Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề thi Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2016 - 2017 môn thi: Toán thời gian làm bài: 120 phút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.46 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. GIAÛNG DAÏY MÔN VẬT LÝ 8 CÓ SỬ DỤNG MÔ HÌNH. PHAÀN I:. MỞ ĐẦU.. I. Lý do chọn đề tài: I.1: Veà maët lyù luaän: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu trong đường lối xây dựng phát triển của nước ta, "Đến năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Nền giáo dục của ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo. Trước tình hình đó, nhiệm vụ quan trọng đề ra cho các môn học trong trường THCS là phải làm sao cho học sinh khi vào đời, bắt tay tham gia vào lao động sản xuất hoặc lao động trong một ngành khoa học kỹ thuật nào đó, häc sinh cã thÓ nhanh chãng tiÕp thu ®­îc c¸i míi, mau chãng thÝch øng víi trình độ hiện đại của khoa học và kỹ thuật. Để làm được điều đó, ngoài việc trang bÞ cho häc sinh vèn kiÕn thøc, kü n¨ng tèi thiÓu cÇn thiÕt, trong c¸c m«n học cần phải tạo ra cho họ một tiềm lực để họ có thể đi xa hơn những hiểu biết mà họ đã thu lượm được trong nhà trường. Tiềm lực đó chính là khả năng giải quyết những vấn đề mà sản xuất và đời sống đặt ra cho họ, là khả năng tự vạch ra đường đi để đạt tới những nhận thức mới. Để đạt được mục đích đó, chúng ta cần phải nghiên cứu, áp dụng và liên tục cải tiến các phương pháp giảng dạy. Laứ giaựo vieõn Lyự, trong caực phửụng pháp đó có phương pháp mô hình là được tôi quan tâm nhất. Và để thực. 1 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. hiện tốt phương pháp mô hình thì việc sử dụng mô hình trong tiết dạy là ñieàu taát yeáu phaûi coù. I.2: Về mặt thực tiễn: Việc giảng dạy PPMH trong môn vật lý thì phải có sử dụng mô hình ở môn vật lý ở cấp THCS là một vấn đề làm cho nhiều giáo viên cảm thấy sợ, đặc biệt là đối với các giáo viên mới ra trường. Đối với môn Vật lý thì tới cấp THCS học sinh mới được tiếp xúc, nên nó càng khá mới mẻ đối với các em. Mặt khác, học sinh của trường THCS Bình Thạnh hầu hết đều xuất thân từ nghề nông, có trình độ nhận thức thế giới quan khoa học và tư duy lôgic kém nên việc tiếp nhận kiến thức mới trong giai đọan hiện nay là một việc hết sức nặng nề đối với HS. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “gỉang daùy moõn Vaọt lyự 8 coự sửỷ duùng Moõ hình”. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: * Mục đích nghiên cứu: Tôi nghiên cứu về vấn đề này giúp các học sinh có thể tiếp nhận kiến thức của môn Vật lý tốt hơn và hứng thú hơn khi học môn Vật lý. * Phương pháp nghiên cứu: - Nghiªn cøu lý luËn: Các tài liệu, công trình liên quan đến hướng nghiên cứu. - Nghiên cứu tình hình thực trạng trên đối tượng cụ thể: theo dõi việc học cña häc sinh trong qu¸ tr×nh thùc nghiÖm s­ ph¹m. - Thực nghiệm sư phạm: Thực hiện cho các bài dạy đã thiết kế, so sánh kết quả học sinh của các lớp giảng dạy trước khi tác động và sau khi tác động để. 2 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. rút ra những kết luận cần thiết, chỉnh lý thiết kế đề xuất hướng áp dụng vào thùc tiÔn, më réng kÕt qu¶ nghiªn cøu. III. Giới hạn đề tài: Hoạt động dạy và học vật lý 8 của giáo viên và học sinh ở trường THCS. Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 8 trường THCS Bình Thạnh. Đề tài sử dụng trong phạm vi môn Lý 8 cấp THCS. IV. Kế hoạch nghiên cứu: Tôi bắt đầu nghiên cứu từ đầu năm học 2010 – 2011 với đối tượng là học sinh lớp 8 trường THCS Bình Thạnh.. 3 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. PHAÀN II:. I.. NOÄI DUNG.. CƠ SỞ LÝ LUẬN VAØ THỰC TIỄN:. I.1: Moâ hình laø gì? Kh¸i niÖm m« h×nh ®­îc sö dông réng r·i trong ng«n ng÷ th«ng dông hµng ngµy víi nh÷ng ý nghÜa rÊt kh¸c nhau. Trong vật lý học, V.A Stôphơ đã định nghĩa mô hình như sau: “Mô hình lµ mét hÖ thèng ®­îc h×nh dung trong ãc hay ®­îc thùc hiÖn mét c¸ch vËt chất, hệ thống đó phản ánh những thuộc tính bản chất của đối tượng nghiªn cøu hoÆc t¸i t¹o nã, bëi vËy viÖc nghiªn cøu m« h×nh sÏ cung cÊp cho ta những thông tin mới về đối tượng” Còn theo Halbwachs thì định nghĩa “Những dấu hiệu bao gồm trong các hình vẽ, các giản đồ, các ký hiệu toán học hay đơn giản hơn, những mệnh đề được thành lập bởi các từ, những hệ thống sẽ được dùng để biểu diễn c¶nh huèng. Víi mét hÖ thèng c¸c dÊu hiÖu nh­ thÕ, chóng ta gäi lµ mét m« h×nh” Khái niệm “mô hình”, theo định nghĩa chung nhất của nó thì là một cái gì đó (một vật thể, một sự biểu đạt hình tượng, một phương trình...) thay thế cho c¸i nguyªn gèc, nã cho phÐp thay thÕ c¸i nguyªn gèc nµy bëi sù trung gian giúp cho dễ hiểu hơn, dễ đạt tới hơn đối với nhận thức. Quan hệ giữa mô hình với thực tế có thể hoặc là sự tương tự về hình thức bề ngoài hoặc là sự tương tự của cái cấu trúc bị che khuất, hoặc là sự tương tự chức năng, hiÖu qu¶. I.2: C¸c chøc n¨ng cña m« h×nh: Trong vËt lý häc m« h×nh cã ba chøc n¨ng chÝnh sau ®©y:  Mô tả sự vật, hiện tượng.  Giải thích các sự kiện và hiện tượng có liên quan tới đối tượng. 4 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:.  Tiên đoán các sự kiện và hiện tượng mới. I.3: TÝnh chÊt cña m« h×nh: Mét m« h×nh cã nh÷ng tÝnh chÊt c¬ b¶n sau ®©y:  Tính tương tự với “vật gốc”.  Tính đơn giản  TÝnh trùc quan  TÝnh quy luËt riªng  Tính lý tưởng I.4: C¸c lo¹i m« h×nh sö dông trong vËt lý häc: * M« h×nh vËt chÊt: Là mô hình trên đó phản ánh đặc trưng cơ bản về mặt hình học, vật lý, động lực học, chức năng học của đối tượng nghiên cứu. * Mô hình lý tưởng ( hay mô hình lý thuyết): Là những mô hình trừu tượng, trên đó về nguyên tắc người ta chỉ áp dụng những thao tác tư duy lý thuyết. Các phần tử của mô hình và đối tượng nghiên cứu thực tế có thể có bản chất vật lý hoàn toàn khác nhau nhưng hoạt động theo những quy luật giống nhau. Các mô hình lý thuyết có thể có rất nhiều loại tùy theo mức độ trừu tượng khác nhau. I.5: Vai trß cña m« h×nh trong gi¶ng d¹y m«n VËt lý: Trong