Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xây dựng chương trình mới trong đào tạo cử nhân ngành Giáo dục chính trị, giáo dục công dân theo yêu cầu xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.47 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> LÊ ĐÌNH ÌNH1</b>


<b>TĨM TẮT </b>


<i>Bài viết đề nghị trong chương trình đào tạo c nhân ngành chính trị, giáo dục </i>
<i>cơng dân mới phải chú trọng kiến thức nền tảng chứ không phải kiến thức về một quy </i>
<i>trình cụ thể; bảo đảm sự liên thơng giữa các chương trình trong tồn hệ thống, bảo đảm </i>
<i>sự liên thông của các cấp học đảm bảo chương trình mới tiếp cận theo hướng hình </i>
<i>thành và phát triển n ng lực cho người học, không chạy theo khối lượng tri thức mà chú </i>
<i>ý khả n ng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ n ng, thái độ, … vào giải quyết các tình </i>
<i>huống; cần phải xuất phát từ những yêu cầu hình thành các n ng lực mà lựa chọn các </i>
<i>nội dung dạy học, ưu tiên những kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng gắn bó, thiết thực, </i>
<i>tránh hàn lâm, kinh viện, ưu tiên thực hành, vận dụng, bớt lý thuyết hình thành tư duy </i>
<i>phản biện (critical thinking) cho sinh viên, xem đó là đòi hỏi bắt buộc. Tác giả cũng đề </i>
<i>xuất 12 tiêu chí cho chuẩn đầu ra trình độ c nhân ngành giáo dục chính trị, giáo dục </i>
<i>cơng dân. </i>


<b>Từ khóa:</b>Đổi mới c ư ng tr n , giáo dục chính trị, yêu cầu xã hội, cấp thiết, giáo


dục công dân.


<b>1. C ở lý lu n cho vi c xây dựng chư ng t ình ới. </b>


“C ủ trư ng “Đ o tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” bắt nguồn từ Chỉ thị về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục đại học năm ọc 2007-2008 của Bộ Giáo dục & Đ o tạo trong đó Bộ
yêu cầu các trường đại học, cao đẳng trong cả nước triển khai cuộc vận động (kéo dài trong
ba năm): “Nói khơng với đ o tạo ông đạt chuẩn, ông đáp ứng nhu cầu xã hội”(3).


Chủ trư ng trên đã được tái khẳng định trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (số
296/CT-TTg, ngày 27/2/2010) về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012
trong đó có giao n iệm vụ cho Bộ Giáo dục & Đ o tạo: Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện




1


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chủ trư ng đ o tạo theo nhu cầu xã hội; tổ chức s ết, đán giá 3 năm (2008-2010) việc
triển khai thực hiện đ o tạo theo nhu cầu xã hội và xây dựng kế hoạc đ o tạo theo nhu
cầu xã hội cấp quốc gia, tại mỗi địa p ư ng v mỗi c sở đ o tạo. Hiện nay nhiều trường
đại học, cao đẳng đã v đang mạnh dạn phát triển các loại n đ o tạo dựa trên chủ
trư ng: Đ o tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã c ỉ rõ quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam t eo ướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó đổi mới c c ế quản lý giáo dục v đ o tạo, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đ o tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng t ực n ...”(130-13).


Với mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam t eo ướng
chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong c ư ng tr n n động của
Bộ Giáo dục v Đ o tạo giai đoạn 2011 –2016, được ban hành kèm theo Quyết định
số: 1666 Đ-BGDĐT ng y 04 t áng 5 năm 2012, đã n ấn mạnh vấn đề trung tâm là
“đ o tạo theo nhu cầu xã hội.


Tiếp tục t ực iện mục tiêu “đổi mới c bản v to n diện giáo dục đại ọc Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2020”(7) đến năm 2020, Việt Nam có ệ t ống giáo dục đại ọc
tiên tiến tiếp cận các c uẩn mực quốc tế. Bộ Giáo dục v Đ o tạo đã đưa ra n iều đề
xướng đổi mới n ằm đáp ứng n ững yêu cầu ng y c ng cao đối với giáo dục. T eo đó,
các c sở giáo dục đại ọc cần áp dụng n ững p ư ng p áp tiếp cận tiên tiến để p át
triển c ư ng tr n đ o tạo.


