Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.83 KB, 69 trang )

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
PHẦN I – HỆ THỐNG KIẾN THỨC
A Các văn bản nhât dụng
1- Phong cách Hồ Chí Minh
2 - Đấu tranh cho thế giới hịa bình
3- Cơng bố thế giới …..
B -Phần văn hoc trung đại gồm 5 tác phẩm
1- Chuyện người con gái Nam Xương
2 -Truyện Kiều và các trích đoạn
3 -Hồng Lê nhất thống chí
4-Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
5- Truyện Lục Vân Tiên
C Các văn bản nghị luận gồm
1 - Bàn về đọc sách
2 - Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
3 - Tiếng nói văn nghệ
PHẦN 2 : HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
A- PHÀN VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Câu 1 Thê nào là văn bản nhật dụng, kể tên các văn bản nhật dụng mà em đã học
chương trình văn 9 kì I
Câu 2: giải thích từ “Phong cách” trong văn bản, Văn bản đã nói đến những nét
phong cách nào của bác
Câu 3: Hãy chỉ ra nét độc đáo trong phong cách văn hóa của Bác ? Phong cách đó
do đâu mà có? Em học tập được gì trong cách tiếp thu văn hóa của người trong thời
đại hiện nay ?
Câu4: Hãy nêu nhân xét về phong cách sinh hoạt của Bác, từ đó em hoc tập được
điều gì trong cuộc sống của bản thân
Câu 5 :Vì sao có thể nói lối sống giản dị của Bác Hồ là một lối sống thanh cao và
và có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến


1


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Vì lối sống đó mang đến cho ncon người sự thanh thản tránh xa những bon chen
tháp hen, làm cho tinh thần sảng khoái
Câu 6 ; Trong bài Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em….. Công ước thế giới đã cơng
bố trẻ em có những quyền gì? Em có được hưởng những quyền lợi đó khơng?
Câu 7: Được hưởng những quyền lợi đó em thấy mình có bổn phận và trách nhiệm
như thế nào đối với gia đình bản thân và đất nước?
Câu 8 : Trong văn bản đấu tranh cho thế giới hịa bình em hãy lấy dẫn chứng
chứng để chứng minh rằng chạy đua chiến tranh hạt nhân làm mất đi khả năng để
con người được sống tốt đẹp hơn
Câu 9 Vấn đề nhà văn Mác Két đưa ra trong văn bản có ý nghĩa như thế nào trong
giai đoạn hiện nay
Câu 10 : Bản thân em làm gì để góp tiếng nói vào cơng cuộc đấu tranh bảo vệ hịa
bình cho dân tộc ta nói riêng và nhân dân thế giới nói chung
B – PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Câu 11 – Trong phần văn học trung đại hoc kì 1 em đã dc học những văn bản nào/
Tại sao các văn bản đó được xép vào phần văn học trung đại
Câu 12 Hãy tóm tắt chuyện người con gái Nam Xương
Câu 13 Nêu những nét đặc sắc về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuât của chuyện
Câu14: Phân tích số phận nhỏ nhoi đầy bi kịch của Vũ Nương và cho biết những
duyên cớ nào đã khiến một người phụ nữ dung hạnh vẹn tồn như Vũ Nương khơng
thể sống mà phải chết một cách oan uổng?
Câu15: Các yếu tố kì ảo trong chuyện có ý nghĩa như thế nào? Em có ý kiến gì về
chi tiết kì ảo kết thúc tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”?
Câu 16 Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong “Chuyện
người con gái Nam Xương”.Phân tích cái hay của chi tiết đó.
Câu 17 : hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách diễn dịch nêu cảm nhận của

em về số phận bi kịch của người Phụ Nũ dưới chế độ PK qua nhân vật Vũ Nương.
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

2


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Câu 18: Nêu những hiểu biết của em về tác giả của tác phẩm hồng lê Nhất Thống
chí,
Câu 19 :Tóm tắt hồi 14 trong sách giáo khoa
Câu 20 : Tại sao nói tác phẩm Hồng lê Nhất Thống chí là một tiểu thuyết Lịch sử
Câu 21: Tại sao nhóm tác giả Thuộc dịng họ Ngơ Thì vốn tuyệt đối trung thành với
vua Lê lại viết rất hay về Vua Quang Trung như vậy
Câu 22: Nêu những đặc điểm về người anh hùng Nguyễn Huệ ( Có dẫn chứng
Câu 23: Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh
hưởng đến việc sáng tác “Truyện Kiều”.
Câu24: Thuyết minh về truyện Kiểu
Câu 25: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuât truyện Kiều
Câu 26 : Thuyết minh đoạn trích cảnh ngày xuân. Trong đoạn trích tác giả đã gợi
nhắc đến nét văn hóa truyền thống nào của dân tộc ta? Theo em nét văn hóa ấy ngày
nay được thể hiện thế nào?
Câu 27; Trình bày ý hiểu của em về hai câu thơ
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Câu28 : Viết đoạn văn theo cách diễn dịch khoảng 15 câu nêu cảm nhận của em về
bức tranh mùa xuân hiện lên qua bút pháp tài tình của nhà thơ?
Câu 29 :Hãy viết đoạn văn cảm nhận về 6 câu thơ kết trong đoạn trích cảnh ngày
xuân
Câu 30: Thuyết minh đoạn trích chị em Thúy kiểu.
Câu 31: Nêu cách giống và khác nhau trong bút pháp miêu tả nhân vât Thúy Vân và

Thúy Kiều ? Tại sao có sự giống và nhau đó
Câu 32: Chỉ ra cảm hứng nhân văn cuả Nguyễn Du trong đoạn trích

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

3


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Câu 33 Viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy
vân
Câu 34 Thuyết minh đoan trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Đoạn trích tác giả đã thành
cơng ở yếu tố nghệ thuật nào?
Câu 35: Nêu những hiểu biết về thân thế sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
Câu36 :Tóm tắt chuyện Lục Vân Tiên
Câu 37: Em hiểu câu nói
“Nhớ câu kiến ngãi bất vi
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
có nghĩa là gì ? Câu nói trên đã thể hiện tư tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm
trong chuyện là gì? Từ đó Nguyễn Đình Chiểu đề cao phẩm chất gì thơng qua nhân
vật Lục Vân Tiên ?
Câu 38 :Hãy tìm trong đọn trích Lục Vân Tien cứu Kiều Nguyêt Nga một câu nói
chứa đựng bài học về đạo làm người mà Nguyễn Đình Chiểu đã gửi gắm trong
nhân vật Lục Vân Tiên. Em hiểu câu nói ấy như thế nào
C – PHẦN VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Câu 39- Trong chương trình ngữ văn 9 em đã học các văn bản nghị luận nào? Tại
sao người ta gọi các văn bản đó là văn bản Nghị luận
Câu 40: Trong bài Bàn về đọc sách tác giả đã chỉ ra sách có vai trị như thế nào
Câu 41: Đọc sách có ý nghĩa như thế nào với mỗi con người
Câu 42: Tác giả đã chỉ ra những khó khăn và thiên hướng sai lệch nào trong quá

trình đọc sách
Câu 43: Tác giả đã chỉ ra phương pháp đọc sách có hiệu quả? Từ đó em đã có
những đúc rút được kinh nghiệm nào trong quá trình đọc sách
Câu 44: Em hiểu từ”trường chinh ” trong câu “cuộc trường chinh vạn dặm trên
con đường phát triên học vấn” có nghĩa là gì , Bản thân emđã chuẩn bị được những
gì để làm cuộc trường chinh ấy
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