nghiªn cøu khoa häc vËt lý, m« h×nh cã chøc n¨ng nhËn thøc, nã giúp ta phát hiện ra những đặc tính mới, hiện tượng mới, quy luật mới. Nếu xem xét quá trình học tập của học sinh là một quá trình hoạt động nhận thøc th× m« h×nh còng cã chøc n¨ng nh­ trong nghiªn cøu khoa häc vËt lý. Tuy nhiên, trong dạy học cấp THCS, học sinh không đủ khả năng xây dựng mô hình để thay thế vật gốc trong nghiên cứu nên giáo viên phải xây dựng mô hình và có thể sử dụng mô hình với mục đích sư phạm như một phương tiện trực quan nhằm làm cho học sinh hiểu rõ một vấn đề nào đó.. 5 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. I.6: Các mức độ khi sử dụng mô hình: Chóng t«i nªu ra nh÷ng h×nh thøc kh¸c nhau khi sö dông m« h×nh trong dạy học vật lý cấp THCS theo mức độ yêu cầu cần đạt đối với học sinh từ thấp đến cao. Mức độ 1: Giáo viên trình bầy các sự kiện thực tế mà học sinh không thể giải thích được bằng kiến thức cũ của họ, sau đó đưa ra mô hình đã xây dựng và vận dụng mô hình để giải thích các sự kiện trên. Học sinh có phần thụ động tiếp thu, chỉ yêu cầu họ biết phân biệt mô hình với thực tế và làm quen với cách sử dụng mô hình để giải thích thực tế. Mức độ 2: Học sinh sử dụng mô hình mà giáo viên đã đưa ra để giải thích một số hiện tượng đơn giản tương tự với hiện tượng đã biết. Mức độ 3: Học sinh sử dụng mô hình mà giáo viên đã đưa ra để dự đoán hiện tượng mới và đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra. II. THỰC TRẠNG VAØ MÂU THUẪN: Hiện giáo viên thường sử dụng phương pháp đàm thoại để truyền đạt kiến thức cho học sinh là chủ yếu. Giáo viên thường trình bày một cách cặn kẽ, chặt chẽ bằng lời cho học sinh hiểu trước khi làm thí nghiệm rồi cho tiến hành làm thí nghiệm đó nhưng học sinh làm không chính xác, chưa nói là làm không đúng. Giáo viên không biết đến những vướng mắc, khó khăn ở chỗ nào khiến cho học sinh không làm được, khi trình bày kết quả cũng không biết rõ mình suy nghĩ như thế nào để tìm ra được. Cách làm như thế chỉ khiến học sinh thuộc lòng bài giảng cụ thể “thầy giảng gì thì trò biết cái ấy” chứ không phát triển được khả năng tư duy, suy nghĩ, tìm tòi của bản thân học sinh. Muốn khắc phục đựoc lối dạy học truyền thụ một chiều áp đặt học sinh và thế thụ động như thế. 6 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. thì giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lấy vấn đề. Suy nghĩ tìm lấy vấn đề là một hành động diễn ra trong óc, không quan sát được, do giáo viên không làm mẫu để cho học sinh bắt chước được ( lý do đơn giản là quá mất thời gian ), giáo viên chỉ đưa ra những lời chỉ dẫn hoặc đưa ra những câu gợi ý để định hướng cho học sinh suy nghĩ. Căn cứ vào kết quả trả lời của học sinh mà biết được học sinh suy nghĩ đúng hay sai. Đối với môn Vật lý việc có thể đưa ra được những câu hướng dẫn thích hợp, tốn thời gian ít thì bản thân giáo viên phải dựa vào mô hình sẵn có hay tự tạo ra các mô hình. Mặt khác, m« h×nh võa lµ phương tiện dạy học, phương tiện nhận thức, vừa là nội dung nhận thức gióp häc sinh lÜnh héi kiÕn thøc dÔ dµng h¬n. Ngoài ra, tôi đã tìm hiểu việc học tập của học sinh chưa sử dụng mô hình trong dạy học vật lý ở trường THCS bằng phiếu tìm hiểu. 1. Em có thích học môn Lý:  Hoàn toàn đồng ý  Không đồng ý.  