Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
i
Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
------------------
Nguyễn thị hơng giang
NGHIấN CU MT S C IM BNH Lí CH YU CA
BNH NEWCASTLE G V NG DNG K THUT HO
Mễ MIN DCH TRONG CHN ON BNH
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học : TS. NGUYễN THị LAN
H NI, 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Giang
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii
Lời cảm ơn
Lời cảm ơnLời cảm ơn
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ của
các tập thể cá nhân trong và ngoài trờng.
Nhân dịp này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối
với TS. Nguyễn Thị Lan, cô giáo đã trực tiếp hớng dẫn và chỉ bảo
tận tình trong suốt quá trình tôi học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Bộ môn
Bệnh lý, Khoa Thú y và Viện đào tạo sau đại học, Trờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Đồng thời đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các Giáo s và
bạn bè của tôi tại Lab nghiên cứu của Trờng Đại học Miyazaki
Nhật Bản đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
tại đây.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đợc sự động viên,
khích lệ của gia đình, ngời thân và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó!
Hà Nội, Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hơng Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
MỤC LỤC
PHẦN I MỞ ðẦU.........................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI ...........................................................1
1.2 MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI........................................................................2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE....................................3
2.1.1. Lịch sử bệnh. ........................................................................................3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới. .............................5
2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước ................................9
2.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA VIRUS NEWCASTLE VÀ BỆNH NEWCASTLE..12
2.2.1. Một số ñặc ñiểm của virus Newcastle................................................12
2.2.2. Một số ñặc ñiểm bệnh Newcastle........................................................20
2.3. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HOÁ MÔ MIỄN DỊCH ................28
2.3.1. Lịch sử phát triển của kỹ thuật hoá mô miễn dịch ...............................28
2.3.2. Nội dung của kỹ thuật hoá mô miễn dịch............................................29
2.3.3. Ứng dụng của hoá mô miễn dịch trong chẩn ñoán giải phẫu bệnh ..........31
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................32
3.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...............................................................32
3.2. THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU........................................32
3.3. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT...........................................32
3.3.1. Nguyên liệu ........................................................................................32
3.3.2. Dụng cụ, hoá chất ...............................................................................32
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................33
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................33
3.5.1. Phương pháp quan sát, thống kê sinh học ...........................................33
3.5.2. Phương pháp mổ khám .......................................................................34
3.5.3. Phương pháp làm tiêu bản bệnh lý......................................................34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv
3.5.4.Phương pháp ñếm hồng cầu, bạch cầu bằng buồng ñếm Newbauer: ....37
3.5.5. Phương pháp làm huyết sắc tố Shalli ..................................................38
3.5.6 Phương pháp Hematocrit .....................................................................39
3.5.7. Phương pháp chẩn ñoán huyết thanh học: HI......................................40
3.5.8. Phương pháp nhuộm hoá mô miễn dịch (Immunohistochemistry-IHC)......40
3.5.9 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................42
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................43
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH ðẠI THỂ CỦA
BỆNH NEWCASTLE Ở GÀ ISA BROWN (20 – 22 TUẦN TUỔI) ..............43
4.1.1 Kết quả khảo sát triệu chứng lâm sàng gà mắc bệnh Newcastle..........43
4.1.2. Kết quả khảo sát bệnh tích ñại thể ở gà mắc bệnh Newcastle..............45
4.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỦ YẾU CỦA BỆNH NEWCASTLE Ở
GÀ GÂY NHIỄM THỰC NGHIỆM ...............................................................49
4.2.1. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của bệnh Newcastle ở gà gây
nhiễm thực nghiệm.......................................................................................52
4.2.2. Kết quả nghiên cứu bệnh tích ñại thể chủ yếu của gà thí nghiệm mắc
bệnh newcastle .............................................................................................55
4.2.3. Kết quả so sánh triệu chứng, bệnh tích của bệnh Newcastle ở gà gây
nhiễm và gà mắc bệnh tự nhiên. ...................................................................58
4.2.4. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể chủ yếu ở một số cơ quan của gà
mắc bệnh Newcastle.....................................................................................64
4.2.5. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của gà mắc bệnh Newcastle....68
4. 3. KẾT QUẢ NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH.......................................74
4.4. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BIẾN ðỔI ðẠI THỂ, VI THỂ, HOÁ MÔ
MIỄN DỊCH TRONG SỰ PHÂN BỐ VIRUS TRÊN MỘT SỐ CƠ QUAN
CỦA GÀ MẮC BỆNH NEWCASTLE ........................................................77
4.5. SO SÁNH HIỆU QUẢ CHẨN ðOÁN BỆNH NEWCASTLE BẰNG
IHC VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC. ....................................................80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ..........................................................82
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................82
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................84
1. Tài liệu Tiếng Việt....................................................................................84
2. Tài liệu Tiếng Anh....................................................................................87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPE: (Cytopathic effect): Phá huỷ tế bào.
EID
50
: (Egg infective dose): Liều gây nhiễm 50% phôi.
ELD
50
: (Egg lethal dose): Liều gây chết 50% phôi.
F : Fusion protein.
FAO: (Food and Agriculture Organization): Tổ chức lương thực và Nông
nghiệp của Liên hiệp quốc.
GMT: Geometic Mean Titer: Hiệu giá kháng thể trung bình
HA : (Hemagglutination test): Phản ứng ngưng kết hồng cầu.
Hb: Hemoglobin
HE: (Haematoxylin – Eosin):
HI: (Hemagglutination Inhibition test): Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu.
HN: (Haemagglutinin – Neuraminidase): Cấu trúc kháng nguyên của virus
Newcastle
ICPI: Intracerebral pathogennicity Index: Chỉ số gây bệnh trên não gà 1 ngày tuổi
IHC: Immunohistochemistry
ILT: (Infectious laryngotrachetis): Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm
L: Large polymerazase protein.
