Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Môn Tự nhiên xã hội 1 bài 14: An toàn khi ở nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.68 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. TUẦN 4 NGỮ VĂN - BÀI 4 Kết quả cần đạt: - Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân phẩm cao quí của “ Lão Hạc”. Đồng thời hiểu được niềm thương cảm, sự trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật của nhà văn Nam Cao. - Hiểu được thế nào là từ tựợng hình, tượng thanh. - Biết cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. Ngày soạn: 05/0/2010. Ngày dạy: 06/9/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 13 + 14. Văn bản: LÃO HẠC –––– Nam Cao ––––– 1. Mục tiêu cần đạt. a) Kiến thức: Giúp học sinh - Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông Giáo): Thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ. b) Kĩ năng: - Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên; hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình. c) Thái độ: - Giúp học sinh thấu hiểu về tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của tầng lớp nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến - đồng thời thấy được vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân của người nông dân như Lão Hạc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV: soạn giảng. Tài liệu, SGK, SGV b) HS: học bài cũ: chuẩn bị bài mới 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định t/c: Sĩ số: 8B....../17 a) Kiểm tra bài cũ: (4') * Câu hỏi: Nêu NT – ND của văn bản “Tức nước vỡ bờ” ? Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 73.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. * Đáp án - Biểu điểm: - Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” là đoạn tiêu biểu cho bút pháp hiện thực, khắc hoạ rõ nét, ngòi bút miêu tả linh hoạt sống động, ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả, ngôn ngữ đối thoại của nhân vật đặc sắc. ( 5 đ’) - Đoạn trích đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; Xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân vừa giàu tình thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. ( 5 đ’) - Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em (Giáo viên nhận xét đánh giá, cho điểm) b) Dạy nội dung bài mới: Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc trong nền văn học Việt Nam, tác phẩm của ông để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Hôm nay chúng ta sẽ làm quen với nhà văn tài hoa ấy qua một truyện ngắn tiêu biểu của ông. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (12’) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:. HS. - Đọc chú thích * (SGK,T.45). ?Tb. Trình bày hiểu biết của em về nhà văn Nam Cao ?. HS. Trình bày , GV bổ sung:. - Nam cao (1915 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà Nam). - Các em cần hiểu thêm vấn đề sau: Về năm sinh của Nam Cao lâu nay nhiều đề tài ghi ông sinh 1917 nhưng theo lời của cụ thân sinh nhà văn Nam Cao sinh năm 1915 quê làng Đại Hoàng, Tổng Cao Đà, huyện Nam Sang phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam trong một gia đình nông dân, bút danh Nam Cao do ghép - Ông là một nhà văn hai chữ đầu tên huyện và tổng mà thành. - Sự nghiệp sáng tác của Nam Cao khởi đầu 1936. hiện thực xuất sẳc, Các sáng tác của Nam cao trước cách mạng tập sáng tác trên nhiều trung vào hai mảng đề tài lớn: Cuộc sống của những lĩnh vực: truyện ngắn, trí thức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông truyện dài, kí...thành công nhất là thể loại dân lao động. truyện ngắn. - Tháng 11.1951 trên đường đi công tác ở vùng sau lưng địch, Nam Cao bị địch phục kích bắn chết. Ông hy sinh khi tuổi đời còn quá trẻ, tài năng đang độ sung sức đầy triển vọng, sự nghiệp sáng tác của Nam Cao không dài chỉ gói trọn 15 năm (1936 1951) xong giá trị văn chương của ông vẫn luôn toả sáng và không vơi cạn. 74. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. - Nam Cao sống và viết chân thực giản dị, triết lí, nghệ thuật xây dựng truyện đặc sắc, ngôn ngữ sống động, ông đã góp phần cách tân một bước đáng kể. Với những đóng góp ấy, năm 1996 ông được Nhà Nước truy tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm chính: Các truyện ngắn Chí Phèo (1941), Trăng sáng (1942), Đời thừa (1943), Một đám cưới (1944),... truyện dài: Sống mòn (1944), truyện ngắn Đôi mắt (1948), tập nhật kí Ở rừng (1948, bút kí truyện biên giới (1951) ?Kh. Em biết gì về truyện ngắn "Lão Hạc"?. HS. Trình bày.. GV. - Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc viết về người Lão Hạc là nông dân Trước CM T8 của Nam Cao, đăng báo lần truyện ngắn xuất sắc đầu (1943) trên tuần báo thứ bẩy số 434 ra ngày viết về người nông 23.10.1943. Cùng với truyện “Chí Phèo” và tiểu dân ( 1943) thuyết “Sống Mòn”, truyện ngắn “Lão Hạc” đã được chuyển thể thành phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”, nhờ tài năng khắc hoạ tính cách nhân vật của tác giả mà từ lâu các nhân vật chính của tác phẩm trở thành những biểu tượng, những điển hình sống động giữa dòng đời. Họ đại diện cho những kiếp người phải sống đau khổ, quằn quại trong một tấn bi kịch lớn. Trong sự xung đột một bên là khát vọng sống yên vui trong cuộc đời nhưng bị xã hội xô đẩy, bị tha hoá nhân cách và bị đẩy đến bước đường cùng không lối thoát trong xã hội TDPK. 2. Đọc văn bản:. GV. - Truyện ngắn Lão Hạc được in đầy đủ trong SGK nhưng trong thời lượng 2 tiết ta chỉ đi sâu tìm hiểu nửa sau của truyện ngắn này. Trước khi tìm hiểu phần trích, ta cũng cần nắm được nội dung phần đầu văn bản này như thế nào.. ?Kh. Tóm tắt phần chữ in nhỏ (từ trang 38 - 41)? - Lão Hạc một lão nông dân nghèo, vợ mất sớm, anh con trai phẫn chí vì không có tiền cưới vợ bỏ đi làm phu đồn điền cao su biền biệt một năm mà chưa có tin gì. Lão sống một mình với con chó vàng mà lão âu yếm gọi là cậu vàng. Song sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão. Sau trận ốm nặng kéo dài, lại yếu người đi, lão phải tiêu dần vào số tiền mà lão dành Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 75.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. dụm cho con, giá gạo thì cao lão không đủ nuôi thân, nuôi cậu vàng và cũng không muốn phạm vào đồng tiền dành cho con, cho cậu vàng ăn ít thì lại gầy đi bán sẽ hụt tiền nên lão quyết định bán cậu vàng. GV. - Truyện ngắn lão Hạc là một văn bản tự sự có hai cốt truyện đan cài vào nhau. Một chuyện do Lão Hạc kể do người kể chuyện thuật lại, một chuyện về sự nhận biết cố tìm mà hiểu Lão Hạc của nhân vật ông giáo. Là một văn bản tự sự đan xen miêu tả, biểu cảm => Khi đọc chú ý giọng điệu biến hoá đa dạng của tác phẩm và diễn tả nội tâm nhân vật, qua những đoạn đối thoại, độc thoại. Đọc giọng Lão Hạc khi chua chát xót xa, lúc chậm rãi năn nỉ, lời của vợ ông giáo khi nói về lão Hạc lạnh lùng, lời của Binh Tư đầy vẻ nghi ngờ. Lời người kể chuyện từ tốn ấp áp.. GV. - Đọc từ đầu → "Thế là sung sướng".. HS1. - Đọc tiếp → Xa tôi dần dần.. HS2. - Đọc đoạn còn lại.. GV,HS (Theo dõi, nhận xét, uốn nắm cách đọc). ?Kh. Hãy giải nghĩa các từ sau: Cao vọng, sinh nhai, đi cao su?. HS. Dựa vào chú thích giải thích (có nhận xét, bổ sung).. ?Tb. Cho biết truyện thuộc kiểu văn bản nào đã học? - Văn tự sự. ?Kh. Xác định ngôi kể và tác dụng của ngôi kể đó?. HS. - Truyện được kể theo ngôi thứ nhất. - Tác dụng: Khi nhập vai để kể câu chuyện ở ngôi thứ nhất, câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt. Chọn cách kể này, tác phẩm có nhiều giọng điệu, có thể vừa tự sự, vừa biểu cảm, có khi hoà lẫn với triết lí sâu sắc. II. Phân tích. (25'). ?Tb. Đoạn trích kể về những nhân vật nào ? Ai là nhân vật trung tâm?. HS. - Đoạn trích kể các nhân vật: Lão Hạc, con trai Lão Hạc, vợ chồng ông giáo, Bình Tư, xong “Lão Hạc” là nhân vật trung tâm.. 76. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. GV. - Do thời gian học trên lớp có hạn nên chúng ta sẽ không phân tích toàn bộ văn bản mà chú trọng vào một số tình tiết liên quan đến nhân vật trung tâm, nhân vật chính. Trước hết chúng ta tìm hiểu nhân vật lão Hạc=> 1. Nhân vật Lão Hạc: - Đọc truyện các em thấy có nhiều lần Lão Hạc nói đến ý định bán “cậu vàng”. Có thể thấy lão đã suy tính đắn đo nhiều lắm bởi lẽ lão rất yêu quý cậu vàng. Nhưng vì cuộc sống cùng quẫn, lão đã mất việc làm thuê, lại tiêu hết số tiền để dành cho con, vườn không thu được gì vì bão, lão ốm, gạo tăng giá, con chó ăn khoẻ hơn, nuôi thì không đủ sức mà cho ăn ít cậu vàng gầy đi. Vì vậy lão quyết định bán cậu vàng.. ?Tb. Em hãy tìm các chi tiết miêu tả Lão Hạc lúc kể với ông giáo về chuyện bán con chó?. HS. - Lão cố làm ra vui vẻ... Nhưng trông lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước... - Mặt lão đột nhiên co rúm lại, những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ... - [...] Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!. ?Kh. Để miêu tả lại Lão Hạc, trong đoạn này tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì?. HS. - Tác giả sử dụng một loạt các từ ngữ giàu sức biểu cảm, giàu tính tạo hình, các động từ, từ tượng hình, tượng thanh, hình ảnh sâu sắc, miêu tả ngoại hình để khắc hoạ nội tâm như: Cố làm vui vẻ, cười như mếu, đôi mắt lão ầng ậng nước, đột nhiên co rúm lại, xô, ép, cái đầu ngoẹo về một bên, cái miệng móm mém, mếu, khóc.... ?Kh, Giỏi. Hãy phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình để khắc hoạ nội tâm nhân vật của tác giả?. HS. - Tác giả sắp xếp các chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật theo cấp độ tăng tiến. Khi ông giáo hỏi chuyện bán con vàng lão cố làm ra vui vẻ. Động từ “cố” biểu thị sâu sắc trạng thái kìm nén tình cảm Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 77.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. giấu đi nỗi buồn để lại nét mặt vui vẻ nhưng đó là sự vui vẻ gượng gạo, vì ngay sau đó là hình ảnh sâu sắc đặc tả nét cười không bình thường “cười như mếu”. Sự kìm nén của nhân vật dường như đang quá sức chịu đựng, nỗi đau lộ dần qua nét cười. Tiếp theo là hình ảnh đôi mắt, từ tượng hình “ầng ậng” khắc hoạ nỗi đau ngập tràn chỉ chực vỡ oà bất cứ lúc nào. Nhưng Nam Cao chưa dừng ở đó ngòi bút của ông tiếp tục tả bằng những nét chân thực khách quan đến lạnh lùng. Vẫn là tả nét mặt Lão Hạc nhưng lần này là những sự biến đổi liên tiếp theo mức độ nhanh hơn, đang từ sự kìm nén đột nhiên một loạt từ tượng hình: Co rúm, xô, ép, ngoẹo, móm mém, cùng hình ảnh sâu sắc mếu như con nít và từ hu hu khóc được tác giả đặt liên tiếp nhau đã đặc tả đầy ấn tượng sự giằng xé vật vã đau đớn đến tột độ diễn ra bên trong tâm hồn Lão Hạc. Nỗi đau đớn làm biến dạng vẻ mặt, làm cạn kiệt dòng nước mắt. Động từ “ép” thể hiện rõ điều này. Khi dòng nước mắt được những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nó chảy ra thì sự kìm nén đã đến giới hạn cực điểm, Lão Hạc không còn đủ sức để che giấu nỗi đau trong lòng lão vỡ oà ra qua tiếng khóc hu hu cùng với lời tự vấn lương tâm “thì ra tôi già bằng này tuổi rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó”! - Như vậy, cách miêu tả ngoại hình của tác giả khắc hoạ rất cụ thể, chân thực nội tâm lão Hạc. ?Tb. Qua cách kể và tả về lão Hạc, em hiểu được gì về tâm trạng của Lão Hạc khi đó ?. HS. - Với những chi tiết kể, tả về Lão Hạc đã nói lên nỗi đau khổ dằn vặt, tuyệt vọng của Lão.. GV. - Cả đời ông già nhân hậu ấy nào đã nỡ lừa ai, vậy mà khi cuộc sống quá túng quẫn lão đã phải nỡ lòng lừa nó, lại cảm thấy lương tâm day dứt khi thấy trong đôi mắt con chó bất ngờ bị trói cái nhìn đầy trách móc. Và rồi lão đã khóc, khóc vì trót đánh lừa một con chó. Và hình như tác giả cũng đang khóc, khóc vì những giọt nước mắt chân thật, giản dị tinh khiết “Như rỉ ra từ đá” của Lão Hạc. Phải là người biết khóc thì Nam Cao mới miêu tả chân thực sâu sắc hình ảnh Lão Hạc khi đó, ít chữ mà tràn đầy nỗi đau cùng sự thấm thía “tuổi già hạt lệ như sương”. - Theo đà câu chuyện giãi bày, thái độ của Lão Hạc. 78. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. chuyển sang chua chát ngậm ngùi với những câu nói đượm màu triết lí dân gian dung dị của người nông dân nghèo khổ, thất học nhưng cũng đã bao năm tháng trải nghiệm và suy ngẫm về số phận con người qua số phận của bản thân: "Kiếp chó là kiếp khổ thì ta hoá kiếp cho nó để nó làm kiếp người, may ra có đợc sung sướng hơn một chút...kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn!" và "kiếp người cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho thật sướng" Những câu nói thể hiện nỗi buồn bất lực sâu sắc của họ trớc thực tại và tơng lai đều mịt mù vô vọng. ?Tb. Xung quanh việc Lão Hạc bán con chó em thấy Lão Hạc là người như thế nào? - Lão Hạc là người nông dân nghèo, trung thực, sống tình nghĩa thuỷ chung. GV. Lão Hạc yêu quý cậu vàng - kỉ vật của anh con trai để lại vậy tình cảm của lão với con như thế nào chúng ta tiếp tục tìm hiểu. - Trong truyện con trai lão Hạc không xuất hiện trực tiếp mà chỉ hiện ra trong kí ức của lão.. ?Tb. Em hãy tóm tắt các chi tiết kể về người con trai lão ?. HS. - Anh con trai lão Hạc tha thiết yêu một cô gái, nhà nghèo không đủ tiền cưới vợ, phẫn chí liền bỏ đi phu đồn điền cao su với suy nghĩ cố làm ăn, bao giờ có bạc trăm mới về. Không có tiền sống khổ sở ở cái làng này nhục lắm. Trước khi đi anh đưa cho lão Hạc 3 đồng để ăn quà. Đó là tiền anh vay được khi gửi thẻ đi làm đồn điền cao su.. GV. - Qua lời kể, chúng ta thấy con trai lão Hạc là người rất thương cha, chu đáo lo lắng cho cha, nhưng anh buộc phải đi, việc ra đi ấy thể hiện sự bế tắc không lối thoát trong cuộc sống. Tình cảm của Lão Hạc với con trai được thể hiện qua chi tiết: Lão thương con lắm. Khi kể về con lão rấn rấn nước mắt, khi con ra đi lão chỉ biết khóc, lão làm thuê để kiếm ăn, tiền hoa lợi từ mảnh vườn lão dành cho con, lão quyết giữ mảnh vườn cho con bằng mọi giá. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 79.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. ?Tb. Theo lời Lão Hạc khi trò chuyện với ông giáo? Lão nhờ cậy ông giáo điều gì ? - Lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con, khi nào về nó sẽ nhận lại - Lão còn hai nhăm đồng với 5 đồng bạc vừa bán chó là 30 đồng bạc muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra... giúp[....]. ?Tb. Việc Lão Hạc nhờ ông giáo trông nom giúp mảnh vườn dành cho con trai giúp em hiểu gì về tình cảm của lão với con ? - Lão Hạc là một người rất chu đáo, có tính tự trọng cao, không muốn làm phiến đến người khác. Đồng thời ông cũng là một người cha yêu thương con sâu sắc.. GV. - Đúng như vậy, từ ngày anh con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền có lẽ Lão Hạc vừa mong mỏi đợi chờ, vừa mang tâm trạng ăn năn, cảm giác mắc tội bởi không lo liệu nổi cho con, người cha còn day dứt bởi không cho con bán vườn để lấy vợ, nên lão cố tình cóp nhặt, dành dụm cho con. Vì thế dù rất thương cậu vàng nhưng lão vẫn quyết định bán nó đi, chấp nhận hi sinh niềm vui, niềm an ủi duy nhất của mình để giữ trọn vẹn mảnh vườn cho con trai. Chứng tỏ tình thương sâu sắc của lão Hạc. * Luyện tập tiết 1: (4'). HS. - Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc. ?HS. ? Nêu cảm nhận ban đầu của em về nhân vật Lão Hạc qua phần vừa phân tích?. HS. - Trình bày (có nhận xét, bổ sung) ( Hết tiết 1 ) Tiết 14: 08/9/2010 * Sĩ số: 8B: ..../17. Ngày dạy:. * Kiểm tra bài cũ: (5') ? Kể tóm tắt phần trích giảng truyện "Lão Hạc" của Nam Cao? Cho biết cảm nhận ban đầu của em về nhân vật Lão Hạc qua phần đã phân tích? 80. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. - Lão Hạc là một người cha chu đáo, yêu thương con sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. HS. - Trình bày (có nhận xét, bổ sung) * Dạy bài mới:. GV. (30'). - Trong tiết học trước, chúng ta đã biết được Lão Hạc là một người nông dân nghèo giàu tình cảm, chu đáo, yêu thương con sâu sắc. Vậy Lão Hạc còn là người như thế nào? Mời chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần còn lại của văn bản.. ? Kh, Qua việc Lão Hạc nhờ vả ông giáo gợi cho em có suy nghĩ Giỏi gì về mục đích cũng như nguyên nhân của sự việc này? Có ý kiến cho rằng, lão làm thế là gàn dở. Lại có ý kiến cho rằng lã Hạc làm thế là đúng. Vậy ý kiến của em như thế nào? HS. - Việc lão Hạc nhờ vả ông giáo, quả thực đây là một ý định đã nung nấu từ lâu trong lòng lão. Lão đã chọn một hướng giải quyết sự khó xử trong hoàn cảnh của mình như vậy. - Nhìn từ một phía - phía của không ít người hàng xóm của lão - thì giải quyết vấn đề như thế là gàn dở, là dại. Có tiền mà chịu khổ, tự lão làm khổ lão... Nhận xét của vợ ông giáo chính là đại diện cho ý kiến của số đông những người nghèo sống chung quanh lão Hạc. Nhưng ngẫm nghĩ kĩ cách xử sự như vậy chính lại thể hiện lòng thương con và lòng tự trọng rất cao của lão Hạc. Lão tìm mọi cách để giữ lại mảnh vườn cho con lão, quyết không chịu ăn vào tiền bòn vườn của con. Nhưng làm thế nào để sống cho qua ngày? Lão đã âm thầm và quyết liệt chuẩn bị cho cái chết của mình theo cách nghĩ, và cách làm có thể được của một ông già nông dân nghèo. Và Lão Hạc đã tìm đến cái chết theo sự chuẩn bị của lão.. ?Tb. Em hãy tìm các chi tiết miêu tả cái chết của Lão Hạc?. HS. - Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái nảy lên (...) lại vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết.. ?Kh. Cách miêu tả của tác giả có gì đặc biệt? Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 81.