Đồng ý  Hoàn toàn không đồng ý. 2. Khi nào bạn bắt đầu học bài môn Lý?  Ngay hôm mới học xong môn Lý  Đợi đến khi tới có tiết Lý ở ngày mai. KÕt qu¶ thèng kª c¸c phiÕu ®iÒu tra nµy nh­ sau: Tæng sè häc sinh ®­îc hái ý kiÕn lµ 150 häc sinh, th× cã: * 62 hs chọn không đồng ý; 37 hs chọn hoàn toàn không đồng ý; 42 hs chọn đồng ý và 9 hs hoàn toàn đồng ý. * 136 hs chọn đợi đến khi có tiết Lý ở ngày mai và 14 hs chọn ngay h«m míi häc xong m«n Lý Với kết quả đó, tôi thấy được rằng: học sinh không thích học môn Lý.. 7 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. III. CÁC GIẢI PHÁP VAØ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Để có thể giảng tốt được một tiết dạy có sử dụng mô hình thì giáo viên phải : lựa chọn và làm mô hình đó. Tùy theo từng bài, từng nội dung mà giáo viên phải chọn mô hình cho phù hợp. Trong chương trình THCS, dựa vào nội dung kiến thức trong SGK Lý 8 ta có thể chia ra thành từng nhóm bài: 1. Nhóm 1: các bài có các thí nghiệm đơn giản, ít trừu tượng, kết quả thaønh coâng cao. 2. Nhóm 2: các bài có các thí nghiệm đơn giản, ít trừu tượng nhưng kết quả thành công thấp hay quá mất thời gian. 3. Nhóm 3: các bài có các thí nghiệm phức tạp, trừu tượng. 4. Nhóm 4: các bài có nội dung truyền đạt cấu tạo một vật nào đó, một hiện tượng vật lý nào đó mà không cần thí nghiệm. * Sau khi nghiên cứu nội dung kiến thức ở một số bài ở SGK lý 8, tôi đã phaân nhoùm nhö sau: TT. Teân baøi. Nhoùm. Ghi chuù. CHÖÔNG I: CÔ HOÏC 1. Aùp suaát. 2. Aùp suaát chaát loûng – Bình thoâng nhau. 3. Cô naêng. 4. Sự chuyển hóa và bảo toàn cơ năng. 1. 8 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. 1. Chuyển động đều – chuyển động không đều. 2. Sự cân bằng lực – Quán tính. 3. Aùp suaát khí quyeån. 4. Ñònh luaät veà coâng. 1. Lực đẩy Acsimet. 1. Chuyển động cơ học. 2. Vaän toác. 3. Sự nổi. 4. Coâng cô hoïc. 2. 3. 4. CHÖÔNG II: NHIEÄT HOÏC 1. Daãn nhieät. 1. Đối lưu – Bức xạ nhiệt. 1. Các chất được cấu tạo như thế nào?. 2. Nguyên tử, phân tử chuyển động. 1. 2. 4. hay đứng yên? 3. Nhieät naêng. 4. Công thức tính nhiệt lượng. 9 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. 5. Phöông trình caân baèng nhieät. 6. Naêng suaát toûa nhieät cuûa nhieân lieäu. 7. Động cơ nhiệt. Đối với từng nhóm cụ thể mà giáo viên phải lựa chọn mô hình, mức độ khi sử dụng mô hình như thế nào phù hợp. Nếu lựa chọn sai, không những thu kết quả không tốt mà còn phản giáo dục. Khi chọn mô hình ta cân nhắc thật kỹ có nên sử dụng hay không. Một số gợi ý khi chọn mô hình: 1. Nhóm 1: chỉ sử dụng mô hình vật chất. Vì học sinh rất dễ dàng thu nhận kết quả thí nghiệm. Nếu chúng ta sử dụng mô hình này để hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm làm cho