<b>2. C sở thực tiễn chư ng t ình đ tạo c nhân ngành giáo d c chính tr , </b>


<b>giáo d c cơng dân hi n nay </b>


Thực tế cho thấy, c ư ng tr n đ o tạo cử nhân ngành giáo dục chính trị, đã bộc lộ
nhiều bất cập n ư c ư ng tr n đ o tạo giáo viên chỉ gói gọn trong bốn năm ọc tại các
trường đại học, ba năm ọc cao đẳng m c ưa quan tâm đến việc bồi dưỡng liên tục sau
i sin viên ra trường; c ư ng tr n đ o tạo vẫn mang nặng tính kinh nghiệm, c ưa t ay
đổi kịp thời với những chuyển biến của giáo dục thời đại; c ưa xác địn được c ư ng
trình cốt lõi để đ o tạo giáo viên dẫn đến sự nặng nề trong kiến thức hàn lâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

t ường xuyên chú trọng đến việc ướng dẫn tự học, rèn luyện ĩ năng; c ưa ướng tới
việc hình thành cho sinh viên những phẩm chất v năng lực cần thiết của người công dân
trong xã hội; cấu trúc c ư ng tr n còn x cứng, không tạo điều kiện cho việc cập nhật
những t ay đổi của đất nước và thời đại, việc lựa chọn nội dung thiếu linh hoạt v c ưa
tận dụng tốt các tình huống trong thực tế cuộc sống vào hoạt động dạy học.


Kiến thức về, triết học, kinh tế chính trị, chủ ng ĩa xã ội khoa học ở c ư ng tr n
cịn khơ khan, trừu tượng, khó hiểu, tạo ra áp lực cho việc dạy và học. Việc tích hợp, lồng
ghép kiến thức chắp vá, thiếu tính hệ thống, đôi i iên cưỡng.


Trong c ư ng tr n c bản vẫn c ưa l m rõ được mối quan hệ giữa c ư ng tr n
đại học với kiến thức, năng lực cần đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ t ơng nên đã gây ra
ó ăn c o sin viên i vận dụng trong dạy học. Cùng với đó, c ư ng tr n đ o tạo
cử nhân ngành giáo dục chính trị, giáo dục cơng dân hiện c ưa c ú trọng hình thành khả
năng xây dựng, phát triển c ư ng tr n đối với sin viên; c ưa có cấu trúc hợp lý giữa
c ư ng tr n c bản v c ư ng tr n ng iệp vụ.


C ư ng tr n đ o tạo iện nay c ưa t ực sự ướng về n u cầu của người ọc v
n u cầu của xã ội. n ững bất cập cần p ải đổi mới để t ực sự ướng về n u cầu của
người ọc v n u cầu của xã ội.



Công tác đ o tạo, bồi dưỡng giáo viên giáo dục cơng dân cũng cịn n iều bất cập.
Về số lượng, tuy có nhiều tiến bộ do có nhiều c sở đ o tạo so với trước, “n ưng
vẫn thiếu rất nhiều giáo viên được đ o tạo đúng c uyên ng n , đặc biệt ở cấp trung học
c sở. Số giáo viên được đ o tạo trên chuẩn còn t. Các trường cao đẳng chủ yếu đ o tạo
g ép môn (Văn- giáo dục công dân, Sử - giáo dục công dân...), trong đó giáo dục cơng
dân chỉ chiếm 30% thời lượng trong các c ư ng tr n đ o tạo nên những giáo viên này ra
trường c ưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy môn giáo dục công dân” ( ).


C ư ng tr n đ o tạo giáo viên trong các trường sư p ạm chậm đổi mới, c ưa t eo
kịp với yêu cầu đổi mới, giáo dục công dân trong trường phổ thông; chất lượng đ o tạo
cịn hạn chế. Cơng tác bồi dưỡng giáo viên giáo dục công dân được tiến n t ường
xuyên n ưng c ưa t ật hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>3. nh c p thiết củ đổi ới chư ng t ình đ tạo c nhân ngành giáo d c </b>
<b>chính tr , giáo d c cơng dân </b>


Hiện nay, việc mở trường, mở ngành, liên kết đ o tạo đại học, cao đẳng tràn lan,
dễ dãi trong tuyển sinh; với mục đ c t u út t ật nhiều sinh viên vào học mà không quan
tâm đến chất lượng đ o tạo và nhu cầu nguồn nhân lực ở địa p ư ng đã trở thành vấn đề
báo động. Sinh viên có bằng tốt nghiệp tr n độ đại học, cao đẳng song ông đạt chuẩn
đ o tạo, không hành nghề được một cách phù hợp là một sự lãng phí lớn với xã hội, nhà
trường, bản t ân người học v gia đ n . C ất lượng đ o tạo ông đáp ứng nhu cầu xã
hội đang l thách thức lớn.


Trong bối cản đó, đ o tạo theo nhu cầu của xã hội, phát triển nguồn nhân lực theo
nhu cầu xã hội là yêu cầu cần thiết. Do đó, vấn đề đặt ra l n trường phải chuyển từ
“c ỉ đ o tạo những g m n có” sang “đ o tạo những gì xã hội cần”.


