Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

BẢO TRÌ HT TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ - Nguồn: BCTECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 51 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU



<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ </b>



<b>GIÁO TRÌNH </b>



<b>MƠN HỌC: BẢO TRÌ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ </b>


<b>NGHỀ: CƠ ĐIỆN TỬ </b>



<b>TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG </b>



<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN ngày…….tháng….năm </i>


<i>... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT) </i>



<b>BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1



<b>TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN </b>



Mục đích của giáo trình là để phục vụ cho đào tạo chuyên ngành điện tử


công nghiệp của trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu.


Nội dung của giáo trình đã được xây dựng trên cơ sở thưà kế những nội dung bài


giảng đang được giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm


đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ cho đội ngũ giáo viên,


học sinh – sinh viên trong nhà trường.



Giáo trình được biên soạn ngắn gọn đề cập những nội dung cơ bản theo


tính chất của các ngành nghề đào tạo mà nhà trường tự điều chỉnh cho thích hợp


và khơng trái với quy định của chương trình khung đào tạo của Tổng Cục Dạy


GDNN đã ban hành.




Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể


được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và


tham khảo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2



<b>LỜI GIỚI THIỆU </b>



Bảo trì hệ thống truyền động cơ khí là mơn học dành cho sinh viên ngành


cơ điện tử. Nội dung của giáo trình được xây dựng trên cơ sở kế thừa những tài


liệu đang được giảng dạy tại trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp


ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại


hóa. Giáo trình biên soạn ngắn gọn, cơ bản tùy theo tính chất của ngành nghề


đào tạo mà nhà trường đang tự điều chỉnh cho phù hợp với xu thế mới.



Trong q trình biên soạn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, mong


nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cơ và các bạn học sinh- sinh viên để


hoàn thiện cuốn sách này.



Bà rịa – vũng tàu, ngày 03 tháng 06 năm 2020


Tham gia biên soạn



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

3


<b>MỤC LỤC </b>


<b> </b>



<b>TRANG </b>


<b>LỜI GIỚI THIỆU</b>

... 2




<b>MỤC LỤC</b>

... 3



<b>BÀI 1: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN ĐAI</b>

... 5



1.Phân tích ngun nhân ... 5



2. Lập kế hoạch bảo dưỡng ... 10



3. Lập quy trình ... 11



4. Thực hành ... 13



<b>BÀI 2: BẢO TRÌ HỘP SỐ MÁY TIỆN</b>

... 14



1. Phân tích nguyên nhân ... 14



2. Lập kế hoạch bảo dưỡng ... 19



3. Lập quy trình ... 20



4. Thực hành ... 22



<b>BÀI 3: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN VÍT ME</b>

... 25



1. Nguyên lý hoạt động ... 25



2. Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng ... 26



3. Lập quy trình ... 28




4. Thực hành

... 32



<b>BÀI 4: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN XÍCH</b>

... 34



1. Phân tích nguyên nhân ... 34



2. Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì ... 35



3. Lập quy trình ... 38



4. Thực hành ... 39



<b>BÀI 5: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN Ổ LĂN - Ổ TRƯỢT</b>

... 40



1. Phân tích nguyên nhân. ... 40



2. Lập kế hoạch bảo dưỡng ... 44



3. Lập quy trình ... 46



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

4



GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN: BẢO TRÌ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ


<b>Tên mơ đun: Bảo trì hệ thống truyền động cơ khí</b>


<b>Mãmơ đun: MĐ 23</b>


<b>Thời gian thực hiện mô đun: 75 </b>giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập:56 giờ; Kiểm tra: 4 h)



<b>I. Vị trí, tính chất của mô đun: </b>
- Vị trí:


+ Trước khi học mơ đun này học sinh phải hoàn thành: MH09,MH10,MĐ13,
MĐ19


- Tính chất:


+ Đây là mơ đun về cơ khí, về các bộ truyền cơ khí


+ Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
<b>II. Mục tiêu mô đun: </b>


-Về kiến thức:


+ Trình bày được tính năng, cấu tạo của bộ truyền đai.
+ Trình bày cấu tạo của hộp số máy tiện


+ Phân tích được nguyên nhân gây hư hỏng bộ truyền vít me.
+ Phân tích được nguyên nhân gây hư hỏng bộ truyền xích


+ Phân tích được nguyên nhân gây hư hỏng của bộ truyền ổ lăn-ổ trượt
-Về kỹ năng:


+ Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng


+ Bảo trì bộ truyền đai đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian
+ Lập được quy trình bảo dưỡng hộp số máy tiện



+ Bảo trì hộp số máy tiện đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian
+ Lập quy trình bảo trì bộ truyền vít me


+ Bảo trì bộ truyền vít me đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian
+ Lập quy trình bảo trì bộ truyền xích


+ Bảo trì bộ truyền xích đạt u cầu kỹ thuật và thời gian
+ Lập quy trình bảo trì bộ truyền ổ lăn - ổ trượt.


+ Bảo trì bộ truyền ổ lăn-ổ trượt đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:


Người học có khả năng làm việc độc lập hoặc làm nhóm, có tinh thần hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện, có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh
thần trách nhiệm trong công việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

5



<b>BÀI 1: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN ĐAI </b>


Giới thiệu: Truyền động đai, cùng với truyền động dây xích và các bánh răng là
một phương pháp được sử dụng để truyền tải năng lượng. Mặc dù đai chữ V là hình
thức phổ biến nhất của các truyền động đai, cịn có các loại đai bao gồm: đai dẹp , đai
trịn , đai có răng và đai dẹp liên kết.