việc suy nghĩ của học sinh tập trung tới kiến thức cần thu nhận. Nếu cần tạo không khí sôi nổi, học sinh hứng thú hơn trong học tập thì ta sử dụng mô hình lý tưởng với mục đích là kiểm tra kết quả thí nghiệm mà thôi hay để khẳng định vấn đề nào đó là đúng. Ví duï: * Bài Aùp suất chất lỏng ở SGK Lý 8: Sau khi cho hoïc sinh laøm thí nghieäm thì giaùo vieân cho hoïc sinh xem mô hình ảo trên máy tính chứng tỏ chất lỏng gây ra áp suất theo mọi phương để đối chiếu kết quả thí nghiệm của mình. * Bài Dẫn nhiệt ở SGK Lý 8:. 10 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. Chỉ cho học sinh làm thí nghiệm trên mô hình vật chất; từ đó rút ra kết luận về sự dẫn nhiệt của chất rắn. 2. Nhóm 2: giáo viên nên tự tạo ra mô hình lý tưởng ( thí nghiệm ảo trên máy tính ) và dùng mô hình này kết hợp với mô hình vật chất để đưa đến sự thống nhất kết quả chính xác nhất. Với cách này khiến cho học sinh có cách nhìn nhận sự việc, hiện tượng vật lý một cách tường tận, hứng thú với sản phẩm ( kết quả thí nghiệm ) của mình tạo ra. Ví duï: * Bài Sự cân bằng lực – Quán tính ở SGK Lý 8: Đối với thí nghiệm A tút chứng tỏ: vật đang chuyển động chịu tác dụng 2 lực cân bằng sẽ tiếp tục chuyển động đều. Tuy nhiên, lúc giáo viên ( hay học sinh làm thí nghiệm ) thì đa số là kết quả lúc đúng, lúc không kiến cho học sinh phân vân. Để hướng học sinh có nhận thức đúng thì tôi dùng mô hình ảo về thí nghiệm A-tút trên máy vi tính với các số liệu lập trình sẵn; từ đó học sinh có thể nhận thức nội dung đúng dễ dàng hơn. * Bài Aùp suất khí quyển ở Lý 8: Đối với thí nghiệm của Ghê-rích và thí nghiệm Tô-ri-xe-li thì chỉ dùng mô hình lý tưởng ( mô hình ảo trên máy vi tính hay mô hình biểu tượng ) có nội dung tương tự để học sinh xem và đưa ra nhận thức về độ lớn cuûa aùp suaát khí quyeån. * Bài Đối lưu – Bức xạ nhiệt ở SGK Lý 8: Thí nghieäm hình 23.2 trang 80, caùch laøm thí nghieäm raát ñôn giaûn nhưng thời gian làm thí nghiệm lâu ( phải đợi nước nóng lên ) và hiện tượng thuốc tím chuyển động thành dòng diễn ra quá nhanh, học sinh 11 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. không theo dõi kịp. Từ nguyên nhân đó, thí nghiệm ảo giúp học sinh quan saùt kyõ hôn, naém keát quaû thí nghieäm toát hôn. 3. Nhoùm 3: haàu heát giaùo vieân raát ngaïi cho hoïc sinh laøm thí nghieäm theo nhóm vì thí nghiệm này vượt quá sức của các em. Tuy nhiên nếu thấy khoù maø thì thoâi thì khoâng kheùo laïi maéc vaoø loãi laø daïy theo phöông phaùp cuõ. Đối với nhóm bài này, mô hình hỗ trợ cho chúng ta rất nhiều, mô hình giúp chúng ta tự tin hơn khi hướng dẫn cho học sinh, học sinh dễ dàng nắm các bước thí nghiệm hơn. Vậy trong các bài thuộc nhóm này chúng ta cần chọn lọai mô hình nào? Điều này tùy vào sở trường từng giáo viên, tùy đối tượng học sinh mà ta chọn loại mô hình phù hợp: mô hình mô phỏng, mô hình ảo . . . . . . vv. Theo toâi, caùc thí nghieäm naøy chæ neân cho hoïc sinh moâ taû, coøn giaùo viên làm thí nghiệm biểu diễn trên mô hình vật chất; đồng