Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.88 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THỜI KỲ XÂY </b>
<b>DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỐC GIA </b>
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam
<i>Hồ Chí Minh</i>
• Sự hi uể bi tế và thông tuệ l chị sử giúp ích
m nhạ mẽ cho hành đ ngộ chính trị
ĐẾN THẾ KỶ XV
<b>NHÀ LÝ (1010-1225)</b>
<b>thời NHÀ LÝ (1010-1225)</b>
<b>CN</b>
<b>Từ năm 1010 Đến năm 1225</b>
<b>Kinh đô</b>
<b>Kinh đô</b>
<b>Việc Chính Trị</b>
Thái tử là Nhật Tôn lên ngôi tức là vua
Lý Thánh Tông.
<b>Thành</b>
• Thánh Tơng là một ơng vua nhân từ, có lịng
thương dân; có một năm trời rét lắm, Thánh
Tơng bảo những quan hầu rằng: "Trẫm ở
trong cung ăn mặc như thế này còn rét, nghĩ
những tù phạm giam trong ngục, phải trói
buộc, cơm khơng có mà ăn, áo khơng có mà
mặc; vả lại có người xét hỏi chưa xong, gian
ngay chưa rõ, nhỡ rét quá mà chết thì thật là
thương lắm".
• Nói rồi truyền lấy chăn chiếu cho tù nằm, và
mỗi ngày cho hai bửa ăn. Lại có một hơm
<b>Thánh Tông</b> ra ngự ở điện Thiên Khánh xét
án, có Động Thiên cơng chúa đứng hầu bên
cạnh. Thánh Tông chỉ vào công chúa mà bảo
các quan rằng: "Lịng trẫm u dân cũng
• Vua Thánh Tơng có <b>nhân</b> như thế, cho
nên trăm họ mến phục, trong đời Ngài
muốn khai hóa sự văn học, lập Văn
Miếu, làm tượng Chu Công, Khổng Tử
và 72 tiên hiền để thờ. Nước ta có Văn
Miếu thờ Khổng Tử và chư hiền khởi
đầu từ đấy.
Việc binh chính thì ngài đặt quân hiệu
và chia ra làm tả hữu tiền hậu 4 bộ, hợp
lại là 100 đội có lính kỵ và lính bắn đá.
Cịn những phiên binh thì lập ra thành
đội riêng không cho lẫn với nhau. Binh
pháp nhà Lý bấy giờ có tiếng là giỏi,
<b>được 216 năm, truyền ngôi được 9 đời</b>
<b>I. Lý Thái Tổ: 1010-1028 (18 năm) </b>
<b>II. Lý Thái Tông: 1028-1054 (26 năm) </b>
<b>Nhà Lý đến đấy là hết, cả thảy làm vua </b>
<b>được 216 năm, truyền ngơi được 9 đời</b>
• Sau khi lên ngơi, Lý Cơng Uẩn lấy hiệu
là <b>Lý Thái Tổ</b>, lấy niên hiệu là Thuận
Thiên, đặt tên nước là <b>Đại Cồ Việt</b>.
• Tháng 7 năm 1010, Lý Thái Tổ cho dời
đô về <b>Đại La</b>, đặt tên kinh đơ là <b>Thăng </b>
<b>Long</b>.
• Sau khi lên ngôi, Lý Công Uẩn lấy hiệu
là <b>Lý Thái Tổ</b>, lấy niên hiệu là Thuận
Thiên, đặt tên nước là Đại Cồ Việt.
<b>thời NHÀ LÝ (1010-1225)</b>
<b>CN</b>
<b>NHÀ LÝ (Lý Thái Tổ)</b>
<b>Quốc hiệu Đại Cồ ViệtNHÀ LÝ (Lý Thái Tổ)</b>
<b>Quốc hiệu Đại Cồ Việt</b>
<b>Từ năm 1010</b> <b>Đến năm 1225</b>
<b>Kinh đô</b>
<b>Kinh đô</b>
<b>Cách phân chia và sắp </b>
<b>xếp các đơn vị hành </b>
<b>chính ở Trung ương và </b>
• Vua Lý Thái Tổ chăm lo xây dựng kinh
thành;
• Đổi Hoa Lư thành phủ Tràng An;
• Đổi Châu Cổ Pháp (quê nhà vua) là
phủ Thiên Đức;