LD
50
: (50 Percent Lethal Dose) : Liều gây chết 50% ñộng vật thí nghiệm
LHbBQ: Lượng huyết sắc tố (Hemoglobin) bình quân hồng cầu.
M: Matric protein.
MAB: (Monoclonal antibody): Kháng thể ñơn dòng
NðHbBQ: Nồng ñộ huyết sắc tố bình quân hồng cầu.
N: Nucleoprotein.
NP: Nucleoprotein Phospho.
RT-PCR: Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
OIE : (Office International des Epizooties): Tổ chức dịch tễ thế giới
V
bq
: Thể tích bình quân của hồng cầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hệ thống chuyển ñúc mẫu tự ñộng ...............................................36
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của bệnh Newcastle ở gà
mắc bệnh tự nhiên ........................................................................................44
Bảng 4. 2 .Kết quả nghiên cứu bệnh tích ñại thể của gà mắc bệnh Newcastle........46
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi thời gian tiến triển của bệnh Newcastle ở gà gây
nhiễm thực nghiệm.......................................................................................51
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi các triệu chứng lâm sàng của bệnh Newcastle ở
gà gây nhiễm thực nghiệm............................................................................53
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của bệnh Newcastle ở gà
gây nhiễm thực nghiệm ................................................................................54
Bảng 4.6. Kết quả mổ khám và quan sát các các biến ñổi ñại thể chủ yếu của
bệnh Newcastle ở gà gây nhiễm thực nghiệm...............................................56
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu bệnh tích ñại thể chủ yếu của bệnh Newcastle ở
gà gây nhiễm thực nghiệm............................................................................57
Bảng 4.8. Kết quả so sánh triệu chứng lâm sàng của bệnh Newcastle ở gà gây
nhiễm thực nghiệm và gà mắc bệnh tự nhiên................................................59
Bảng 4.9. Kết quả so sánh bệnh tích ñại thể của bệnh Newcastle ở gà gây
nhiễm thực nghiệm và gà mắc bệnh tự nhiên................................................62
Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra bệnh tích vi thể ở một số cơ quan của gà mắc
bệnh Newcastle ............................................................................................65
Bảng 4.11. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của gà mắc bệnh
Newcastle.....................................................................................................69
Bảng 4.12. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu bạch cầu của gà mắc bệnh
Newcastle.....................................................................................................72
Bảng 4. 13. Kết quả nhuộm hoá mô miễn dịch .............................................75
Bảng 4.14. Mối tương quan giữa biến ñổi ñại thể, vi thể, hoá mô miễn dịch
trong sự phân bố virus trên một số cơ quan của gà mắc bệnh Newcastle ......78
Bảng 4.15. So sánh hiệu quả chẩn ñoán bệnh Newcastle ở các lô gà bằng các
phương pháp khác nhau................................................................................80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1. Kết quả so sánh triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh Newcastle
ở gà gây nhiễm và gà mắc bệnh tự nhiên......................................................60
ðồ thị 4.2. Kết quả so sánh bệnh tích ñại thể chủ yếu của bệnh Newcastle ở gà
gây nhiễm và gà mắc bệnh tự nhiên..............................................................63
Biểu ñồ 4.3a. Công thức bạch cầu của gà ISA Brown mắc bệnh Newcastle .73
Biểu ñồ 4.3b. Công thức bạch cầu của gà ISA Brown (20 tuần tuổi) ............73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Ảnh 4.1: Gà ISA Brown 20 tuần bị bệnh Newcastle; ủ rũ, kém ăn.
Ảnh 4.2:Gà ISA Brown 20 tuần ủ rũ, ñuôi cụp. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.3: Gà co giật, mắt ngưỡng thiên. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.4: Gà ủ rũ. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.5: Triệu chứng thần kinh. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.6: Triệu chứng thần kinh. Gà mắc bệnh Newcastle
Ảnh 4.7: Gà ñẻ trứng non. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.8:Trứng non, trứng dính máu. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.9: Phổi viêm , xuất huyết. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.10: Xuất huyết mỡ vành tim. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.11: Xuất huyết dạ dầy tuyến. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.12: Xuất huyết dạ dầy tuyến. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.13: Xuất huyết dạ dầy tuyến.Bệnh Newcastle
Ảnh 4.14: Loét, xuất huyết ruột non. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.15: Loét, xuất huyết ruột non. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.16: Xuất huyết lỗ huyệt. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.17: Gà uống nước nhiều. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.18: Gà gây nhiễm 8 tuần: Chân khô, co quắp. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.19: Diều chứa thức ăn không tiêu. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.20: Phân nhớt, trắng xanh Bệnh Newcastle