thời phải kết hợp mô hình lý tưởng ( mô hình ảo trên máy vi tính ) để tạo ra sự đồng nhất về nội dung cần nhận thức. Ví duï: * Bài Lực đẩy Acsimet ở SGK Lý 8: Đối với thí nghiệm kiểm tra dự đoán của Acsimet, tôi dùng mô hình ảo trên máy vi tính để học sinh theo dõi và mô tả thí nghiệm; từ mô tả đúng của học sinh giáo viên làm thí nghiệm trên mô hình vật chất để đưa ra nhận thức đúng. 4. Nhóm 4: trong chương trình Vật lý ở cấp THCS thì đa số các bài có nội dung thuộc nhóm này. Thông thường giáo viên rất thường dùng mô hình để sử dụng cho các bài thuộc nhóm này. Lý do: dễ thiết kế và tự làm các mô hình; giáo viên nắm thế chủ động khi truyền thụ kiến thức; học sinh 12 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. dễ phát triễn tư duy, suy luận logic tìm ra kết quả, giải thích các hiện tượng vật lý. Tùy theo từng hiện tượng vật lý mà ta có thể tự tạo ra mô hình vật chất ( mô hình tỷ lệ hay mô hình giản hóa ); loại mô hình được sử dụng phổ biến nhất khi thực hiện các bài có nội dung thuộc nhóm 4. Ví duï: * Bài Chuyển động cơ học ở SGK Lý 8: Dùng mô hình vật chất để đưa vào tiết dạy như: mô hình chuyển động và đứng yên. Từ mô hình học sinh nhận thấy vật như thế nào là chuyển động, vật như thế nào là đứng yên; đồng thời nhận thức được chuyển động và đứng yên chỉ mang tính tương đối. * Bài Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? ở SGK Lý 8: Mô hình chuyển động Bơ-rao, mô hình mô phỏng các trạng thái cấu tạo chất. Do không quan sát được chuyển động của các phân tử nước va chạm vào hạt phấn hoa, lại khó hình dung tại sao hạt phấn hoa lại chuyển động hỗn loạn, nên có thể đưa ra mô hình chuyển động Bơ-rao. Dùng các viên bi ve nhỏ được mét c¬ chÕ lµm cho b¾n lung hçn lo¹n trong mét hép thuû tinh, cßn h¹t phÊn hoa lµ mét vËt trßn lín. Quan s¸t vËt trßn bÞ c¸c viªn bi nhá ®Ëp vµo hçn lo¹n theo mọi phía, học sinh dễ dàng hiểu được cơ chế chuyển động Bơ-rao, do dó có thể hình dung được cấu tạo phân tử của nước. * Bài Động cơ nhiệt ở SGK Lý 8: Dùng mô hình vật chất như: mô hình cấu tạo bên trong của động cơ nổ 4 kỳ, mô phỏng trạng thái hoạt động của động cơ ở 4 kỳ. Quan sát sự chuyển động đó, học sinh dễ dàng nhận thức nguyên lý hoạt động của động cô noå 4 kyø.. 13 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. Trên đây là một số gợi ý về việc lựa chọn mô hình phục vụ cho các tiết dạy thu hút học sinh hứng thú hơn trong học tập.. IV. Hieäu quaû aùp duïng: Tôi đã nghiên cứu vấn đề này bắt đầu từ tháng 09/2010 đến 04/2011 ở môn Lý khối 8 tại trường THCS Bình Thạnh. Đến tháng 04/2011, tôi cho 141 hs ( 9 hs bỏ học ) làm lại phiếu điều tra như lúc bắt đầu nghiên cứu thì: * 57 hs chọn đồng ý; 55 hs hoàn toàn đồng ý; 29 hs chọn không đồng ý và 0 hs chọn hoàn toàn không đồng ý; * 85 hs chọn đợi đến khi có tiết Lý ở ngày mai và 56 hs chọn ngay hôm míi häc xong m«n Lý Qua kết quả đó cho thấy, học sinh đã hứng thú và thích học môn Lý h¬n. Đồng thời, thông qua kết quả từng tháng điểm về chất lượng bộ môn cũng thấy được chất lượng giáo dục thông qua kết quả học sinh của môn Lý 8 ®­îc n©ng lªn. Cô thÓ: * Chất lượng giáo dục thông qua kết quả của học sinh trước khi áp duïng giaûng daïy coù moâ hình: TSHS. Giái. Kh¸. TB. YÕu. KÐm. 150. 