Việc đổi mới c ư ng tr n đ o tạo cử nhân ngành giáo dục chính trị, giáo dục cơng
dân của các trường đại học không chỉ nhằm phát triển nghiệp vụ, mà còn phát triển cả


năng lực và phẩm chất. Sản phẩm của c ư ng tr n l người giáo viên phải đạt chuẩn
nghề nghiệp. Giáo viên đ o tạo t eo c ư ng tr n đã được đổi mới không phải chỉ dạy
một c ư ng tr n m p ải có năng lực dạy học tích hợp, phân hóa, dạy được nhiều
c ư ng tr n t eo yêu cầu của thực tiễn giáo dục trong suốt sự nghiệp của mình.


Để đ o tạo được các cử nhân ngành giáo dục chính trị, giáo dục cơng dân, có đầy
đủ v năng lực nghề nghiệp thực hiện hoạt động giáo dục, giảng dạy, đáp ứng mơ hình
giáo dục phổ t ông đổi mới sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới c ư ng tr n đ o tạo
các trường cao đẳng, đại học.


Cùng với đó, c ư ng tr n đ o tạo lại phải tinh giản, thiết thực và hiệu quả, hình
thức thích hợp với từng đối tượng; ngành học phải có t n liên t ơng để sinh viên phát
triển nghề nghiệp và chuyên môn.


Đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành giáo dục chính trị, giáo dục cơng dân
có tri thức khoa học về tr n độ c uyên môn được đ o tạo, có phẩm chất chính trị, đạo
đức và sức khoẻ tốt, có p ư ng p áp sư p ạm tốt, có đủ năng lực chun mơn, nghiệp
vụ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác lâu dài trong ngành giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

của Đảng, chính sách và pháp luật của N nước v o lĩn vực công tác được giao. Nắm
vững kỹ năng ng ề nghiệp, có p ư ng p áp giải quyết tốt những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn quá trình dạy học, giáo dục.


Đổi mới c ư ng tr n đ o tạo cử nhân ngành giáo dục chính trị, giáo dục công dân
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, i ịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người,
dạy chữ và dạy nghề, phù hợp với lứa tuổi, tr n độ và ngành nghề; tăng t ực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.


Chú trọng giáo dục n ân các , đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công
dân. Tập trung vào những giá trị c bản của văn óa, truyền thống v đạo lý dân tộc, tinh


oa văn óa n ân loại, giá trị cốt lõi v n ân văn của chủ ng ĩa Mác-Lênin v tư tưởng
Hồ C Min . Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học,
các chư ng tr n giáo dục, đ o tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.


Chính vì vậy, việc xây dựng c ư ng tr n mới trong đ o tạo cử nhân ngành Giáo dục
chính trị và Giáo dục công dân là giải p áp căn c , góp p ần nâng cao chất lượng đ o tạo.


<b>5.</b> <b>Một s cách tiếp c n và tr ng t chư ng t ình giá c ở một s n n </b>


<b>giáo d c củ các nước trên thế giới </b>


“Các tiếp cận hàn lâm (academic) với c ư ng tr n đ o tạo được thịnh hành vào
những thiên niên kỷ trước, điển n l các c ư ng tr n đ o tạo của Liên Xô trước đây.
Các c ư ng tr n đ o tạo này có rất nhiều mơn học với khối lượng kiến thức khổng lồ, đa
dạng. Các c ư ng tr n n y được thiết kế bởi các chuyên gia giáo dục, các nhà khoa học
đầu đ n t uộc một lĩn vực đ o tạo”(6)


Cách tiếp cận mục tiêu (goal) của c ư ng tr n đ o tạo được phát triển vào những
năm 60 của thế kỷ XX. Các c ư ng tr n đ o tạo đ o tạo người học sau khi tốt nghiệp sẽ
l m được gì xã hội cần, cần trang bị cho họ kiến thức cần thiết phù hợp, trang bị kỹ năng
g để họ hành nghề… V t ế c ư ng tr n đ o tạo đã tiệm cận với nhu cầu xã hội n,
thực tế n.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

doanh nghiệp và xã hội. C o đến nay mạng lưới các trường đại học áp dụng CDIO trên
thế giới đang ng y c ng tăng lên, đặc biệt là ở Mĩ”(6).


“Giáo dục của Pháp dựa theo 2 nguyên tắc c bản là thuyết nhân bản
(Humanisme), thuyết chủ trí và chủ lý (Intellectualism et Rationalite). C ư ng tr n cốt
yếu của oa sư p ạm Pháp chú trọng bồi dưỡng trí thức, sự hiểu biết rộng. Giáo dục
nặng về lý thuyết n t ực n ”(4).