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. GV. - Tác giả sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh biểu cảm: Vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo. Giúp ta hình dung cái chết của Lão Hạc thật đau đớn, thê thảm. Các từ ấy có tác dụng tạo hình ảnh cụ thể khắc hoạ rõ nét cái chết của Lão Hạc, làm cho người đọc có cảm giác như cùng chứng kiến cái chết của lão. Một lần nữa ta lại thấy được tài năng khắc hoạ nhân vật tài tình của Nam Cao, chỉ bằng đôi nét khắc hoạ ngoại hình nhân vật. Lão Hạc đau đớn về tinh thần, về thể xác nhưng cái chết đau đớn dữ dội, thê thảm của lão có sức ám ảnh ghê gớm.. ?Kh. Theo em tại sao Lão Hạc không chọn cái chết lặng lẽ bớt đau đớn hơn mà lại tự tử bằng bả chó ? - Cái chết của lão Hạc thật dữ dội và kinh hoàng. Vì đó là cái chết do bị trúng độc bả chó. Lão chết trong đau đớn, vật vã ghê gớm, cùng cực về thể xác nhưng chắc chắn lão lại thanh thản về tâm hồn vì đã hoàn thành nốt công việc cuối cùng dối với đứa con trai vẫn bặt vô âm tín, với hàng xóm láng giềng về tang ma của mình. Lão đã chọn một cách giải thoát đáng sợ nhưng lại là một cách như là để tạ lỗi với cậu Vàng. Lão yêu thương con chó như là con trai, nhưng lão lại nỡ lừa nó để cho người ta giết thịt, thì lão cũng phải trừng phạt mình, tự chịu hình phạt như một con chó chết vì ăn bả.. ?Giỏi Vậy cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa gì? - Cái chết thê thảm của lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc: Một mặt, nó càng góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc, cũng là số phận và tính cách của nhiều người nông dân nghèo trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng 8: Nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu tình yêu thương và lòng tự trọng. Mặt khác cái chết của lão Hạc có ý nghĩa tố cáo hiện thực xã hội thực dânnửa phong kiến cách chúng ta đã hơn nửa thế kỉ - cái xã hội nô lệ, tăm tối, buộc những ngời nghèo, đưa dẫn họ đến đường cùng. Họ chỉ có thể hoặc sa đoạ, tha hoá, hoặc giữ bản chất lương thiện, trong sạch, tìm lại tự do bằng cái chết của chính mình - Cái chết của Lão Hạc cũng góp phần làm cho 82. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. những người chung quanh hiểu rõ con người của lão hơn, quý trọng và thương tiếc lão hơn. - Kết thúc câu chuyện bằng cái chết của nhân vật chính, Nam Cao đã tôn trọng lôgích của sự thật cuộc đời đồng thời làm tăng sức ám ảnh, hấp dẫn và khiến người đọc cảm động hơn. ?Tb. Qua phân tích, em có nhận xét thêm gì về Lão - Lão Hạc một Hạc? người nông dân nghèo giàu lòng tự trọng có nhân cách cao quí.. GV. - Trong truyện ngoài nhân vật lão Hạc còn nhân vật khác như ông giáo, vợ ông giáo, Bình Tư. Qua các nhân vật này không chỉ giúp ta hiểu về nhân vật lão Hạc mà còn hiểu về quan niệm của họ về những người xung quanh. Đó cũng chính là quan điểm sáng tác của nhà văn. - Khi ông giáo nói tình cảnh của Lão Hạc với vợ (mục đích là để kể về nỗi cùng cực của lão) vợ ông giáo nói: Cho lão chết! ai bảo lão có tiền mà chịu khổ, lão làm lão khổ chứ ai làm lão khổ. . Còn Bình Tư thấy lão xin bả chó đã nói: “Lão làm bộ đấy! thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế nhưng cũng ra phết chứ chẳng vừa đâu”.. ?Tb. Những nhận xét của vợ ông giáo và Binh Tư có đúng không? tại sao họ lại có những suy nghĩ như vậy về Lão Hạc?. HS. - Những nhận xét ấy là không đúng, phiến diện tác giả đưa 2 nhân vật này vào trong câu truyện để tô đậm mâu thuẫn giữa hiện tượng bên ngoài và bản chất bên trong của lão Hạc để sáng lên chân dung của lão, tương quan với Bình Tư để tạo ra sự đối chọi gay gắt một người lương thiện đến mức thánh thiện, một kẻ bất lương đã biến thành lưu manh, còn tương quan với vợ ông giáo để lão Hạc hiện lên trong một khía cạnh khác: Một người dù có khổ đến đâu cũng không tiêu diệt được lòng nhân hậu vị tha, vợ ông giáo quá khổ nên mới sinh ra vị kỉ. Cái chết đột ngột và dữ dội của lão như lật ngược ý kiến của họ làm nổi bật nhân phẩm của lão Hạc, tô đậm thêm lòng tự trọng nhân hậu của lão.. GV. - Binh Tư và vợ ông giáo hiểu không đúng về Lão Hạc còn ông Giáo thì ra sao chúng ta tìm hiểu về nhân vật ông giáo - người kể chuyện. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 83.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. 2. Nhân vật ông giáo - người kể chuyện: ?Tb. Tìm các câu văn thể hiện tình cảm của ông giáo với Lão Hạc?. HS. - Tôi an ủi lão. - Tôi bùi ngùi nhìn lão bảo[...] [...] Tôi nắm lấy vai gầy của lão và ôn tồn bảo! [...] Chỉ có tôi và Bình Tư hiểu... - Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm... - Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt [...] Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão [...].. ?Kh. Cách diễn đạt ở đậy có gì đáng chú ý?. HS. - Với ngôi kể thứ nhất. Nhân vật ông giáo (một hình bóng gần gũi của chính Nam Cao) đứng hàng thứ hai sau nhân vật Lão Hạc vừa như người chứng kiến vừa tham gia vào câu chuyện của nhân vật chính vừa đóng vai trò dẫn dắt câu chuyện, vừa trực tiếp bày tỏ thái độ, tình cảm, bộc lộ tâm trạng của bản thân thông qua ngôn ngữ kể chuyện xen kẽ những câu biểu cảm bộc lộ cảm xúc.. GV. - Nhân vật ông giáo được xây dựng cũng rất thành công. Ông giáo, một tri thức nghèo sống ở nông thôn, cũng là một người giàu tình thương, giàu lòng tự trọng. Đó chính là chỗ gần gũi và làm cho hai người láng giềng này thân thiết với nhau. Ông giáo thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc người láng giềng già, tốt bụng và tìm nhiều cách an ủi giúp đỡ lão Hạc.. ?Tb. Một tình huống xảy ra làm ông giáo hết sức bất ngờ đó là tình huống nào? - Bình Tư nói với ông giáo: Lão Hạc xin bả chó để đánh bả một con chó lạ đến vườn nhà lão. Tác giả xây dựng tình huống trên nhằm mục đích gì? - Xây dựng tình huống bất ngờ có vị trí nghệ thuật quan trọng nó có ý nghĩa “đánh lừa” chuyển ý nghĩ tốt đẹp của ông giáo và người đọc sang một hướng. 84. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. khác. Cuộc đời thật đáng buồn, buồn vì con người nhân hậu là thế mà cũng tha hoá ư. Khi nghe Bình Tư cho biết Lão Hạc xin bả chó để bắt một con chó hàng xóm thì nhân vật “Tôi” thấy “ cuộc đời quả thật đáng buồn”. Nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của Lão Hạc nhân vật “Tôi” lại nghĩ cuộc đời chưa hẳn đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng đáng buồn theo một nghĩa khác. Em hiểu ý nghĩ đó của nhân vật “tôi” như thế nào ? - Câu chuyện Bình Tư nói với ông giáo khiến ông sững sờ. Một con người đáng kính như Lão Hạc cũng theo gót Bình Tư để có ăn ủ! Vì ông giáo ( nhân vật “Tôi” ) cảm thấy cuộc đời quả thật đáng buồn: nghĩa là nó đẩy con người như Lão Hạc đến con đường cùng; Con người lâu nay nhân hậu giàu lòng tự trọng như Lão Hạc mà cũng bị tha hoá. Đến đây với câu nói đầy những nghi ngờ mỉa mai của Bình Tư làm cho tình huống truyện được đẩy lên đỉnh điểm. Bao nhiêu câu hỏi nói lên sự đổ vỡ niềm tin của ông giáo về con người, cuộc sống. Song cái chết đột ngột của Lão Hạc là sự cởi nút cho câu chuyện, cái chết ấy khiến ông giáo giật mình, ngẫm nghĩ về cuộc đời, bởi một người như Lão Hạc không thể làm truyện bất lương. Điều này thể hiện được niềm tin về con người của nhà văn. - Nhưng cuộc đời đáng buồn bởi người có nhân cách như Lão Hạc mà lại không được sống mà phải chịu cái chết dữ dội thê thảm. Đây chính là lời tố cáo chế độ thực dân phong kiến đương thời. HS. Đọc đoạn văn “Chao ôi! đối với những người ở quanh ta... mỗi ngày một thêm đáng buồn" và đoạn "Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác ”.. ?Kh,. Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật “Tôi” có thể coi là tác giả trong đoạn văn này ?. Giỏi. - Đây là triết lí lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao. Với triết lí này, Nam Cao đã khẳng định thái độ sống mang tinh thần nhân đạo. Cần phải quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng ngày đang sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ, bằng lòng đồng cảm với họ, bằng đôi mắt của mình. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 85.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. - Vấn đề “đôi mắt” này trở thành chủ đề sâu sắc, nhất quán trong sáng tác của Nam Cao. Ông cho rằng con người chỉ xứng đáng với con người khi biết đồng cảm với những người xung quanh, khi biết nhìn và trân trọng, nâng niu những điều đáng thương, đáng quí ở họ. Nam Cao đã nêu lên một phương châm đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người. Ta cần biết đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ, thì mới có thể hiểu đúngvà cảm thông với họ. Quan điểm này trở thành ý thức trong suốt cuộc đời sáng tác của tác giả. Chính quan điểm này đã khẳng định vị trí của Nam Cao trong các nhà văn đương đại. ?Tb. Qua phân tích, nhân vật ông giáo để lại trong em ấn tưọng gì? - Ông giáo giàu lòng nhân hậu, biết cảm thông chia sẻ với những số phận đáng thương. III. Tổng kết - Ghi nhớ. (3'). ?Kh. Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản ? - Nghệ thuật: Ngôn ngữ kể chuyện sinh động đậm chất trữ tình kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm, đặc biệt nghệ thuật khắc hoạ nhân vật của Nam Cao vừa có chiều sâu tâm lí vừa rõ chất tạo hình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn,.... HS. - Nội dung: Truyện thể hiện chân thực, cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân của nhà văn Nam Cao. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.49) VI. Luyện tập. (5’). ?HS. Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc” em hiểu như thế nào về tính cách và cuộc đời của người nông dân trong xã hội cũ ? - Qua 2 văn bản ta có thể thấy được tình cảnh nghèo khổ bế tắc của tầng lớp nông dân bần cùng trong xã. 86. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. hội xưa cũ. Chị Dậu vì cuộc sống gia đình nghèo túng không đủ ăn, phải chạy vay nộp sưu cho chồng luôn đau ốm mà còn phải nộp cả suất sưu cho người em chồng đã chết ... còn Lão Hạc cuộc sống túng quẫn vẫn muốn giữ trọn vẹn mảnh vườn cho con trai, nên đã phải tìm đến cái chết đau đớn... Song dù cuộc sống nghèo khổ họ vẫn giữ được tấm lòng nhân hậu, hi sinh vì người thân, giữ được vẻ đẹp tâm hồn cao quí. Chị Dậu là người phụ nữ yêu thương chồng con. Chị Dậu đứng lên chống lại cường quyền bằng sức mạnh, tình thương. Lão Hạc là người nông dân nghèo nhưng là người có ý thức về nhân cách, có lòng tự trọng đáng quí. c) Củng cố luyện tập: (1') Hãy tóm tắt lại chuyện ngắn Lão Hạc? d) Hướng dẫn học sinh học và làm bài ở nhà. (1') - Đọc lại văn bản, nắm vững cốt truyện. - Nắm được những nét cơ bản về nghệ thuật, nội dung của văn bản. - Chuẩn bị bài: Từ tượng hình, tượng thanh. ============================. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 87.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 05/9/2010. Ngày dạy: ..../9/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 15. Tiếng Việt: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH. 1. Mục tiêu cần đạt. a) Kiến thức: Giúp học sinh - Hiểu thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh. b) Kỹ năng: - Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp. c) Thái độ: - Giáo dục lòng yêu tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh. a) GV: soạn giảng: tài liệu, SGK, SGV b) HS: học bài cũ: chuẩn bị bài mới 3. Tiến trình bài dạy. *) Ổn định: Sĩ số 8B:......../17 a) Kiểm tra bài cũ: (4’) * Câu hỏi: Thế nào là trường từ vựng? Tìm các từ thuộc trường từ vựng màu sắc Cho ví dụ * Đáp án- biểu điểm: - Trường từ vựng là những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa trường từ vựng. (5 điểm) - Trường từ vựng màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng: học sinh tự lấy VD. (5 điểm) b) Bài mới: Ở bậc tiểu học các em đã được làm quen với từ tượng hình, tượng thanh. Trong chương trình lớp 8 chúng ta sẽ được tìm hiểu tiếp 2 lớp từ này song ở mức độ cao hơn và nâng cao hơn giúp chúng ta có kĩ năng sử dụng khi giao tiếp và khi làm tập làm văn HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đặc dụng.. điểm, 23’. GV. - Treo bảng phụ có ghi ví dụ (SGK,T.49). HS. - Đọc ví dụ, chú ý những từ in đậm.. 88. 1. Ví dụ:. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. công.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. ?Tb. Các từ in đậm trong văn bản gợi tả điều gì?(những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái sự vật?Những từ nào là từ mô phỏng âm thanh tự nhiên?). HS. - móm mém, xồng sộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc=> Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái sự vật. - hu hu, ư ử => Mô phỏng âm thanh tự nhiên. ?Kh. Giải thích nghĩa của các từ trên?. HS. - Móm mém: mồm rụng hết răng đến mức miệng nhai trệu trạo, khó khăn. - Xồng xộc: gợi dáng vẻ vội vã, xông thẳng đến một cách nhanh chóng và đột ngột - Vật vã: trạng thái vật mình, lăn lộn vì đau đớn. - Rũ rượi: gợi tả dáng vẻ lỏng lẻo, không gọn gàng ngay ngắn của quần áo. - Sòng sọc: miêu tả về mắt đang ở trạng thái mở to không chớp và đưa đi đưa lại 1 cách nhanh chóng thể hiện sự sợ hãi, quá đau đớn. - hu hu: mô phỏng âm thanh của tiếng khóc to, liên tiếp. - ư ử: mô phỏng âm thanh của tiếng kêu rên nhỏ, kéo dài, phát ra từ cổ họng của người hay vật.. ?Kh, Gắn với từng đoạn trích, theo em những từ im Giỏi đậm trên có tác dụng gì? HS. - Đoạn 1: Các từ móm mém, hu hu: gợi được hình ảnh cái mồm móm mém rụng hết răng và tiếng khóc to kéo dài đầy xót xa ân hận của lão Hạc khi lão kể với ông giáo việc mình phải bán con vàng. - Đoạn 2: Ư ử gợi tả âm thanh tiếng kêu tội nghiệp đầy oán trách của con vàng khi nó bị trói. - Đoạn 3: Các từ vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc gợi tả hình ảnh dáng điệu của lão Hạc trong trạng thái vật vã vì đau đớn. - Đoạn 1, 2: Ngoài việc kể lại sự việc bán chó còn kết hợp với việc miêu tả đặc biệt là nghệ Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 89.