4


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Câu 45 :Văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới được viết vào thời điểmnào
Thời điểm ấy có ý nghĩa như thế nào với mọi người
Câu 46: Em hiểu Hành trang mà tác giả nói đên trong bài là gồm những gì
Câu 47: Tác giả chỉ ra cái yếu của con người Việt Nam hổng kiến thúc do thiên
hướng chay theo môn học thời thượng, Em có đồng ý với nhạn định đó khơng vì
sao
Câu 48: Tác giả cũng chỉ ra Khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế do lối học
chay học vet nặng nề. Em hiểu thế nào là học chay,học vẹt,Bản thân em làm gì để
tránh những tình trạng trên
Câu 49: Bước vào thế kỉ mới em đã chuẩn bị cho mình một hành trang như thế
nào .Hãy trình bày bằng một đoan văn từ 15 - 20 câu
Câu 50: Trong văn bản tác giả đã chỉ ra những nét đẹp nào của con người Viêt
Nam? Em cần làm gì để phát huy những nét đẹp đó ,
PHẦN 3 -ĐÁP ÁN TRẢ LỜI
A – PHẤN VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Câu 1 Thê nào là văn bản nhật dụng, kể tên các văn bản nhật dụng mà em đã học
chương trình văn 9 kì I
Trả lời Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường

thuật, miêu tả, đánh giá,… về những vấn để, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với
cuộc sống con người và cộng đồng.
Trong lớp 9 chúng chúng ta đã hoc các văn bản
+Phong cách Hồ chí minh –Lê anh Trà
+Đấu tranh cho một thế giới Hịa bình –Mác-Két
+Tun bố thế giới về sự sống còn,quyền được bảo về vafphats triển của trẻ em
Câu 2: giải thích từ “Phong cách” trong văn bản, Văn bản đã nói đến những nét
phong cách nào của bác

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

5


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Phong cách là dùng với nghĩa là lối sống, cách sinh họat, làm việc ứng xử…
tạo nên cái riêng của một người hay một tầng kopws người nào đó
Câu 3: Hãy chỉ ra nét độc đáo trong phong cách văn hóa của Bác ? Phong cách đó
do đâu mà có? Em học tập được gì trong cách tiếp thu văn hóa của người trong thời
đại hiện nay ?
Nét độc đáo trong phong cách văn hóa của bác Bác chịu ảnh hưởng của ccác
nền văn hóa, nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc đẻ tạo thành một nhân cách rất
Việt Nam,một lối sống bình dị rất Việt Nam,rất phương đông Rất mới,rất hiện đại
Em học tập được cách tiếp thu văn hóa một cách có chọn lọc, biết chọn
những nét văn hóa tiến bộ, đẩy lùi những văn hóa tiêu cực lỗi thời
Câu4: Hãy nêu nhân xét về phong cách sinh hoạt của Bác, từ đó em hoc tập được
điều gì trong cuộc sống của bản thân?
Phong cách sinh hoat Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phóng cách sống vơ cùng
giản dị- Đây khơng phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong
nghèo khó. Đây cũng khơng phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời,

hơn đời Đây là cách sống có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn
liền với sự giản dị, tự nhiên.
Học tâp ở Bác môt lối sống giản dị nhưng hết sức thanh cao
Câu 5 :Vì sao có thể nói lối sống giản dị của Bác Hồ là một lối sống thanh cao và
và có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác
Vì lối sống đó mang đến cho ncon người sự thanh thản tránh xa những bon chen
tháp hen, làm cho tinh thần sảng khoái
Câu 6 ; Trong bài Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em….. Công ước thế giới đã công
bố trẻ em có những quyền gì? Em có được hưởng những quyền lợi đó khơng?
Cơng ước nêu lên quyền lợi của trẻ em là tuổi của chúng phải được sống trong vui
tươi thanh bình được chơi được học được phát triển. Tương lai của chúng phải được
hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ, được trưởng thnhf ki được mở rộng tầm
nhìn thu nhận thêm những kinh nghiệm mới
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

6


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Câu 7: Được hưởng những quyền lợi đó em thấy mình có bổn phận và trách nhiệm
như thế nào đối với gia đình bản thân và đất nước? Bản thân em có được hưởng
những điêì mà cơng ước quy định. Bổn phận chúng em phải học tập tu dưỡng đạo
đức để trở thành con ngoan trò giởi cháu ngoan Bác Hồ lớn lên xây dựng đất nước
Câu 8 : Trong văn bản đấu tranh cho thế giới hòa bình em hãy lấy dẫn chứng
chứng để chứng minh rằng chạy đua chiến tranh hạt nhân làm mất đi khả năng để
con người được sống tốt đẹp hơn
Chi phí cho chiến tranh là quá lớn và tốn kém lafmmats đi các cơ hội chi phí
cho y tê giáo dục phát triển kinh tế
+ Sự đối lập giữa nguồn kinh phí quá lớn (đến mức không thể thực hiện nổi) và
nguồn kinh phí thực tế đã được cấp cho cơng nghệ chiến tranh.

+ So sánh cụ thể qua những con số thống kê ấn tượng(Ví dụ: giá của 10 chiếc tàu
sân bay đủ để thực hiện chương trình phịng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỷ
người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 1 triệu trẻ em Châu Phi, chỉ hai chiếc tàu ngầm
mang vũ khí hạt nhân cũng đủ tiền để xóa nạn mù chữ trên tồn thế giới…).
Câu 9 Vấn đề nhà văn Mác Két đưa ra trong văn bản có ý nghĩa như thế nào trong
giai đoạn hiện nay,
Rất có ý nghĩa trong thế giới đang chay đua vũ trang gây nhiều đau thương
mất mát cho người dấn vơ tội
Câu 10 : Bản thân em làm gì để góp tiếng nói vào cơng cuộc đấu tranh bảo vệ hịa
bình cho dân tộc ta nói riêng và nhân dân thế giới nói chung
Bản thân em cần tuyen truyền cho mọi người hiểu sự tàn khốc tốn kém và phi lý
mà chiến tranh hạt nhân đang đe dọa con người đểmọi người cùng cất tieengsnois
đấu tranh chống lại chúng, Lớn lên sẵn sàng cầm súng bảo vệ đất nuwowcskhi TQ
cần
B PHẦN VĂN HOC TRUNG ĐẠI
Câu 11 – Trong phần văn học trung đại hoc kì 1 em đã dc học những văn bản nào/
Tại sao các văn bản đó được xép vào phần văn học trung đại
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