Ảnh 4.21: Gà chảy nước nhớt ở miệng. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.22: Gà có triệu chứng thần kinh. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.23: Ngoại tâm mạc xuất huyết, Phù. Bệnh Newca stle
Ảnh 4.24: Khí quản có dịch nhày xuất huyết. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.25: Loét, xuất huyết ruột non. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.26: Phổi viêm, tụ máu. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.27: Xuất huyết dạ dày tuyến. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.28: Loét, xuất huyết hạch ruột. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.29: Xuất huyết dạ dày tuyến. Bệnh Newcastle
Ảnh 4.30: Xuất huyết túi Fabricius. Bệnh Newcastle
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
x
Ảnh 4.31: Phổi gà lành (HE x 600) Lòng phế nang trong sáng, vách phế nang mỏng
Ảnh 4.32: Huyết khối trong lòng mạch quản phổi (HE x 150)
Ảnh 4.33: Xung huyết các mạch quản phổi (HE x 150)
Ảnh 4.34: Xuất huyết phổi hồng cầu tròn, ngập trong lòng các phế nang (HE x 600)
Ảnh 4.35: Hoại tử tế bào nhu mô phổi (HE x 150)
Ảnh 4.36: Thoái hoá mỡ ở tế bào gan (HE x 600)
Ảnh 4.37: Xuất huyết kẽ thận (HE x 150)
Ảnh 4.38: Xuất huyết túi fabricius (HE x 150)
Ảnh 4.39: Dạ dày tuyến bình thường (HE x 150)
Ảnh 4.40: Xuất huyết dạ dày tuyến (HE x 150)
Ảnh 4.41: Hoại tử niêm mạc dạ dày tuyến ( HE x 150)
Ảnh 4.42: Xuất huyết não (HE x 150)
Ảnh 4.43: Tăng sinh tế bào hình thành hạt thần kinh ñệm ở não gà (HE x 150)
Ảnh 4.44: Hình thành hạt Newcastle ở não gà (HE x 600)
Ảnh 4.45: Hình thành hạt Newcastle ở não gà (HE x 600)
Ảnh 4.46: Thoái hoá tế bào thần kinh (HE x 600)
Ảnh 4.47: Virus tập trung ở tuyến tụy (HE)
Ảnh 4.48: Virus tập trung ở tuyến tụy (IHC)
Ảnh 4.49: Virus tập trung ở biểu mô phế quản (HE)
Ảnh 4.50: Virus tập trung ở biểu mô phế quản (IHC)
Ảnh 4.51: Virus tập trung ở ngoại tâm mạc (HE)
Ảnh 4.52: Virus tập trung ở ngoại tâm mạc (IHC)
Ảnh 4.53: Lách HE x 150
Ảnh 4.54: Lách IHC x 150
Ảnh 4.55: Não HE x 150
Ảnh 4.56: Hành Tủy IHC x 150
Ảnh 4.57: Tá tràng HE x 150
Ảnh 4.58: Tá tràng IHC x 150
Ảnh 4.59: Thực quản IHC x 150
Ảnh 4.60: Mí mắt IHC x 150
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
PHẦN I MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia súc, gia cầm từ lâu ñã ñóng một vị trí quan trọng trong
ngành chăn nuôi của nước ta, trong những năm gần ñây ngành chăn nuôi ñã
có những thay ñổi ñáng kể và góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển
của ngành Nông nghiệp Việt Nam, góp phần nâng cao mức sống cho người
dân ở nông thôn cũng như thành thị. Với vai trò không nhỏ ñó, ðảng và nhà
nước ta ñã tiếp tục ñầu tư và ngày càng quan tâm tới ngành chăn nuôi, nhất là
chăn nuôi gia cầm. Bên cạnh những thành công ñã ñạt ñược, chúng ta cũng
gặp phải những khó khăn khách quan và những trở ngại không nhỏ do bệnh
tật gây ra, với những tổn thất ñáng kể về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một
trong những bệnh thường gặp trong các cơ sở chăn nuôi gà là bệnh
Newcastle. ðây là bệnh truyền nhiễm cấp tính và lây lan nhanh. Bệnh gây ra
bởi virus Paramyxovirus serotype 1 thuộc nhóm Paramyxovididae, chúng gây
bệnh tích trên ñường hô hấp, tiêu hóa và tác ñộng tới hệ thần kinh, bệnh
thường nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết rất cao. Bệnh ñược phát
hiện vào những năm 20 của thế kỷ XX nhưng cho ñến nay bệnh vẫn là mối ñe
dọa nguy hiểm ñối với ngành chăn nuôi gia cầm Việt nam nói riêng và của thế
giới nói chung. Vì vậy, ñể hạn chế thiệt hại do bệnh này gây nên thì một trong
những nhiệm vụ ñược ñặt ra cho người làm công tác thú y là cần rút ngắn thời
gian, nâng cao hiệu quả của việc chẩn ñoán bệnh.
Hiện nay, chúng ta ñã có nhiều phương pháp chẩn ñoán bệnh Newcastle.
Tuy nhiên tại các cơ sở chăn nuôi hộ gia ñình hay chăn nuôi trang trại, khi gà có
bệnh, người chăn nuôi vẫn chủ yếu dùng phương pháp lâm sàng ñể chẩn ñoán
bệnh, trong khi mức ñộ chính xác của phương pháp này là chưa cao. Do ñó, vấn
ñề ñược người làm công tác chuyên môn quan tâm hàng ñầu là làm sao có ñược
một phương pháp chẩn ñoán bệnh Newcastle nhanh, nhạy và chính xác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
Nhằm góp phần nâng cao năng lực hoạt ñộng của ngành Thú y nói
chung, công tác chẩn ñoán bệnh Newcastle nói riêng, chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài:
“ Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của bệnh Newcastle
ở gà và ứng dụng kỹ thuật hóa mô miễn dịch trong chẩn ñoán bệnh”
1.2 MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- Xác ñịnh ñược các ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu ở gà mắc bệnh Newcastle.
- Thiết lập ñược quy trình chẩn ñoán bệnh Newcastle ở gà bằng kỹ thuật
hóa mô miễn dịch bệnh lý. ðồng thời tiến hành so sánh hiệu quả chẩn
ñoán của phương pháp này với các phương pháp bệnh lý vi thể nhuộm
HE, RT-PCR.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE
2.1.1. Lịch sử bệnh.
Newcastle là tên một thành phố của nước Anh, nơi lần ñầu tiên lưu
hành dịch Newcastle ở gà với tình trạng bệnh lý cao, Doyle ñã lấy tên thành
phố này ñể ñặt cho tên bệnh. Theo tài liệu ghi chép có liên quan ñến một con
tàu vận chuyển thịt ñông lạnh mang theo gà nuôi, di chuyển từ Châu á ñến
cảng của Newcastle (Alexander, 1988)[35].