5. 13. 65. 46. 21. Ghi chó. * Chất lượng giáo dục thông qua kết quả của học sinh sau khi áp duïng giaûng daïy coù moâ hình:. 14 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. * Th¸ng ®iÓm thø I ë HK I: TSHS. Giái. Kh¸. TB. YÕu. KÐm. 150. 9. 17. 69. 41. 14. Ghi chó. * Th¸ng ®iÓm thø II ë HK I: TSHS. Giái. Kh¸. TB. YÕu. KÐm. Ghi chó. 149. 9. 21. 77. 32. 10. 1 bá häc. * Chất lượng ở HK I: TSHS. Giái. Kh¸. TB. YÕu. KÐm. Ghi chó. 147. 12. 36. 65. 25. 9. 3 bá häc. * Th¸ng ®iÓm thø I ë HK II: TSHS. Giái. Kh¸. TB. YÕu. KÐm. Ghi chó. 143. 14. 38. 64. 19. 8. 7 bá häc. * Th¸ng ®iÓm thø II ë HK II: TSHS. Giái. Kh¸. TB. YÕu. KÐm. Ghi chó. 141. 16. 44. 66. 12. 3. 9 bá häc. 15 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. PHAÀN III: KEÁT LUAÄN VAØ KIEÁN NGHÒ. I.. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác:. Đây là SKKN về việc sử dụng mô hình khi lên lớp để giúp giáo viên có thể giảm bớt căng thẳng khi lên lớp, đặc biệt là các giáo viên trẻ. Qua đây, các giáo viên có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên trong giai đoạn hiện nay là đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; góp phần thúc đẩy phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mặt khác, các học sinh không thấy sợ khi giáo viên giao các nhóm thực hành và làm HS có hứng thú học tập tốt bộ môn Lý góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. II.. Khaû naêng aùp duïng:. Với sự quan tâm của ngành giáo dục, của địa phương, của BGH trường thì hầu hết tất cả các trường đều có các đồ dùng dạy học ( đặc biệt ở môn Lý ) tương đối đầy đủ. Các phần mềm công cụ hỗ trợ giảng dạy trong thư viện điện tử rất nhiều đáp ứng tương đối đủ nhu cầu của giáo viên trong công tác soạn giảng. Các giáo viên đều được các cấp lãnh đạo tập huấn chuyên môn thường xuyên để đổi mới phương pháp giảng dạy. Do đó, việc áp dụng đề tài này vào công tác giảng dạy đối với các giáo viên giảng dạy môn Lý là đều dễ dàng. Ngoài ra, các giáo viên giảng dạy các môn khác cũng có thể tham khảo và điều chỉnh đề tài theo đặc trưng của môn mình để có thể áp dụng trong tiết dạy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.. 16 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. III.. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triễn:. Có thể sử dụng mô hình để dạy học một số bài học ở chương trình Lý 8 phù hợp với tiến trình học tập theo phương pháp mới, phù hợp với điều kiện thực tế dạy và học ở lớp 8 với trình độ học sinh đại trà. Kết quả thực nghiệm khẳng định giả thuyết đã nêu ra: học sinh có thể tiếp thu được bài dạy, bước đầu hình thành cách suy nghĩ trên mô hình và trong một số trường hợp đã có thể sử dụng mô hình để giải quyết nhiệm vụ nhận thøc cña m×nh. §Ó n©ng cao hiÖu