7


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Trong chương Trình văn 9 tập 1 emđã được học 5 tác phẩm văn học sau
- Chuyện người con gái Nam Xương
- Truyện Kiểu và các trích đoạn
- Truyện cũ trong phủ chứa Trịnh
- Hoàng lê Nhất thống chí
- Lục Vân Tiên
Các tác phẩm trên được coi là văn học trung đại vì các tác phẩm viết giai

đoạn từ thế kỉ 16- 19,Là giai đoạn văn học hình thành và phát triển trong khuôn
khổ của nhà nước phong kiến việt Nam được xác định từ đầu thế kỷ X đến hết thế
kỷ XIX
Câu 12 Hãy tóm tắt chuyện người con gái Nam Xương
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, vừa đẹp người đẹp nết, gả
cho Trương Sinh con nhà hào phú nhưng ít học. Chưa bao lâu, Trương Sinh phải đi
lính, Vũ Nương ở nhà sinh con đầu lịng, chăm sóc chu đáo và lo ma chay cho mẹ
chồng như mẹ ruột. Trương Sinh về, nghe con nhỏ nói khơng rõ ràng, lại có tính hay
ghen từ trước, chàng hiểu lầm vợ phản bội, liền khơng nghe giải thích mà đánh đuổi
nàng đi. Vũ Nương oan khơng thể giải, liền trẫm mình xuống bến Hồng Giang,
may được Linh Phi cứu giúp làm tiên nữ dưới thủy cung. Sau khi Vũ Nương qua
đời, Trương Sinh mới biết, người cha hàng đêm vẫn đến mà con nói là chiếc bóng
trên tường nhưng đã quá muộn để nhận ra nỗi oan của vợ, nàng đã khơng cịn nữa.
Phan Lang- một người cùng làng, là ân nhân của Linh Phi, một hơm, chàng được
Linh Phi tiếp đón ở thủy cung, Vũ Nương đã gặp nhờ chàng gửi cho chồng tín vật.
Trương Sinh biết chuyện liền lập đàn trên bến Hoàng Giang cho vợ, Vũ Nương hiện
về trong ngày lập đàn nhưng Vũ nương chỉ đứng giữa dịng mà nói vọng vào :Đa tạ
đức Linh Phi cứu tthề không bỏ , đa tạ tình chàng Thiếp chẳng trở về nhân gian dc
nữa rồi bóng nàng mờ dần rồi biến mất
Câu 13 Nêu những nét đặc sắc về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuât của chuyện
Giá trị nội dung: Tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc
8
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến




TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Giá trị hiện thực:


Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà đạp số
phận người phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trương Sinh).Phản ánh số phận con người
chủ yếu qua số phận của người phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế tắc, phải tìm đến
cái chết để kết thúc bi kịch.Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh
phi nghĩa làm cho cuộc sống của người dân rơi vào cảnh bế tắc.
Giá trị nhân đạo:Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam
thông qua nhân vật Vũ Nương: thùy mị, nết na, luôn giữ gìn khn phép, hết mực
thủy chung với chồng.Tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có
và của người đàn ơng trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả
đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
Nghệ thuật:Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng.
Chính chi tiết này đã tạo nên tính bất ngờ đồng thời cũng tăng thêm tính bi kịch cho
chuyện Nghệ thuật xây dựng nhân vật tài tình, nhân vật được xây dựng qua lời nói
và hành động. Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh
ước lệ nhưng vẫn khắc hoạ đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật.Sử dụng yếu tố
kỳ ảo làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Câu14: Phân tích số phận nhỏ nhoi đầy bi kịch của Vũ Nương và cho biết những
duyên cớ nào đã khiến một người phụ nữ dung hạnh vẹn toàn như Vũ Nương không
thể sống mà phải chết một cách oan uổng?
Số Phận nhỏ nhoi đầy bi kịch của Vũ Nương:
-Thân phận: là người phụ nữ con nhà nghèo, nhưng đẹp cả về dung nhan và đức
hạnh.
-Lấy Trương Sinh là người vốn tính đa nghi nhưng nàng giữ gìn khn phép, khơng
để gia đình phải dẫn đến thất hồ.
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

9


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1

-Cuộc sum vầy vợ chồng chưa được bao lâu thì chồng phải đi lính xa nhà. Một
mình nàng phải nuôi mẹ già, con nhỏ, làm mọi việc thay thế cho người đàn ơng. Mẹ
chồng ốm, nàng chăm sóc thuốc thang chu đáo. Mẹ chồng mất, nàng lo ma chay tế
lễ đàng hoàng như với cha mẹ đẻ của mình.
-Vì nhớ chồng và khơng muốn con mình thiếu vắng người cha, nàng chỉ bóng mình
trên vách nói đùa với đứa con nhỏ, khơng ngờ lời nói đùa ấy lại dẫn đến bi kịch oan
uổng và đau đớn cho nàng. Nàng bị chồng mắng nhiếc, đánh đập rồi đuổi đi, buộc
phải tìm đến cái chết bức tử để minh oan cho tấm lịng trinh bạch của mình.
Dun cớ khiến Vũ Nương phải chết:
-Do lời nói đùa của Vũ Nương với con nhỏ, làm cho đứa con tin vào lời nói đó.
-Do người chồng đa nghi, thơ bạo, ít học, ít hiểu biết và xử sự hồ đồ.
-Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ đã không để cho người phụ nữ được
phân trần và lý giải.
Từ đó Nguyễn Dữ đẫ tố cáo chế độ PK trong nam kinh nữ một cách gay gắt nhất
Câu15: Các yếu tố kì ảo trong chuyện có ý nghĩa như thế nào? Em có ý kiến gì về
chi tiết kì ảo kết thúc tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”?
Mặc dù Vũ Nương đã trở về, nhưng nàng chỉ trở về trong giây lát rồi lại đi ngay,
chính vì vậy mà người đọc nhận ra một điều: ngay trong cái lung linh huyền ảo,
truyện vẫn thể hiện tính bi kịch, đó chính là bi kịch về cuộc đời, về số phận của
người phụ nữ. Hay hiểu cụ thể hơn, cho dù câu chuyện có cách kết thúc phần nào có
hậu, Vũ Nương đã được sống một cuộc sống khác, một thế giới khác giàu sang,
được tôn trọng, được yêu thương, nhưng tất cả những điều đó chỉ là ảo ảnh, chỉ là
ước mơ của tác giả và của mọi người đối với nàng mà thôi. Mặc dù Vũ Nương đã
trở về rực rỡ, uy nghi cũng chỉ là thấp thoáng, ẩn hiện ngậm ngùi. Lời từ tạ của
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