Theo Doyle (1985)[53] sau khi khám nghiệm, các nhà khoa học ñã tiến hành
giải phẫu và mô tả bệnh này, ñây là bệnh có tỷ lệ chết cao, có khi lên tới 100 %.
Riêng ở California (Mỹ), bệnh xảy ra vào giữa những năm 1930
(Alexander, 1988)[36] ñược gọi là bệnh “ viêm não phổi” bệnh có tỷ lệ chết
thấp, hiếm khi tới 15%, với biểu hiện hô hấp nhẹ, ñôi khi có triệu chứng thần
kinh nhưng khác hẳn với bệnh ñã ñược Doyle mô tả.
Sau ñó, vào các năm 1941, 1946, 1951 một số lượng lớn ổ dịch do
virus Newcastle lại xuất hiện ở Mỹ và ñã thiệt hại 52 triệu ñôla. Bệnh tiếp tục
bùng phát mãnh liệt năm 1977, 1979 và 1980. Năm 2002 bệnh lại quay lại
California và Nevadan, ñến tháng 1 năm 2003 ñã có hơn 1,2 triệu gia cầm bị
bệnh và buộc phải tiêu hủy ñể ngăn ngừa bệnh lây lan. (OIE, 2005) [84].
Một số chủng virus có ñộc lực thấp ñược phân lập ở một số nước như: Mỹ
,Anh, Ireland (Asplin, 1986)[40], Australia (Alexander, 1988)[35], những chủng
này ñược dùng chế vacxin sống.
Tại Venezuela, Mexico tỷ lệ chết của gà trưởng thành tới 100% (Brandly,
1965)[49]. Năm 1966, bệnh xảy ra ở Iran với thể cấp tính. Bệnh lan vào Châu Á
rồi từ Tây Âu qua Trung ðông (Lancaster và Alexander, 1975)[72].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
Ở Australia, năm 1998 hai vụ dịch lớn ñã gây ra nhiều thiệt hại nặng nề
cho ñất nước này. Trích theo Collins (2004)[35], các vụ dịch tiếp tục hành
hoành cho ñến cuối năm 2000.
Những năm gần ñây, các quốc gia trên thế giới liên tục phải ñối mặt với
các vụ dịch lớn mà ñiển hình là các nước Hilap, Romania, Estonia. Ở Hylap,
tháng 10 năm 2007 tại phía bắc của ñảo Crete ñã xảy ra vụ dịch Newcastle
lớn và gây chết nhiều loại gia cầm, trong ñó tập trung vào gà Broiler
(OIE,2007) [87]. Ở Romania, Từ tháng hai ñến tháng 8 năm 2007, nhiều vụ
dịch do Newcatle ở Covasna (một vùng ở Romania) (OIE,2007) [86]. Vào
tháng 5 năm 2007, Estonia xảy ra các vụ dịch Newcatle ở gà thương phẩm từ
Harju ñến miền Bắc của ñất nước này. (OIE, 2007) [85].
Có một vài sự nghi ngờ về các một vài chủng Newcastle là một nguyên
nhân nguy hiểm của dịch bệnh ñộng vật, nó là một nguyên nhân thường
xuyên gây chết ñàn gia cầm ở Châu Mỹ, Châu Á và các vùng của Nam Mỹ
(Spradbrow, 1988) [94].
Ở Châu Âu, cho ñến năm 1990 các vụ dịch xảy ra ở những năm ñầu của
thập kỷ 70 vẫn diễn ra nhưng với quy mô nhỏ lẻ mặc dù ñã có chương trình
về vacxin ñể tiêm chủng cho gà. (Alexander et al., 1998) [36]. Tuy nhiên ở
miền tây của Châu Âu, trong những năm của thập kỷ 90 ñã có nhiều báo cáo
về các vụ dịch bùng nổ, có tới 239 vụ xảy ra ở các nước Châu Âu vào năm
1994. Mặc dù ñã có chương trình vaccin miễn phí ñể tiêm chủng cho ñàn gà
nuôi từ năm 1984, tuy nhiên các vụ dịch lớn vẫn xảy ra ở nước Anh vào năm
1996. Tiếp ñó, ñến năm 1997, nước Anh lại xảy ra 11 vụ dịch và gây thiệt hại
lớn cho ñàn gà thương phẩm của nước này, trong ñó có 4 vụ dịch với gà
Broiler và 7 vụ xảy ra ở gà tây (Alexander et al., 1998) [36]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới.
Bệnh Newcastle là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của
gia cầm. ðể hạn chế thiệt hại của bệnh, với trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày
càng tiên tiến, ñã có nhiều công trình nghiên cứu bệnh một cách ñầy ñủ và
toàn diện.
* Bệnh Newcastle ở chim hoang dã
Newcatle thường xuyên phân lập ñược từ các loài chim hoang dã (chim
nước, chim bắt cá…). Hầu hết những virus phân lập ñược từ chim ñều có ñộc
lực thấp ñối gà (Lancaster and Alexander 1975)[72].
Chim hoang dã là loài gia cầm có khả năng mẫn cảm với bệnh
Newcastle và là một trong những nguồn lây lan dịch bệnh. Chính vì vậy trong
thời gian dài chim hoang dã là ñối tượng ñược nghiên cứu rộng rãi ở khắp các
nước trên thế giới nhằm ngăn chặn nguồn bệnh này.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Luthgen (1981)[77], ñã lập một danh sách
gồm 117 loài chim, trong ñó có 17 loài bị nhiễm virus Newcastle và thấy phần
lớn do chim tiếp xúc với gia cầm ñã nhiễm bệnh.