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. thuật đặc tả khuôn mặt già nua khô héo của lão Hạc cùng với tiếng khóc to liên tiếp khiến người đọc hình dung và cảm nhận được đầy đủ nỗi đau khổ đến cùng cực của lão Hạc. - Đoạn 3: tác giả sử dụng 1 loạt các từ tượng hình, để miêu tả cái chết vô cùng đau đớn vật vã khiến người đọc cảm thấy xót xa thương cảm cho số phận đau khổ đầy bất hạnh của một kiếp người. ?Tb. 3 đoạn văn trên thuộc kiểu văn bản nào đã học? - Thuộc kiểu văn bản tự sự xen kẽ miêu tả.. GV. - Gọi những từ có tác dụng gợi hình ảnh là từ tượng hình, từ gợi âm thanh là từ tượng thanh.. GV. - Có từ “cheo leo,vi vu”. ?Tb. Các từ này có ý nghĩa như thế nào? Từ nào là từ tượng thanh? - Cheo leo: gợi tả dốc núi, vách đá dựng cao gây cảm giác choáng ngợp (từ tượng hình) - Vi vu: mô phỏng tiếng gió thổi nhẹ qua cành lá (từ tượng thanh). GV. VD: Cười ha ha, hô hô, cười nụ, cười khẩy.. ?Kh. Theo em cùng là mô phỏng âm thanh tiếng cười nhưng tiếng cười ha ha có gì khác với những tiếng cười còn lại? - Các từ mô phỏng tiếng cười trên có sự khác nhau về âm sắc, tâm trạng cũng như khác nhau về sắc thái biểu cảm. - Ha ha. Là từ gợi tả tiếng cười tiếng cười to, tỏ ý tán thưởng hoặc sảng khoái. - Hô hố: mô phỏng tiếng cười to thô lỗ gây cảm giác khó chịu cho người khác. - Cười khẩy và cười nụ là 2 từ tượng hình không chỉ khác nhau về dáng vẻ mà còn khác nhau về tâm trạng Cười khẩy: cười nhếch mép, phát ra tiếng khẽ ngắn, tỏ vẻ khinh thường. Cười nụ: cười hơi chúm môi lại, không thành tiếng tỏ ý thích thú 1 mình hoặc để tỏ tình 1 cách. 90. Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. kín đáo. ?Kh. Qua tìm hiểu ví dụ, theo em, từ tượng hình là gì? Từ tượng thanh là gì?Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh? 2. Bài học: - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái của sự vật. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. - Từ tượng hình, tượng thanh là từ gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao thường được dùng trong đoạn văn miêu tả và tự sự.. HS. - Đọc ghi nhớ (SGK,T.49). * Ghi nhớ. (SGK,T.49). GV. → Từ tượng hình, tượng thanh gợi lên những hình ảnh âm thanh cụ thể sinh động, nó không chỉ tác động đến lí trí giúp người nghe hiểu được ý nghĩa mà nó còn có khả năng gây cảm giác, gợi lên cảm xúc cho người đọc, người nghe, từ đó có thể bộc lộ được thái độ tình cảm của người viết. - Với công dụng và giá trị của 2 lớp từ tượng hình, tượng thanh như vậy khi sử dụng từ hợp lí sẽ tăng được hiệu quả cao khi giao tiếp. Trong quá trình viết văn, tạo lập văn bản cũng vậy nếu chúng ta sử dụng hợp lí khi miêu tả, kể chuyện sẽ làm cho cảnh vật con người hiện lên sống động với nhiều dáng vẻ cử chỉ âm thanh màu sắc, tâm lí khác nhau. II. Luyện tập. (15’) Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1. 1. Bài tập 1:. ?BT1 Tìm từ tượng thanh, tượng hình trong các câu. + Từ tượng hình: rón rén, lẻo khẻo (ngã) chỏng quèo. + Từ tượng thanh: Soàn soạt, bịch, bốp. 2. Bài tập 2 ?BT2 Tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 91.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ văn 8 Q1 - Năm học 2010 - 2011. người? VD: lò dò, rón rén, chập chững, vội vàng, hấp tấp, lắc lư, khệnh khạng, nhún nhảy. ?BT3 Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả 3. Bài tập 3 tiếng cười? - Ha hả: gợi tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí - Hì hì: mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi thường biểu lộ sự thích thú có vẻ hiền lành. - Hô hố: tiếng cười to thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người nghe. - Hơ hớ: tiếng cười thoải mái, vui vẻ không cần che đậy, giữ gìn. ?BT4 Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh?. 4. Bài tập 4. - Trước khi đặt câu GV hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa các từ trước + Lã chã: nước mắt, mồ hôi rơi chảy ra thành giọt, nhiều không dứt + Lấm tấm: trạng thái có nhiều hạt, nhiều điểm nhỏ và đều. Vd: Mặt lấm tấm mồ hôi. + Lập loè: có ánh sáng phát ra từ điểm nhỏ khi lóe lên, khi mờ đi, lúc ẩn lúc hiện liên tiếp. + Lộp cộp: mô phỏng những tiếng trầm nặng như tiếng vật nặng rơi xuống đất mềm nghe thưa không đều. + Lạch bạch: mô phỏng tiếng giống như tiếng bàn chân bước nặng nề chậm chạp trên đất mềm. + Ồm ồm: tả tiếng nói to và trầm nghe không được rành rọt. + Ào ào: mô phỏng tiếng gió thổi mạnh, tiếng nước chảy xiết, hay tiếng ồn ở chỗ đám đông người. GV hướng dẫn, học sinh đọc câu hỏi c) Củng cố, luyện tập: (2’) Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh, lấy ví dụ? d) Hướng dẫn học bài ở nhà: (1’) - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm bài tập 5. - Chuẩn bị bài: Liên kết các đoạn văn trong văn bản theo câu hỏi trong SGK. 92 Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×