10


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1

nàng: “Thiếp đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” mới là sự
thật. Bởi lẽ, người đã chết rồi thì khơng thể sống lại được nữa, hạnh phúc thật sự
đâu có thể làm lại được. Đó chẳng phải là bi kịch cuộc đời nàng hay sao? Điều đó
đã một lần nữa khẳng định niềm thương cảm của tác giả không chỉ dành riêng cho
Vũ Nương mà còn cho tất cả số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến lúc bấy giờ.
Câu 16 Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong “Chuyện
người con gái Nam Xương”.Phân tích cái hay của chi tiết đó.
Nó là đầu mối trực tiếp dẫn đến sự nghi ngờ của Trương Sinh, buộc Vũ
Nương phải tìm đến cái chết (cái bóng của Vũ Nương). Nó cũng là đầu mối giải toả
sự nghi ngờ của Trương Sinh về Vũ Nương sau khi nàng đã mất (cái bóng của
Trương Sinh). “Cái bóng” xuất hiện hai lần trong truyện là những mắt xích quan
trọng, vừa làm cho câu chuyện có được kịch tính hấp dẫn tự nhiên.
Hình ảnh “cái bóng” đã khái qt, hình tượng hố tấm lịng của người vợ (khi
Vũ Nương đùa con, trỏ bóng mình trên vách bảo đó là “cha Đản” đã thể hiện cảnh
ngộ đau khổ, cô đơn của người vợ xa chồng).
“Cái bóng” gắn với sự ngộ nhận ngây thơ của con trẻ; sự hiểu lầm của người
chồng đa nghi. Nó vừa là niềm vui (khi Vũ Nương ngồi đùa với con), vừa là nỗi
buồn (dẫn đến hiểu lầm của Trương Sinh), vừa thực vừa ảo...
Lấy “cái bóng” để dẫn dắt câu chuyện một cách nghệ thuật, câu chuyện đồng
thời thể hiện bi kịch con người. Có thể nói “cái bóng” đã thể hiện cơ đọng cảm
hứng vừa hiện thực, vừa nhân đạo của nhà văn Nguyễn Dữ trong truyện.
Câu 17 : hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu theo cách diễn dịch nêu cảm nhận của
em về số phận bi kịch của người Phụ Nũ dưới chế độ PK qua nhân vật Vũ Nương.
Số phận của người phụ nữ trong ché độ Phong Kiến là số phận đầy bi kịch. Nỗi oan
của Vũ Nương đã vượt ra ngồi phạm vi gia đình, là một trong mn vàn oan khuất
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

11



TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
của cái xã hội vùi dập thân phận con người, nhất là người phụ nữ. Sống trong xã hội
đầy rẫy những oan trái, bất công, quyền sống của con người không được đảm bảo,
người phụ nữ với thân phận “bèo dạt mây trơi” có thể gặp bao nhiêu tai họa giáng
xuống bất kì lúc nào, vì những nguyên cớ vu vơ không thể tưởng tượng. Rõ ràng, xã
hội phong kiến đã sinh ra bao Trương Sinh với đầu óc gia trưởng, độc đoán, là
nguyên nhân sâu xa của những đau khổ mà người phụ nữ phải chịu.Không chỉ là
nạn nhân của chế độ nam quyền độc đoán, người phụ nữ cịn là nạn nhân của chiến
tranh phong kiến.Chính cuộc chiến tranh phong kiến làm nên bao cảnh tử bịt sinh
ly. Có thể nói, sống trong xã hội phong kiến bất công, Vũ Nương cũng như bao
người phụ nữ đều phải sống long đong, trơi dạt, phải tìm đến cái chết giải nỗi oan
ức, phải thoát khỏi cuộc đời đầy khổ đau ở chốn nhân gian
Câu 18: Nêu những hiểu biết của em về tác giả của tác phẩm hồng lê Nhất Thống
chí,
Ngơ gia Văn Phái là một nhóm tác giả thuộc dịng họ Ngơ Thì, ở làng Tả Thanh
Oai, Hà Nội.Trong đó có hai tác giả chính
+ Ngơ Thì Chí (1753-1788), em ruột Ngơ Thì Nhậm, làm quan dưới thời Lê Chiêu
Thống, tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Tống khi Nguyễn
Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh.Dâng “Trung hưng
sách” bàn kế khơi phục nhà Lê.Sau đó, được Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn chiêu
tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống lại Tây Sơn. Trên đường đi, ơng bị
bệnh mất tại Bắc Ninh.Nhiều tài liệu nói, ông viết 7 hồi đầu của tác phẩm.
+ Ngô Thì Du (1772-1840) anh em chú bác ruột với Ngơ Thì Chí,học giỏi nhưng
khơng đỗ đạt. Dưới triều Tây Sơn, ơng sống ẩn ở Hà Nam.Thời nhà Nguyễn ông
làm quan đến năm 1827 thì về nghỉ. Ơng là tác giả của 7 hồi tiếp theo. Ba hồi cuối
có thể do 1 người khác viết đầu thời Nguyễn
Câu 19 :Tóm tắt hồi 14 trong sách giáo khoa,
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến


12


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Lo sợ trước sự lớn mạnh không ngừng của nghĩa quân Tây Sơn, Lê Chiêu
Thống hèn hạ cầu cứu nhà Thanh. Tôn Sĩ Nghị dẫn 20 vạn quân Thanh vào Thăng
Long mà khơng mất một mũi tên hịn đạn nên rất kiêu căng tự đắc. Tôn Sĩ Nghị hứa
với Lê Chiêu Thống mùng 6 sẽ làm cỏ quân Tây Sơn. Tướng Lân và Sở theo kế của
Ngơ Thì Nhậm rút về Tam Điệp ,mặt khác sai Văn Tuyết đi báo tin cho Bắc Bình
Vương ở kinh đơ Huế. Nghe tin đó, Nguyễn Huệ vơ cùng tức giận và lập tức lên
ngôi vua lấy hiệu là Quang Trung. Xuất quân ngày 25 thì 29 đến Nghệ An. Tại đây
Quang Trung chiêu lính cứ 3 suất đinh thì lấy 1 suất lính, chẳng mấy chốc đã được
một đội quân tinh nhuệ. Nhà vua chia quân thành 5 đạo và đọc hịch dụ binh. 30
tháng chạp nghĩa quân hội tại Tam Điệp, trách phạt tướng bại trận nhưng nhà vua
không quên động viên, khích lệ lịng qn. Tại Tam Điệp, Quang Trung đã nhìn
thấu vận nước 10 năm sau và nhìn ra nhân tài Ngơ Thì Nhậm giao trọng trách hịa
hiếu giữa hai nước cho ông .Vua cho quân ăn tết trước, hẹn mùng 7 ca khúc khải
hoàn. Rạng sáng mùng 3 tết, đạo quân tiến sát và diệt gọn đồn Hà Hồi, tiếp tục
mùng 5 tết tiến đến đồn Ngọc Hồi, tiến vào Thăng Long mà quân Thanh vẫn không
hề biết ,nghĩa qn đại thắng. Lại nói về Tơn Sĩ Nghị và vua tơi nhà Lê, chúng đón
tết mà khơng hề hay biết sự vũ bão của quân Tây Sơn. Tơn Sĩ Nghị sợ mất mật,
ngựa khơng kịp đóng n người không kịp mặc áo giáp chạy về Phương Bắc. Đám
tàn quân chạy theo làm gẫy cầu phao, rơi xuống tắc nghẽn sông Nhị Hà. Vua Lê sợ
hãi đưa thái hậu cũng tùy tùng bỏ chốn cướp cả thuyền của dân, đuổi kịp Tôn Sĩ
Nghị nước mắt lã chã rơi vơ cùng thê thảm.
Câu 20 : Tại sao nói tác phẩm Hồng lê Nhất Thống chí là một tiểu thuyết Lịch sử
Trong văn học Việt Nam thời trung đại, "Hoàng lê nhất thống chí" là một
tác phẩm văn xi chữ Hán có quy mơ lớn nhất và đạt được những thành công xuất
sắc cả về nội dung cũng như nghệ thuật.
- Với nội dung viết về những sự kiện lịch sử diễn ra trong khoảng ba mươi năm cuối

thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX ( cuối Lê đầu Nguyễn),tác phẩm chịu ảnh hưởng lối

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

13


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
viết tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc cũng như quan niệm văn sử bất phân nét đặc thù của văn học trung đại Việt Nam.
- Nếu xét về tính chân thực lịch sử, tác phẩm có thể được xếp vào loại kí sự lịch sử.
Nhưng xét về hình thức kết cấu, nghệ thuật khắc họa nhân vật, cách miêu tả, tự sự...
thì tác phẩm lại mang đậm chất tiểu thuyết. Có lẽ vì thế mà "Hồng Lê nhất thống
chí" được xếp vào loại tiểu thuyết lịch sử.
Câu 21: Tại sao nhóm tác giả Thuộc dịng họ Ngơ Thì vốn tuyệt đối trung thành
với vua Lê lại viết rất hay về Vua Quang Trung như vậy
Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hồng lê
nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ
qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, Người anh hùng tiêu biểu cho sức
mạnh quật cường của cả môt dân tộc quá đẹp hào hùng khiến họ không thể viết
khác đi được. Điều đó nói lên quan điểm phản ánh hiện thực của các tác giả là tôn
trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc. Dù có cảm tình với nhà Lê, họ khơng thể bỏ
qua sự thực là ông vua nhà Lê hèn yếu đã cõng rắn cắn gà nhà. Dù không theo Tây
Sơn, họ không thể không thấy chiến công lẫy lừng của vua Quang Trung là niềm tự
hào lớn lao của dân tộc. Bởi thế nên các tác giả họ Ngô đã viết thực và viết hay về
người anh hùng Nguyễn Huệ
Câu 22: Nêu những đặc điểm về người anh hùng Nguyễn Huệ ( Có dẫn chứng )
Hành động mạnh mẽ, quyết đốn :
Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ ln ln thể hiện là một con người hành
động một cách xông xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết. Nghe tin giặc đã
đánh chiếm đến tận Thăng Long, chiếm cả một vùng đất đai rộng lớn, Nguyễn Huệ

vẫn không hề nao núng, “định thân chinh cầm quân đi ngay”. Rồi sau đó, chỉ trong
vịng một tháng (từ 24 tháng 11 đến 30 tháng chạp), Nguyễn Huệ đã làm được bao
nhiêu việc lớn : “tế cáo trời đất” lên ngơi Hồng đế, “đốc xuất đại binh” ra Bắc, gặp
gỡ “người cống sĩ ở huyện La Sơn” Nguyễn Thiếp, tuyển mộ quân lính và mở cuộc

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

14


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
duyệt binh ở Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân, đánh giặc và kế
hoạch đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng.
b. Trí tuệ sáng suốt, sâu sắc và nhạy bén :
+ Trí tuệ ấy biểu hiện trong việc xét đoán và dùng người. Khi đến Tam Điệp,
gặp Ngô Văn Sở và Phan Văn Lân “đều mang gươm trên lưng và xin chịu tội”,
Nguyễn Huệ xử trí vừa có lí vừa có tình. Ơng rất hiểu sở trường, sở đoản của các
tướng sĩ, khen chê đều đúng người, đúng việc.
+ Trí tuệ ấy biểu hiện trong việc phân tích tình hình thời cuộc và tương quan ta
– địch. Trong lời phủ dụ quân lính ở Nghệ An, vua Quang Trung khẳng định chủ
quyền dân tộc của ta và hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của giặc (đất
nào sao ấy đều đã phân biệt rõ ràng) ; nêu bật dã tâm của giặc (bụng dạ ắt khác…
giết hại nhân dân, vơ vét của cải) ; nêu cao truyền thống chống giặc ngoại xâm của
dân tộc ta từ xưa ; kêu gọi quân lính “đồng tâm hiệp lực ; ra kỉ luật nghiêm minh…
Lời phủ dụ như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ thật phong phú, sâu xa, có tác dụng
kích thích lịng u nước và truyền thống quật cường của dân tộc.
c. Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng :
mới khởi binh đánh giặc, chưa giành lại được một tấc đất nào, vậy mà vua
Quang Trung đã tuyên bố chắc chắn như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã
có tính sẵn”, lại cịn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng một nước

“lớn gấp mười nước mình” để có thể “dẹp việc binh đao”, “cho ta được yên ổn mà
nuôi dưỡng lực lượng”.
d. Tài dụng binh như thần :
Đến tận hôm nay, chúng ta vẫn cịn kinh ngạc vì cuộc hành qn thần tốc của
nghĩa quân Tây Sơn do vua Quang Trung chỉ huy. Ngày 25 tháng chạp bắt đầu xuất
quân ở Phú Xuân (Huế), ngày 29 đã tới Nghệ An, vượt khoảng 350 km qua núi, qua
đèo. Đến Nghệ An, vừa tuyển quân, tổ chức đội ngũ, vừa duyệt binh, chỉ trong vịng
một ngày. Hơm sau, tiến qn ra Tam Điệp (cách khoảng 150km). Và đêm 30 tháng
chạp đã “lập tức lên đường”, tiến quân ra Thăng Long. Mà tất cả đều là đi bộ. Có
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