Vindevolgel (1997)[99], nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã
thấy virus nhiễm ở chim hầu hết có tính hướng hệ hô hấp, chim có thể biểu
hiện bệnh hoặc không.
Estudillo (1972)[54], ñã mô tả ổ dịch ở Mexico cho thấy gà lôi, nhật,
công, vẹt, chim yến có khả năng mẫn cảm với bệnh và có triệu chứng thần
kinh do lây nhiễm virus Newcastle.
Qua nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim hoang dã, các tác giả cho thấy
những dấu hiệu của bệnh rất khác nhau, bất kỳ thể bệnh nào ở gà cũng có thể
thấy ở các loài chim.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
• Bệnh Newcastle ở chim bồ câu (Pigeon)
Vào những năm cuối của thập niên 70, một chủng Newcastle với nhiều
kháng nguyên khác nhau từ giống cổ ñiển ñã xuất hiện ở chim bồ câu, có thể
nó ñược lan truyền từ Trung ðông. Ở châu âu, bệnh Newcatle ở chim bồ câu
ñược báo cáo lần ñầu tiên ở Italy năm 1981 (Alexander et al, 1983) [32].
Năm 1985, ở Canada (Ide P.R, 1987)[65], lần ñầu tiên phân lập virus
Newcastle trong 6 ñàn bồ câu vùng Ontario, Alberta Colombia. Chủng này
không biểu hiện triệu chứng khi cấy chuyển 4 lần ở gà 4 – 6 tuổi và ñược
ñánh giá là chủng Lentogen.
Năm 1987, Pearson J.E và cộng sự [89], báo cáo kết quả nghiên cứu
chủng vi rút PMV – 1 phân lập từ chim bồ câu có triệu chứng liệt, vẹo cổ, run
rẩy, mất thăng bằng và chết. Thời gian chết khoảng từ 4 – 25 ngày, virus bài
xuất ñến 20 ngày, có bệnh tích viêm ruột dạ dày và hoại tử tuyến tuỵ. Nếu gây
bệnh cho gà qua lỗ huyệt, mũi hoặc tiêm vào túi khí ở ñốt ngực thì gà vẫn
khoẻ mạnh; tiêm vào não gà con chúng có chỉ số ICPI giống nhóm Velogen
và 4 trong 6 chủng virus phân lập có khả năng gây bệnh theo hướng tác ñộng
thần kinh cho gà 6 tuần tuổi.
Nghiên cứu bệnh Newcastle ở chim bồ câu thấy tỷ lệ mắc chiếm từ
30% -70%, tỷ lệ chết có thể thấp, hiếm khi vượt quá 100% nhưng cũng có
trường hợp lên tới 40%. Thời gian ủ bệnh từ vài ngày ñến vài tuần. Triệu
chứng chủ yếu là thần kinh và ỉa chảy, ngoài ra còn thấy triệu chứng ở ñường
hô hấp, viêm mũi, viêm màng kết mạc mắt, run rảy, ngoẹo cổ và thiếu sự kết
hợp (Alaxander, 1986; Estudillo, 1972)[33; 54].
Alaxander D. J và cộng sự (1986)[33] ñã phân lập 51 chủng PMV -1
bồ câu từ 15 nước thấy chỉ số ICPI = 1, 44 và IVPI từ 0,00 - 2,44.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
ở Nhật Bản, Maeda M và cộng sự (1993)[78], ñã nghiên cứu biến ñổi
về tổ chức bồ câu bị mắc bệnh Newcastle. Các tác giả thấy có hoại tử hoặc
thoái hoá tổ chức lympho ở lách cũng như ở túi fabricicus, tuyến ức, ruột,
thận. Ngoài ra còn thấy tăng sinh tế bào lympho ở lách, hình thành những
ñám tế bào lympho ở thận và viêm não không chứa mủ. Dựa vào các thay ñổi
về tổ chức có thể thấy ñược chủng virus có hướng thần kinh hay nội tạng.
* Bệnh Newcastle ở gà tây
Biểu hiện bệnh bình thường, ít nghiêm trọng, với triệu chứng chủ yếu
là hô hấp và thần kinh. Bệnh có thể ảnh hưởng ñến sản xuất trứng, trứng có
vỏ mềm, mất hình dáng và chất lượng trứng giảm. Gà có thể liệt 1-2 chân,
trong ổ dịch quá cấp có tỷ lệ chết cao.
* Bệnh Newcastle ở chim cút
Theo Sharaway (1994)[93], chim cút ít mẫn cảm với virus Newcastle
hơn gà, thời gian ủ bệnh từ 2 - 15 ngày, trung bình 5 - 6 ngày. Triệu chứng
bệnh thay ñổi tuỳ theo ñộc lực của chủng gây bệnh. Nếu nhiễm virus có ñộc
lực cao, chim cút có biểu hiện ủ rũ, khó thở, bệnh kéo dài vài ngày rồi chết.
Quan sát thấy chim cút có thể bị sưng mắt và cổ, ỉa phân xanh ñôi khi có máu,
chim cút run rẩy, liệt chân, ñôi khi liệt cánh. Tỷ lệ chết có thể tới 90% ở chim
cút hậu bị và 50% ở chim cút trưởng thành.