Nền giáo dục của Anh quốc đặt trên thuyết cá nhân tự do và thuyết nhân bản
(Conception liberale et umanism). C ư ng tr n được xây dựng dựa theo nguyên tắc
thực tế, kinh nghiệm, đưa sin viên t am gia các tổ chức cơng cộng có tính chất xã hội.


“Nền giáo dục Nhật Bản bắt đầu t ay đổi từ thời Minh Trị cách mệnh (1868). Mục
đ c giáo dục đạo đức của Nhật xác địn đúng mục đ c l rèn luyện cho sinh viên.
C ư ng tr n ông t am lam ôm đồm nhiều kiến thức mà chỉ chọn ra những điều c bản
thiết thực nhất để dạy”(8).


Nền giáo dục của Mỹ cũng c ủ yếu rèn đúc t n C ư ng tr n giáo dục ở Mỹ
có những tính cách rõ rệt n ư: T eo cá t n (Enseignment individualite) v t ực tế
(Enseignment et Practique). Nền giáo dục này không chuộng các môn học trừu tượng, lý
thuyết mà mang nặng tính thực dụng (Pragmatism). Do vậy, khơng chuộng các môn học
để tu dưỡng tinh thần, ra sức làm việc mãnh liệt v suy ng ĩ c n c ắn cho trí não.


“Nền giáo dục nước Úc, lại có xu ướng tiến tới một c ư ng tr n giảng dạy
chung toàn quốc và coi trọng n n ững t i đã c uẩn hóa, tức là thu hẹp địn ng ĩa về
thành tích giáo dục”(2).


<b>5. Nh ng hướng đổi mới chư ng t ình tiê ch ẩn đ i với c nhân </b>
<b>ngành Giáo d c chính tr , Giáo d c cơng dân </b>


Ng y nay, c ư ng tr n đ o tạo của nhiều nước trên thế giới đang đặc biệt chú
trọng chất lượng đầu ra (outcome-base) v c úng ta cũng ông t ể đứng ngoài nếu
không muốn bị coi là lạc hậu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

n ư t ế n o)?”(1).


Việc tiếp cận CDIO là cách tiếp cận phát triển, phù hợp xu thế, gắn phát triển


c ư ng tr n với chuyển tải v đán giá iệu quả giáo dục đại học, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đại học nhằm đ o tạo nguồn nhân lực cao đáp ứng yêu cầu của xã hội.


CDIO (Conceive – n t n ý tưởng; Design – thiết kế ý tưởng; Implement –
thực hiện; Operate – vận hành) là một giải pháp nâng cao chất lượng đ o tạo đáp ứng yêu
cầu xã hội trên c sở xác định chuẩn đầu ra để thiết kế c ư ng tr n v p ư ng p áp đ o
tạo theo một quy trình khoa học.


Xây dựng c ư ng tr n đ o tạo theo cách tiếp cận CDIO nhằm đ o tạo sinh viên
phát triển toàn diện cả về kiến thức, ĩ năng, t ái độ, năng lực thực tiễn (năng lực
C-D-I-O) và có ý thức trách nhiệm với xã hội. Phát triển và hoàn thiện trên nền các c ư ng tr n
đ o tạo phù hợp với p ư ng t ức đ o tạo theo tín chỉ.


Một trong các yếu tố tích cực của p ư ng t ức đ o tạo theo tín chỉ là từng bước
hồn thiện c ư ng tr n đ o tạo. Đây cũng l yếu tố quan trọng ng đầu của mỗi
p ư ng t ức đ o tạo. Trong đó, đổi mới c ư ng tr n đ o tạo cử nhân ngành giáo dục
chính trị, giáo dục cơng dân v c uyển sang ọc c ế t n c ỉ éo d i trong 4 năm ọc và
sinh viên phải t c lũy đủ số tín chỉ theo yêu cầu mang t n đặc thù. Song yêu cầu số tín
chỉ cần t c lũy đối với một cử nhân có sự khác nhau không nhiều ở một trường đại học
n ư: trường Đại học Vinh 137 tín chỉ, Đại học tây nguyên 12 t n, Đại học Sài gòn 134
tín chỉ, Đại học SPHN 130 tín chỉ, trường ĐH T ái Ngun 134 tín chỉ... .[10;11;12;13]
vì vậy cần phải có sự chia sẻ giữa các trường đại học để có thể thống nhất được một
c ư ng tr n c ung.


Theo cách tiếp cận CDIO, khi xây dựng và nâng cấp các c ư ng tr n đ o tạo phải
tuân thủ các quy trình chặt chẽ, từ khâu xây dựng chuẩn đầu ra, thiết kế ung c ư ng
trình, chuyển tải ung c ư ng tr n v o t ực tiễn v đán giá ết quả học tập của sinh
viên cũng n ư to n bộ c ư ng tr n .


</div>


<!--links-->

×