15


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
sách cịn nói vua Quang Trung sử dụng cả biện pháp dùng võng khiêng, cứ hai
người khiêng thì một người được nằm nghỉ, luân phiên nhau suốt đêm ngày. Từ
Tam Điệp ra Thăng Long (khoảng hơn 150 km), vừa hành quân, vừa đánh giặc mà
vua Quang Trung định kế hoạch chỉ trong vòng 7 ngày, mồng 7 tháng giêng sẽ vào
ăn tết ở Thăng Long. Trên thực tế, đã thực hiện kế hoạch sớm hai ngày : trưa mồng
5 đã vào Thăng Long. Hành quân xa liên tục như vậy, thường quân đội sẽ mệt mỏi,
rã rời, nhưng nghĩa binh Tây Sơn thì cơ nào đội ấy vẫn chỉnh tề. Đó là do tài tổ
chức của người cầm quân : hơn một vạn quân mới tuyển đặt ở trung quân, còn quân
tinh nhuệ từ đất Thuận Quảng ra thì bao bọc ở bốn doanh tiền, hậu, tả, hữu.
e. Lẫm liệt trong chiến trận :
Hoàng đế Quang Trung thân chinh cầm qn khơng phải chỉ trên danh nghĩa.
Ơng là một tổng chỉ huy chiến dịch thực sự : hoạch định phương lược tiến đánh, tổ
chức quân sĩ, tự mình thống lĩnh một mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc, xơng pha
tên đạn, bày mưu tính kế… Đội qn của vua Quang Trung khơng phải tồn là lính
thiện chiến, lại vừa trải qua những ngày hành quân cấp tốc, khơng có thì giờ nghỉ

ngơi, vậy mà dưới sự lãnh đạo tài tình của Quang Trung, đã đánh những trận thật
hào hùng, thật đẹp, thắng áp đảo kẻ thù (bắt sống hết quân do thám của địch ở Phú
Xuyên, giữ được bí mật để tạo thế bất ngờ, vây kín làng Hà Hồi, “quân lính luân
phiên dạ ran” làm cho lính trong đồn “ai nấy rụng rời sợ hãi” xin hàng ; công phá
đồn Ngọc Hồi, lấy ván ghép phủ rơm dấp nước để làm mộc che, dàn trận tiến đánh,
khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao ngắn chém bừa, những
người cầm binh khí theo sau cũng nhất tề xơng tới”…). Khí thế của đội quân này
làm cho kẻ thù phải khiếp vía “Thật là : tướng ở trên trời xuống, quân chui dưới đất
lên, và hình ảnh người anh hùng cũng được khắc hoạ thật lẫm liệt. Trong trận đánh
đồn Ngọc Hồi, giữa cảnh “khói tỏa mù trời, cách gang tấc khơng thấy gì”, nổi bật
hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc”. Có sách ghi khi Quang Trung vào đến
Thăng Long, tấm áo bào màu đỏ đã sạm đen khói súng..

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

16


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Câu 23: Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh
hưởng đến việc sáng tác “Truyện Kiều”.
Nguyễn Du (1765 - 1820) có tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở
làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan
và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm rừng giữ chức Tể Tướng,
Anh là Nguyễn Khản làm quan to dưới triều Lê Trịnh
Ông sống vào cuối TK 18 đầu TK 19 thời đại có nhiều biến động dữ dội: xã
hội phong kiến Việt Nam có những khủng hoảng sâu sắc, phong trào nơng dân khởi
nghĩa nổ ra liên tục và khắp nơi mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã đánh đổ
các tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh, Nguyễn, quét sạch giặc Xiêm La và Mãn Thanh

xâm lược. Sau đó triều đại Tây Sơn sụp đổ, chế độ phong kiến triều Nguyễn được
thiết lập.
Trong bối cảnh ấy Nguyễn du sống lưu lạc niều nơi trên đất bắc Từ 17861798 ròi về ơt ẩn ở Hà Tĩnh từ 1796-1802< Sau khi đán bại quan tây Sơn Nguyễn
Ánh lên ngôi 1802 Nguyễn Du ra làm quan bất đắc dĩ với triều đình nhà Nguyễn
<1913-1914 ông được cửn làm chánh sứ bên Trung quốc,1802 được cử đi lần 2
nhưng chưa đi ông bị ốm mất ở Huế
Nguyễn Du là người có hiểu biết rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn hoá
văn chương Trung quốc, cuộc đời từng trải đinhiều tiếp xúc nhiều đã tạo cho ơng
có vốn sống phong phú và niềm cảm thơng sâu sắc với những đaukhổ cuarnhaan
loại. Ơng là một thiên tài văn học môt nhà nhân đạo chủ nghĩa.
Chính thời đại, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du đã có ảnh hưởng sâu sắc
tới các tác phẩm của ơng. Những tác phẩm của ơng mang tầm vóc của một thiên tài.
Ông đã sáng tác khoảng 243 tác phẩm: chữ Hán nổi tiếng nhất là “Thanh Hiên thi
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

17


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
tập” cịn chữ Nơm nổi tiếng nhất là “Truyện Kiều” (cịn có tên khác là “Đoạn
trường tâm thanh”).
Câu24: Thuyết minh về truyện Kiểu
Nguồn gốc:
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung
quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)- Gồm 3254 câu thơ lục bát.chia làm 3 phần
Phần thứ nhất: “Gặp gỡ và đính ước”
Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sinh ra trong một gia đình trung
lưu lương thiện. Trong một buổi du xuân, Thuý Kiều gặp Kim Trọng, và từ đấy hai

người đã bày tỏ tâm tình, tự do đính ước.
Phần thứ hai: “Gia biến và lưu lạc” Tình u đơilứa đang mặn nồng thì KimTrongj
về Liêu Dương chịu tang chú.Gia đình Kiều bị mắc oan, Thuý Kiều phải nhờ em là
Thuý Vân trả nghĩa cho Kim Trọng, cịn nàng bán mình chuộc cha. Từ đấy, Thúy
Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh.
Tại lầu xanh, nàng được Thúc Sinh cứu vớt ra ngoài, nhưng rồi Kiều bị Hoạn Thư,
vợ cả Thúc Sinh, ghen tuông đày đoạ. Kiều trốn vào cửa Phật, nhưng sau vơ tình lại
rơi vào lầu xanh lần thứ hai.Ở lầu xanh, Kiều may mắn gặp được Từ Hải và được
người anh hùng giúp nàng báo ân, báo oán. Do mắc lừa quan Tổng đốc Hồ Tôn
Hiến, Từ Hải quy hàng và bị giết, Thuý Kiều bị làm nhục rồi bị ép gả cho một viên
thổ quan. Đau đớn, tủi nhục, Kiều trầm mình xuống sơng Tiền Đường tự vẫn, nhưng
được sư Giác Duyên cứu sống đưa vào am ở
Phần thứ ba: “Đoàn tụ” Kim trong sau khi trở về nghe tin vẫn chắp nối mối
tình với Thúy Vân nhưng vẫn đi tìm Thúy Kiều Được sư vãi Giác Duyên cho biết
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

18


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Kiều vẫn sống hai bên gặp nhau mừng mừng tủi tuỉ , Kiều đỏi tình yêu sang tình
bạn
Câu 25: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuât truyện Kiều
Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất
công tàn bạo.
* Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của
con người,khẳng định và đề cao tài năng nhân phẩm và những khát vọng chân chính
của con người.
b) Giá trị nghệ thuật:

- Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả
thiên nhiên con người.
Truyện Kiều là một kiệt tác đạt được thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là ngôn
ngữ và thể loại.
Câu 26 : Thuyết minh đoạn trích cảnh ngày xuân. Trong đoạn trích tác giả đã gợi
nhắc đến nét văn hóa truyền thống nào của dân tộc ta? Theo em nét văn hóa ấy ngày
nay được thể hiện thế nào?
Sau khi giới thiệu gia đình Vương viên ngoại, gợi tả chị em Thuý Kiều, đoạn trích
này tả cảnh ngày xuân trong tiết thanh minh, chị em Thuý Kiều đi chơi xuân.
Đoạn trích gồm 18 câu thơ (câu thơ thứ 39 đến câu thơ thứ 56 của “Truyện Kiều”):
Chỉ ra bố cục đoạn trích:
Đoạn trích gồm 18 câu thơ có thể chia làm ba phần nhỏ (theo trình tự thời gian) :
Phần 1 (bốn câu thơ đầu) : Gợi tả khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa
xuân.
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

19


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Phần 2 (tám câu thơ tiếp theo) : Gợi khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
Phần 3 (sáu câu thơ cuối) : Gợi tả khung cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về.
Giá trị nội dung:Qua cuộc du xuân của hai chị em Thuý Kiều, tác giả đã khắc hoạ
một truyền thống văn hoá lễ hội xa xưa của dân tộc: tiết Thanh minh, mọi người
sắm sửa lễ vật để đi tảo mộ, sắm sửa áo quần để vui hội đạp thanh. Người ta rắc
những thoi vàng, đốt tiền giấy hàng mã để tưởng nhớ những người thân đã khuất.,
khung cảnh lễ hội trong ngày tiết Thanh minh rất mới mẻ, tinh khôi. Con người đều
vui vẻ, náo nức. Họ đi hội nhưng vẫn không quên những nét văn hố xa xưa của dân
tộc Đoạn trích đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng; khung

cảnh lễ hội nhộn nhịp, tấp nập và cảnh mọi người vui vẻ, náo nức khi đi hội.
Giá trị nghệ thuật:
Tả cảnh thiên nhiên đặc sắc bằng bút pháp gợi tả giàu chất tạo hình.
Sử dụng nhiều từ ngữ mang tính tạo hình.Sử dụng các danh từ có thể gợi tả sự đông
vui của nhiều người cùng đến hội: “chị em”, “yến anh”, “tài tử ”, “giai nhân ”Sử
dụng nhiều tính từ, danh từ, động từ xuất hiện liên tiếp để gợi lên khơng khí rộn
ràng của lễ hội: “gần xa”, “yến anh”, “chị em”, “tài tử ”, “giai nhân”, “sắm sửa”,
“dập dìu”.
Biện pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (thể hiện rõ nhất ở sáu câu thơ cuối).tả cảnh
thiên nhiên lúc chiều tà tan hội để gợi lên nỗi buồn man mác, bâng khuâng, lưu
luyến của con người
Trong đoạn trích tác giả gợi nét văn hóa taaml;inh Lễ tảo mộ Hàng nawmcuws vào
tháng ba trong tiết thanh minh nhân dân ta đi thăm viếng sửa sang phầm mổ mả
người đãkhuất . Ngày nay phong tục ấy vẫn con nhưng biến tướng đi nhiều theo
hướng mê tín dị đoan gây tốn phí nhiều ngân sách

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

20


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Câu 27; Trình bày ý hiểu của em về hai câu thơ
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi
Hai câu thơ tác giả vừa nêu lên thời gian, vừa gợi tả không gian: ngày xn
thấm thoắt trơi mau, mới đó đã bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa
xuân, những cánh chim én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong
sáng.
Câu28 : Viết đoạn văn theo cách diễn dịch khoảng 15 câu nêu cảm nhận của em về

bức tranh mùa xuân hiện lên qua bút pháp tài tình của nhà thơ?
Đoạn thơ mở đầu với những đường nét đẹp đẽ tươi mới, mở ra cho người đọc
mộtkhoảnh khắc tuyệt đẹp của mùa xuân Ngay ở hai câu đầu đã cho tác giả vừa
nêu lên thời gian, vừa gợi tả không gian: ngày xuân thấm thoắt trôi mau, mới đó đã
bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh chim én vẫn
rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng. Màu nền cho bức tranh
xuân là thảm cỏ non trải rộng tới chân trời. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết
một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc cảnh xuân đã có sự hài hồ tới mức tuyệt diệu.
Tất cả đều gợi lên một vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khơi, giàu sức sống
(cỏ non), khống đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng
điểm một vài bông hoa). Chữ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn
chứ khơng tĩnh tại.
Câu 29 :Hãy viết đoạn văn cảm nhận về 6 câu thơ kết trong đoạn trích cảnh ngày
xuân
Cuộc vui nào cũng đến lúc phải tàn, 6 câu thơ cuois cuả đoạn thơ đã khắc họ
rõ nét khung cảnh chiều tan hội đểgửi gắm tâm trạng bâng khuâng xao xuyến của
chị em khi ra về . Nhịp thơ chậm dãi nhịp sống như ngừng trơi. Tâm tình “thơ thẩn”
cử chỉ “dan tay” nhịp chân “bước dần” một cái nhìn man mác bâng khuâng “lần
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

21


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
xem”.Đối với mọi cảnh vật tất cả đều nhỏ bé khe suối chỉ là ngọn tiểu khê, phong
cảnh thanh dòng nước lao lao uốn quanh dịp cầu nho nhỏ uốn quanh cối gềnh. Cả
một không gian êm đềm vắng lặng tâm tình chị em Kiều như dịu lại trong bóng tà
dương như đang đợi chờ một cái gì sẽ đến sẽ nhìn thấy, nên cặp mắt cứ lần xem gần
xa. Các từ láy tượng hình “thanh thanh nao nao nho nhỏ”gợi lên sự nhạt nhoà của
cảnh vật và sự dung động của tâm hồn giai nhân khi hội tan nỗi buồn man mác bâng

khuâng thấm sâu nan toả trong tâm hồn của giai nhân đa tình đa cảm.
Câu 30: Thuyết minh đoạn trích chị em Thúy kiểu.
Vị trí đoạn trích “Chị em Thuý Kiều”:
Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm “Truyện Kiều”, giới thiệu gia
đình nhà Vương viên ngoại. Sau bốn câu thơ nói về gia đình họ Vương (bậc trung
lưu, con trai út là Vương Quan), tác giả đã tập trung miêu tả tài sắc của Thuý Vân
và Thuý Kiều.
Đoạn trích gồm 24 câu thơ, từ câu thứ 15 đến câu thơ thứ 42 của tác phẩm
“Truyện Kiều”. Đoạn trích gồm 24 câu thơ và được chia làm 4 phần nhỏ:
Phần 1 (4 câu thơ đầu) : Nguyễn Du giới thiệu khái quát về hai chị em Thuý Vân,
Thuý Kiều.
Phần 2 (4 câu thơ tiếp theo) : Tác giả gợi tả vẻ đẹp của Thuý Vân.
Phần 3 ( 12 câu thơ tiếp theo) : Tác giả gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
Phần 4 (4 câu thơ cuối) : Nhà thơ khái quát về cuộc sống của hai chị em Thuý Kiều,
Thúy Vân.
Giá trị nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người
tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
Giá trị nghệ thuật:
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