* Bệnh Newcastle ở loài thuỷ cầm
Vịt, ngan, ngỗng ñều có khả năng nhiễm bệnh Newcastle (Asplin,
1947; Higgins, 1971 và Estudillo, 1972)[40; 64; 54], ở ngỗng và vịt mắc bệnh
có biểu hiện liệt chân, cánh và không có triệu chứng hô hấp. Tỷ lệ nhiễm của
ngỗng ngan và vịt khoảng 10% hoặc ít hơn. Tỷ lệ chết chỉ có ở vịt và ngỗng
khoảng 10%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
* Bệnh Newcastle ở gà
Ở ðài Loan trong 16 năm (từ năm 1970 - 1985) có 396 ổ dịch
Newcastle trong ñó 93% là ở gà, còn lại là ở gà lôi, bồ câu, gà tây, ngỗng và
chim cút. 82% gà mắc bệnh dưới 2 tháng tuổi, virus gây bệnh thuộc nhóm
Velogen hướng nội tạng và thần kinh (Lu Y. S and Tsai H.J 1986)[74].
Tại Newzealand, Tisdal D. J (1988)[97] phát hiện ñược kháng thể ngăn
cản sự ngưng kết ñối với virus Newcastle ở gà, gà lôi và công. Các loài này
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng phân lập ñược virus
Newcastle thuộc nhóm Lentogen.
Theo báo cáo của Lukarev T. (1987)[76] năm 1985 - 1986 tại
Macedonia, bệnh Newcastle xảy ra ở một trại gà 7 tuần tuổi, gà ñã ñược miễn
dịch bằng phương pháp khí dung lúc 17 ngày tuổi. Bệnh ở 8 gian chuồng, mỗi
gian chứa khoảng 9000 gà với tỷ lệ chết từ 75- 96%.
Năm 1989, ở Nigeria (Okoye và cs, 1989)[88] xảy ra ở ổ dịch
Newcastle không ñiển hình, gà không có triệu chứng thần kinh, không xuất
huyết dạ dày tuyến, chỉ có các dấu hiệu ủ rũ, ỉa phân xanh, tỷ lệ chết từ 50 -
83,6%; mổ khám thấy dịch thẩm xuất ở ống khí quản, lách teo, manh tràng
xuất huyết có dấu hiệu hoại tử, các tế bào lympho giảm; ñã phân lập ñược
virus Newcastle từ bệnh phẩm.
Biswal G, và Morrill C.C. (1954)[47], nghiên cứu ảnh hưởng bệnh
Newcastle ñến khả năng sinh sản của gà bằng chủng 11914 Califonia gây
nhiễm vào xoang mũi gà mái tơ, thấy sản lượng trứng bị giảm từ 2 - 3 tuần,
thời gian ảnh hưởng kéo dài ñến 56 ngày, 27% gà bị nhiễm có thoái hoá
những nang trứng, biểu hiện bề ngoài nang gồ ghề, nang trứng bị xung huyết,
xuất huyết, trứng không bọc vỏ hoặc vỏ mềm, ñôi khi xuất hiện nòng ñỏ trong
xoang bụng, ống dẫn trứng bị co lại, ñôi khi bị phù nề ở ngày thứ 5 - 7 kể từ
sau khi nhiễm, thiếu dịch nhày và ñộ bóng sáng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
* Bệnh Newcastle ở người
Trích theo Suarez – Hernander M (Garagher và cs.1974)[57] khảo sát
huyết thanh học của virus Newcastle ở những công nhân chăn nuôi gà. Kháng
thể HI với virus bệnh Newcastle ñã ñược tìm ra ở 73/277 (26,3%) người làm
việc trực tiếp ở trại gà và ở 110/230 (47,8%) người gián tiếp. Sự khác nhau về
số mẫu dương ở 2 nhóm người là không có ý nghĩa, vì bệnh ít khi xảy ra ở
người, nhưng bệnh có thể gây viêm kết mạc mắt, các hạch lâm ba ngoại biên,
trong trường hợp bệnh nặng có thể gây khó thở, viêm phổi. Trẻ em có thể bị
viêm não màng não.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trong nước
Bệnh Newcastle ñược Phạm Văn Huyến ñề cập lần ñầu tiên ở Việt
Nam vào năm 1933 và gọi là bệnh dịch tả gà ðông Dương.
Năm 1938, một dịch vụ gà ở Nam Bộ ñược Vitor mô tả có triệu chứng
giống bệnh Newcastle.
Tại Nha Trang năm 1949, Jacottot và Lelouet ñã phân nhập ñược virus
Newcastle, sau dùng chủng này ñể gây bệnh cho gà và tiêm truyền trên phôi
trứng, bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu và ức chế ngưng kết hồng cầu tác
giả ñã xác ñịnh sự có mặt của virus Newcastle tại ổ dịch.
Năm 1956, ở Sài Gòn, Notter và N.B. Lương ñã phân lập ñược chủng
virus Newcastle. Từ năm 1955 - 1957 qua ñiều tra tình hình dịch bệnh ở 20
tỉnh thành, kiểm tra 189 bệnh phẩm các tác giả thấy có 58 mẫu có virus
Newcastle.
Trong ñầu thập niên 70, chăn nuôi gà công nghiệp bắt ñầu phát triển,
một số cơ sở chăn nuôi gà ñã xảy ra những dịch vụ lớn về Newcastle. Nguyễn
Bá Huệ và cộng sự (1980)[13], phân lập ñược 4 chủng virus Newcastle
cường ñộc từ gà của các xí nghiệp Cầu Diễn, Thành Tô, An Khánh, ðông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
Anh, là các chủng CD, HP, AK và ðA. Qua khảo sát trên gà và trên phôi
trứng, tác giả nhận xét cả 4 chủng virus ñều có ñộc cực mạnh, với giá trị
ELD
50
= 8; 8,2; LD
50
= 7,2 - 7,6.