qu¶ cña viÖc sö dông m« h×nh trong d¹y häc, chóng ta cÇn xác định rõ mức độ thích hợp để học sinh tham gia vào các giai đoạn nào nhằm tránh sự quá sức đi đến chủ nghĩa hình thức, đặc biệt là giai đoạn xây dựng các mô hình biểu tượng, tính tự lực của học sinh bị hạn chế. Trong giảng dạy có sử dụng mô hình cần có những sự kiện khởi đầu, đặc biệt là những sự kiÖn thùc nghiÖm vµ thÝ nghiÖm kiÓm tra. ThiÕu nh÷ng yÕu tè nµy th× m« h×nh chỉ có nghĩa như giả thiết. Bởi vậy cần tăng cường thiết bị thí nghiệm cho những bài định sử dụng mô hình. Để phát huy hết tính năng ưu việt của mô hình trong dạy học vật lý, đề tài cần thiết được mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các phần khác trong chương tr×nh vËt lý ë c¸c khèi thuéc cÊp THCS kh¸c sao cho thõa kÕ vµ ph¸t triÓn những kết quả đã đạt được trong đề tài này. IV.. Đề xuất, kiến nghị:. Trên đây tôi vừa trình bày một vài ý nói về kinh nghiệm khi sử dụng mô hình trên lớp của môn vật lý cấp THCS. Tuy nhiên việc sử dụng mô hình còn phụ thuộc vào việc nhận thức, việc lắng nghe và việc thích được học của từng học sinh. Tôi rất mong các đồng chí, đồng nghiệp tham khảo và. 17 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. đóng góp ý kiến để giải pháp của tôi thực sự có hiệu quả và có thể áp dụng roäng raõi cho caùc khoái, caùc moân hoïc giuùp HS hoïc taäp ngaøy moät toát hôn.. Bình Thaïnh, ngaøy 21 thaùng 4 naêm 2011. Người viết. Döông Troïng Vuõ. 18 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. MUÏC LUÏC PHẦN I: MỞ ĐẦU. trang 1. I. Lý do chọn đề tài. trang 1. I.1: Veà maët lyù luaän. trang 1. I.2: Về mặt thực tiễn. trang 1. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu. trang 2. III. Giới hạn đề tài. trang 3. IV. Kế hoạch nghiên cứu. trang 3. PHAÀN II: NOÄI DUNG. trang 4. I. Cơ sở lý luận và thực tiễn. trang 4. I.1: Moâ hình laø gì?. trang 4. I.2: Chức năng của mô hình. trang 4. I.3: Tính chaát cuûa moâ hình. trang 5. I.4: Các loại mô hình sử dụng trong vật lý học. trang 5. I.5: Vai troø cuûa moâ hình trong giaûng daïy vaät lyù. trang 5. I.6: Các mức độ khi sử dụng mô hình. trang 6. II. Thực trạng và mâu thuẫn. trang 6. III. Các giải pháp và kết quả đạt được. trang 8. IV. Hieäu quaû aùp duïng. trang 14. PHAÀN III: KEÁT LUAÄN VAØ KIEÁN NGHÒ. trang 16. I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác. trang 16. II. Khả năng ứng dụng. trang 16. III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triễn. trang 17. IV. Đề xuất, kiến nghị. trang 17 19 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> SKKN: giảng dạy môn Vật lý 8 có sử dụng Mô hình:. Nhận xét và đánh giá của ……………………………………. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Nhận xét và đánh giá của ……………………………………. ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ............................................................................................................................ 20 Lop8.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×