22


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.
Bút pháp nghệ thuật ước lệ: lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp, tài năng của
con người, khắc hoạ rõ nét hai chị em Thuý Kiều, Thuý Vân.
Bút pháp nghệ thuật gợi tả, đặc tả khi miêu tả chân dung chị em Vân, Kiều.
Thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy, bút pháp nghệ thuật lý tưởng hoá nhân vật.
Câu 31: Nêu cách giống và khác nhau trong bút pháp miêu tả nhân vât Thúy Vân và

Thúy Kiều ? Tại sao có sự giống và nhau đó
Giống :Miêu tả theo lối ước lệ Bút pháp nghệ thuật gợi tả, đặc tả lấy vẻ đẹp của
thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp, tài năng của con người, khắc hoạ rõ nét hai chị em
Thuý Kiều, Thuý Vân.
Khác nhau : Thúy Vân miêu tả chi tiết, còn Thúy Kiều chỉ thiên về gợi . Thúy vân
các nét đẹp được thiên nhiên ưa chuộng thì Thúy Kiều thiên nhiên hờn ghen Nhắm
dự báo số phận của mỗi người
Câu 32: Chỉ ra cảm hứng nhân văn cuả Nguyễn Du trong đoạn trích
Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du là miêu tả để dự báo số phận mỗi nhân vật Tác
giả đã ca ngợi, khẳng định nhân phẩm, tài năng, khát vọng, ý thức về thân phận cá
nhân qua chị em Kiều và Vân.
Tác giả còn trân trọng, đề cao vẻ đẹp của con người - một vẻ đẹp toàn vẹn tới mức
“mười phân vẹn mười ” của Kiều và Vân.
Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du còn thể hiện rất rõ ở bút pháp lý tưởng hoá
nhân vật. Điều này hoàn toàn phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ và ngợi ca con
người của nhà thơ.
Câu 33 Viết đoạn văn khoảng 200 từ nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy
vân
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

23


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Vẻ đẹp của Thuý Vân được Nguyễn Du miêu tả một cách tồn vẹn từ khn
mặt, nét ngài, màu da, mái tóc đến tiếng nói, nụ cười và cốt cách. Thuý Vân hiện ra
qua những hình ảnh, những tính chất ước lệ của văn học cổ trung đại. Nguyễn Du
tập trung tô đậm vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang của Thuý Vân. Vẫn là cách thức quen
thuộc của văn học cổ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp con
người, nhưng bức chân dung của Thuý Vân, qua nét vẻ thân tình của Nguyễn du

bổng rở nên sống động là nhờ đã chứa đựng trong đó quan niệm về tài sá của chính
nhà thơ. Gng mt xinh p y n nh mặt trăng rằm ,nét lông mày
thanh tú cong nh hình con ngài. Miệng nàng cuơì tơi nh hoa,
tiếng nói thốt lên trong nh ngäc. vẻ đẹp đoan trang phúc hậu của Thuý Vânmột vẻ đẹp và thiên nhiên sẵn lòng nhường nhịn “Mây thua nước tóc tuyết nhường
màu da”-như dự báo trước một cuộc đời, một số phận êm đềm, trịn trịa, bình yên
của nàng.Quả thật, với những từ ngữ trau chuốt, những hình ảnh ước lệ tượng trưng
vẻ đẹp và giàu sức gợi tả, được lọc qua tâm hồn mẫn cảm, tinh tế, Ng.Du đã khắc
hoạ khá sống động vẻ đẹp đài các, đoan trang viên mãn, mơn mởn sức sống của
Thuý Vân, biểu hiện một tâm hồn vô tư, dự báo trước một cuộc đời yên ổn, vinh
hoa, phú quý sẽ mỉm cười, vui vẻ rước đón nàng.
Câu 34 Thuyết minh đoan trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Đoạn trích tác giả đã thành
cơng ở yếu tố nghệ thuật nào?
Đoạn Trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” được trích trong Truyện Kiều của tác
giả Nguyễn Du. Đoạn trích nằm ở phần thứ hai “Gia biến và lưu lạc”.
Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa gạt và làm nhục, mặc cho Tú bà mắng nhiếc, chửi
rủa nhưng Kiều vẫn nhất định không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp
nhận làm kĩ nữ ở chốn lầu xanh. Vì quá đau đớn và tủi nhục, phẫn uất, Kiều đã định
đi tự vẫn, thấy vậy, Tú bà sợ mất vốn nên đã lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Mụ
giả vờ chăm sóc thuốc thang, hứa hẹn rằng khi nào nàng bình phục sẽ gả nàng cho
người tử tế.

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

24


TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ỐN TẬP – MÔN NGỮ VĂN 9- LOẠI 1
Chính vì thế mà Tú bà đưa Kiều ra sống riêng ở Lầu Ngưng Bích, thực chất là
giam lỏng nàng để thực hiện những âm mưu mới đê tiện và tàn bạo hơn.
Kết cấu của đoạn trích gồm có ba phần,

Phần một bao gồm sáu câu đầu diễn tả hồn cảnh cơ đơn và tội nghiệp của Kiều,
Phần hai là tám câu tiếp theo diễn tả nỗi nhớ Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ
của nàng,
Phần ba là tám câu thơ cuối, diễn tả tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách
nhìn cảnh vật.
Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn,
buồn tủi và đáng thương của Kiều, đồng thời bộc lộ được nỗi nhớ người thân da
diết, nhớ người u và nhớ gia đình, tấm lịng thủy chung và hiếu thảo, vị tha của
Kiều đang bị giam giữ, trói buộc ở lầu Ngưng Bích.
Đoạn trích là thành cơng của tác giả Nguyễn Du về nghệ thuật miêu tả nội
tâm nhân vật đặc sắc, bút pháp tả cảnh ngụ tình hay nhất trong cả tác phẩm “Truyện
Kiều”. Đoạn trích đồng thời cũng thể hiện được sự đồng cảm và lịng thương xót
của tác giả dành cho số phận và những nỗi đắng cay trong cuộc đời Kiều.
Câu 35: Nêu những hiểu biết về thân thế sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
- Quê: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định
- Ơng xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia
Định.
- Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất,
phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù
Không chịu khuất phục trước số phận, về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc
chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đồ Chiểu vang khắp lục tỉnh

Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan –Vũ Thị Minh Huệ - THCS Dương Tiến

25


×