Nguyễn Thu Hồng (1993)[12] dùng vacxin Lasota và Hệ 1 cho gà thấy
có thể chống ñược các chủng virut nói trên. Nếu uống vacxin Lasota ñể phòng
bệnh Newcastle với liều 10
3
. Từ 3 - 4 ml/con lúc gà 1 tuần tuổi thì ñến 2
tháng rưỡi còn khả năng bảo hộ là 63%, nếu cho uống lúc 2 tuần rưỡi tuổi thì
ñến 2 tháng rưỡi vẫn còn bảo hộ ñược 100%.
Trần ðình Tứ và cộng sự (1985)[30] ñã xác ñịnh ñộc lực của các chủng
virus vacxin Newcastle ñang sử dụng ở Việt Nam bằng phương pháp ñã
chuẩn ñoán hoá của FAO. ðộc lực ñược xác ñịnh dựa trên 3 chỉ số MDT,
ICPI và IVPI, kết quả thấy 3 chủng virus Newcastle ñang sử dụng hiện nay có
ñộc lực ổn ñịnh. Chủng hệ I thuộc nhóm Mesogen, cùng loại với chủng II
nhưng có ñộc lực cao hơn và ñặc tính gây bệnh khác với chủng II, do ñó Hệ I
có thể có nguồn gốc từ chủng Mukteswar.
Nguyễn Tiến Dũng và cs (1991)[7], nghiên cứu cấu trúc kháng
nguyên HN của virus Newcastle và ảnh hưởng của virút trong phản ứng
HA và HI. Ngoài ra, còn dùng kháng thể ñơn dòng 4D6, 5A1, 8C11 và
7D4 ñể nghiên cứu một số chủng virus Newcastle. Tác giả thấy chủng
Lasota, F, M ñều có phản ứng HI với 4 loại kháng thể ñơn dòng; Hệ 1 và
VN91 không có phản ứng với 5A1 và 7D4; VL88 (chủng cường ñộc của
Lào) chỉ phản ứng với kháng thể 4D6. Tác giả phát hiện sự khác nhau về
tính kháng nguyên giữa chủng Mukteswar và Hệ I.
Vũ ðạt và cộng sự (1989)[5] nghiên cứu những tác nhân gây ảnh
hưởng ñến quá trình ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle. Tác giả thấy
kháng thể thụ ñộng và kháng sinh dùng trước hoặc sau vacxin ñều ảnh hưởng
ñến quá trình hình thành kháng thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
Năm 1995, trong hội nghị về virus ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương
tại Australia, ðào Trọng ðạt và Phạm Văn Chức ñã thông báo bệnh
Newcastle ở Việt Nam thường xảy ra từ tháng 12 ñến tháng 3 năm sau.
Nguyễn Tiến Trung và Lê Thành Nguyên (1987)[28], ñã nghiên cứu về
thời gian bảo quản ñộ dài miễn dịch của vacxin Newcastle do Phân viện thú y
Nam Bộ sản xuất.
Vài năm gần ñây, nhiều công trình nghiên cứu và thử nghiệm vacxin
Newcastle có khả năng chịu nhiệt như của Nguyễn Thu Hồng và cộng sự
(1993)[12], thử nghiệm vacxin chịu nhiệt V4 phòng bệnh cho gà ở Việt Nam.
Kết quả cho thấy vacxin V4 có ưu ñiểm hơn Lasota về tính chịu nhiệt và thời
gian bảo quản, ở nhiệt ñộ thường bảo quản ñược 1 tháng. Mặt khác, vacxin có
ñặc tính gây miễn dịch qua tiếp xúc.
Vacxin chịu nhiệt chủng V4 có tên HR - NDV là chủng virus vacxin có
sức ñề kháng cao với nhịêt ñộ ñã ñược Australia chọn lọc và thử nghiệm ở
nhiều nước thuộc khu vực ðông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Srilanca
(Spradbrow P.B, 1987)[94], vacxin này thích hợp ở khu vực nuôi gà chăn thả.
Năm 1994, Phan Lục [19], nghiên cứu sự biến ñộng hàm lượng kháng
thể Newcastle ở gà nuôi tập trung và ñưa ra lịch sử dụng vacxin phòng bệnh
phù hợp với ñặc ñiểm riêng của mỗi cơ sở. Tác giả nhận thấy, hàm lượng
kháng thể của gà ở vụ hè thu cao hơn vụ ñông xuân.
Phan Lục và cộng sự (1996)[21], ñã theo dõi 6 cơ sở nuôi gà ở các tỉnh
phía Bắc, từ năm 1980 - 1991. Các cơ sở ñều ñạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y,
quy cách chăn nuôi, nhưng ñã xảy ra 5 vụ dịch Newcastle. Trong số các vụ
dịch này, có 4 vụ ở gà nhỏ, 1 vụ ở gà trưởng thành, dịch xảy ra vào các vụ
ñông xuân (từ tháng 10 ñến tháng 3 năm sau). Do ñó, tác giả ñã ñề xuất lịch
sử dụng vacxin thích hợp là: 7 ngày, 21 - 28 ngày, 50 - 58 ngày và 133 - 140
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
ngày; Vacxin sử dụng là Lasota và Hệ 1, bằng phương pháp nhỏ mũi và tiêm
dưới da tuỳ từng loại vacxin.
Trong thí nghiệm so sánh hiệu quả dùng vacxin Lasota bằng phun
sương, cho uống và nhỏ mũi; tác giả nhận thấy, phương pháp phung sương có
hiệu quả hơn nhỏ và uống, sức miễn dịch chống virus cường ñộc Newcastle
thu ñược do phương pháp phun sương và nhỏ mũi cao hơn phương pháp uống
(Phan Lục và cs, 1996)[20].
Kết quả nghiên cứu bệnh Newcastle, vacxin và sử dụng vacxin của các
tác giả trong nước và trên thế giới ñã góp phần to lớn ñể ngăn chặn và hạn chế
thiệt hại về kinh tế của bệnh Newcastle.
