỉnh Quảng ðông, Quảng
Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Triết Giang, Phúc Kiến và ðài Loan. Năm 2005,
sản lượng cây có múi ở Trung Quốc giảm do nhiệt ñộ lạnh và bão ở Triết
Giang, băng giá ở Hồ Nam gây ra. ðây là 2 tỉnh sản xuất quả có múi lớn ở
Trung Quốc. Khối lượng xuất khẩu quả có múi còn thấp, song xuất khẩu sang
các nước Châu Á tăng nhanh. Từ ngày 1/1/2006, Trung Quốc ñược hưởng thế
xuất 0% ñối với sản phẩm quả tươi với nhiều nước như ASEAN theo hiệp
ñịnh thương mại tự do Trung Quốc – ASEAN. Trung ðông là một thị trường
ñầy tiềm năng của hoa quả Trung Quốc (Trang web nông nghiệp nông thôn
Việt Nam)
Thái Lan, bưởi ñược trồng ở các tỉnh miền Trung, một phần ở miền Bắc
và miền ðông. Năm 2005 Thái Lan trồng 12.000 ha và ñạt sản lượng 22.000

tấn bưởi và bưởi chùm (Nguồn theo FAO, 2006).
Philippines là nước sản xuất nhiều bưởi. Năm 2005 nước này sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14

5.000 ha và ñạt 40.000 tấn bưởi và bưởi chùm. (Nguồn theo: FAO,2006)
Tại Ấn ðộ, bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số
vùng. Năm 2005, Ấn ðộ sản xuất ñược 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm
(Nguồn theo: FAO, 2006)
Mỹ là nước sản xuất nhiều bưởi chùm. Năm 2005, sản xuất 50.000 ha
bưởi và bưởi chùm, ñạt sản lượng ñứng ñầu thế giới 914.440 tấn (Nguồn theo:
FAO, 2006)
Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm
2004 – 2005 bang Florida của Mỹ ñã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng
(80.851 tấn) bưởi tươi, chỉ bằng 40% mức bình thường xuất sang Nhật do
mùa bưởi ở Florida bị các cơn bão tàn phá. Các nhà kinh doanh hy vọng vào
vụ bưởi 2005 – 2006 ở Florida xuất sang Nhật 6 – 7 triệu thùng (102 – 119
nghìn tấn) bưởi tươi trong năm 2005 – 2006, giảm so với dự báo 8 triệu thùng
(136 nghìn tấn) ñưa ra trước khi có cơn bão Wilma. Nam phi ñã xuất sang Nhật
khoảng 6 triệu thùng (96.721 tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần 1,55
triệu thùng so với năm 2003/2004. Do sản lượng bưởi ở Florida giảm kỷ lục
trong năm 2004/2005, giá bưởi ở Nhật tăng 40 – 50%, khuyến khích các
thương gia Nhật tăng nhập bưởi từ Nam Phi. Năm 2004/2005 Ixraen xuất sang
Nhật 12.500 tấn bưởi, song dự báo xuất khẩu sẽ giảm trong năm 2005/2006
xuống còn 6.580 tấn. (Trang web nông nghiệp nông thôn Việt Nam)
Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả bưởi có múi là loại trái cây ưa
thích. Quýt và Cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi ñó bưởi vẫn ñược coi
là loại quả có múi quý hiếm. Năm 2004, Nga nhập 4 ngàn tấn bưởi, tăng so
với năm 2003 là 32 ngàn tấn, năm 2002 la 33 ngàn tấn và 22 ngàn tấn năm
2001. Trong 9 tháng ñầu năm 2005 Nga ñã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy

trong năm 2004 Nga ñứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu bưởi sau Nhật Bản
(288 ngàn tấn) và Canada (51 ngàn tấn). Các nước cung cấp bưởi chủ yếu cho
Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam Phi và Achentina. (Trang web nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
15

nông thôn Việt Nam)
Bảng 2.2. Sản lượng cam quýt năm 2005 ở một số nước trên thế giới
ðơn vị: 1000 tấn
Loài
Quốc gia
Cam Quýt Chanh Bưởi
Ai Cập 1.532 455 350 12
Nam Phi 987 - 91 139
Hoa Kỳ 11.636 639 779 2.620
Mexico 4.052 325 1.077 150
Braxin 22.999 749 455 62
Achentina 760 270 810 170
Trung Quốc 2.308 6.072 207 22
Ấn ðộ 2.080 - 980 90
I Ran 1.600 650 750 50
Ixraen 400 130 27 390
Pakistan 1.410 522 82 -
Thai Lan 315 630 78 19
Thổ Nhĩ Kỳ 890 450 401 45
Việt Nam 379 - 21 10
Tây Ban Nha 2.602 1.835 600 25
Italia 2.079 561 600 1
Hy Lạp 1.000 10 160 10
(Nguồn: FAO, 2005, Faostat.fao.org)


2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có thể trồng ñược nhiều loại cây trồng ñặc biệt là
cây cam quýt. Trong Vân ðài loại ngữ Lê Quý ðôn ñã viết “Nước Việt Nam ta

×