2.2. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA VIRUS NEWCASTLE VÀ BỆNH
NEWCASTLE
2.2.1. Một số ñặc ñiểm của virus Newcastle
2.2.1.1. Hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
Virus Newcastle thuộc họ Paramyxoviridae, phân nhóm PMV -1 (trích
theo Tumova, 1979)[97], là vi rút ARN ña hình thái: hình tròn, hình trụ, hình
sợi. Virus có vỏ bọc lipit, kích thước virion từ 150 - 400nm. Virus có cấu trúc
nucleo capsit dạng xoắn ốc dài 1000mm, ñường kính 17 - 18nm. Vỏ bọc ñược
phủ các gai glycoprotein (HN - F) dài 8 -12nm.
Hệ gen của virus Newcastle là chuỗi ñơn ARN ñể truyền thông tin
ARN và mật mã di truyền các protein của virus. Virus có trọng lượng phân tử
ARN nặng 5,2 - 5,7 x 10
6
dalton, khoảng 15 kilobases (Kb) (Kolakofsky,
1974)[69]. Mật mã di truyền của ARN virus chứa 6 gen mã hoá các thông tin
di truyền tổng hợp các protein cấu trúc: Haemagglutinin - Neuraminidase
(HN); Fusion protein (F); Nucleoprotein (N) giống như Histin là một protein
bảo vệ ARN; Nucleoprotein phospho (NP) chưa rõ chức năng; Matricprotein
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
(M): Có tác dụng gắn ARN virus với vỏ bọc; Largepolymerazase protein (L)
chưa rõ chức năng.
Trong số những protein này, có 2 protein tham gia vào hoạt ñộng của
virus, liên quan ñến vỏ bọc lipit ñó là: Haemagglutinin protein gây ngưng kết
hồng cầu, men Neuramidaza cắt ñứt thụ thể hồng cầu và Fusion protein gây
liên kết các tế bào bị nhiễm virus thành tế bào ña nhân khổng lồ. Những
protein này liên quan ñến hoạt ñộng của virus ñối với tế bào và trung hoà
kháng thể (Spradbrow P.B và cs 1988)[94].
2.2.1.2. ðặc tính sinh học
Virus Newcastle là virus có vỏ bọc, có hoạt tính bề mặt nên nó có một
số ñặc tính sinh học ñặc trưng:
* Ngưng kết hồng cầu
Burnet (1942)[50], là người ñầu tiên phát hiện ñặc tính của virus
Newcastle:
- Có khả năng làm ngưng kết hồng cầu một số loài như hồng cầu gà,
người, chuột lang, chuột bạch.
- Chỉ một vài chủng virus làm ngưng kết hồng cầu bò, dê, cừu, lợn và ngựa.
- Hồng cầu loài lưỡng thê, bò sát và loài chim bị ngưng kết với virus
Newcastle ở các mức ñộ khác nhau.
Hiện tượng ngưng kết Hồng cầu là do hồng cầu liên kết với ñiểm quyết
ñịnh kháng nguyên trên bề mặt của virus (Rott, 1964)[90]. Quá trình ngưng
kết xảy ra qua 2 giai ñoạn (Trần Minh Châu và Hồ ðình Chúc.1988;
Ackermann, 1964)[3; 31].
- Virus tìm ñiểm thụ cảm trên bề mặt của hồng cầu Haemagglutinin làm
ngưng kết hồng cầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14
- Virus tách khỏi bề mặt tế bào do men Neuramidaza phá huỷ thể thụ
cảm trên bề mặt hồng cầu.
Theo Tolba và Eskarous (1962)[98], hoạt tính ngưng kết hồng cầu tuỳ
theo từng chủng virus, không nhất thiết bị vô hoạt cùng thời gian với hoạt tính
gây nhiễm. Một vài chủng virus khi xử lý ở nhiệt ñộ 56
0
C trong 5 phút, hoạt
tính ngưng kết hồng cầu bị phá huỷ nhưng vẫn còn khả năng gây nhiễm phôi
hoặc vật chủ khác. Ngược lại có một số chủng ñược xử lý 56
0
C với thời gian
25 phút vẫn còn khả năng gây nhiễm và gây ngưng kết hồng cầu (Hanson
R.P. Spalatin.J, 1978)[62].
ðặc tính này dùng ñể phân biệt giữa các chủng virus Newcastle với
nhau và cũng là ñiểm khác nhau giữa virus Newcastle với virus cúm.
* Dung giải hồng cầu
Virus Newcastle có khả năng dung giải hồng cầu ngưng kếtvới dung
huyết tố. ðặc tính này bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ, nồng ñộ muối của dung dịch
hoặc khi làm ñông tan, siêu âm, chiết rút sẽ làm hoạt tính dung huyết tăng lên
(Brandly C.A, Hanson R.P 1965)[49].
* Ức chế ngưng kết hồng cầu (Haemagglutination Inhibition - HI)
Virus Newcastle bị trung hoà bởi huyết thanh dương tính Newcastle,
khi bị trung hoà virus không còn khả năng gây ngưng kết hồng cầu; bằng
phản ứng HI sẽ phát hiện kháng thể làm ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà. Dựa
vào ñặc tính này ñể phát hiện gián tiếp sự nhiễm virus Newcastle của ñàn gà,
xác ñịnh hiệu giá ñáp ứng miễn dịch Newcastle với vacxin và ñể phân biệt các
chủng virus Newcastle. Sự khác nhau giữa các chủng virus thuộc vào nguồn
gốc phát sinh bệnh.
Phản ứng ngưng kết hồng cầu gà (HA) và phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu gà (HI) ñược sử dụng ñể phát hiện kháng nguyên và kháng thể