Mục tiêu:


+ Trình bày được tính năng, cấu tạo của bộ truyền đai.
+ Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng



+ Bảo trì bộ truyền đai đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian


+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.


Nội dung chính:


1. Phân tích nguyên nhân


Có một số vấn đề chung của đai liên quan đến hiệu suất đai. Đó là:


Dây đai bị trượt Dây đai kêu


Dây đai tuột ra Đai mài mòn quá mức


Dây đai bị đứt thường xuyên Đai bị nứt
Đai không phù hợp


Điều quan trọng không chỉ là xác định các vấn đề mà còn xác định nguyên nhân trước
khi đưa ra một phương pháp sửa chữa từng vấn đề cụ thể. Dưới đây là một số vấn đề
chung, nguyên nhân có thể xảy ra và phương pháp được đề nghị.


Vấn đề Nguyên nhân Khắc phục được đề nghị


Dây đai bị trượt Dây căng chưa đủ
Truyền động quá tải.
Dầu trên đai


Bánh đai mòn



Căng dây trước
Giảm tải


Lau sạch


Thay thếbánh đai
Dây đai kêu lên Thiếu độ căng


Góc tiếp xúc nhỏ


tăng độ căng của dây
Tăng khoảng cách tâm
trục


Dây đai lật lên trong quá
trình hoạt động


xung sốc, được tạo ra bởi
máy


Những khiếm khuyết
trong quá trình làm đai.


Sử dụng dây đai dạng V
gắn chặt


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

6



Đai mài mòn quá mức Mòn hoặc hư hỏng vành
đai



Vành đai không thẳng
hàng


Cài đặt không đúng
Sử dụng đai không phù
hợp


Điều kiện mài mịn / Nhiệt
độ q nóng.


Thay thế bánh có rãnh
Xếp thẳng hàng lại bánh
có rãnh


Sửa cài đặtcho chính xác
Sử dụng đai phù hợp với
điều kiện.


Khắc phục điều kiện
không phù hợp.
Đứt dây đai thường


xuyên


Sốc tải.


Tải khởi đầu quá mức


Tăng căng dây hoặc sử


dụng dây đai lớn hơn
Thay đổi dây đai có
xung lực mạnh hơn .
Đai nứt Nhiệt độ trên dây đai quá


nóng


Mặt lưng bánh đai
quá nhỏ.


Cải thiện hệ thống thơng
gió và kiểm tra độ căng
dây.


Thay thế bánh đai nếu
cần.


<i><b>Điều kiện Đai </b></i>


<i><b>Kiểm tra dây dạng V có thể thấy một số điều kiện sau đây. Cạy đai lên vành đai. </b></i>
Điều này có thể và thường xuyên phá vỡ một số sợi lõichịu lực kéo của đai.


Khi điều này xảy ra, dây đai có thể bị đứt hoặc bị lật trong các đường rãnh, thường
là trong vòng vài phút đầu tiên của hoạt động.


Sợi bị hỏng được xác định dễ dàng trên cạnh của đai
V, vì thường là các sợiở cạnh bị đứt đầu tiên.


Rách lớp bảo vệ



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

7



Những cạnh đai cọ vào bộ phận bảo vệ bằng kim loại


Vật cản tương tự như điều này có thể được xác định qua vết cắt hoặc mòn vải trên
lưng hay cạnh trên của vành đai V


Thông thường, chỉ cần thay thế bu lông chìm vào lớp bảo vệ sẽ khắc phục tình trạng
này.


<i><b>Bánh đai lệch </b></i>


Gây hao mịn nhanh chóng các cạnh của đai hình V, rút ngắn tuổi thọ của cả vành đai
và dây đai.


Bánh đai không thẳng cũng có thể gây ra tách của các lớp trên đai, hoặc các dây đai
đơn lệchnhau rõ rệt. Đai dạng V nên bố trí khoảng cách<i> tâm trục </i>trong <i>khoảngtừ 1,8 </i>
<i>mm đến 300 mm.</i>


Ba loại lệch cơ bản của bánh đai và trục được trình bày dưới đây.


<i><b>Bánh đai mòn hoặc hư hỏng </b></i>


Đây là một nguyên nhân lớn hơn làm dây đai nhanh mòn, trượt và rung. Bánh đai
mịn có thể gây ra q căng của ổ đĩa để ngăn chặn sự trượt, gián tiếp gây ra q
nóng vịng bi và trục thiệt hại.


Nếu mảnh của vành bánh đai đang thiếu sẽ dẫn đến mịn hơng đai và mất cân bằng
động bánh đai gây hại cho vòng bi và tạo ra một mối nguy hiểm.



Khi chỉ có một số rãnh bị mòn nhiều hơn những rãnh khác, các hiệu ứng là đai xuất
hiện mất cân bằng, nó cịn gây ra "sự điều khiểnkhác biệt ", chỉ có một số các đai
thực hiện tồn bộ tải trọng cần truyền.


Hơng b



mòn

B

ă

ng liên k

ế

t c

t



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

8



Đối với dây đai, rãnh mòn làm đai di chuyển chậm trong rãnh, do đó gây ra các vết
mịn tương ứng với vết trên vành bánh đai giữa các rãnh. Trong trường hợp nghiêm
trọng, vết mịn có thể có những vết giống như một lưỡi cắt trịn, đánh vào vết nứt và
tách đai.


Bánh đai mẫu có sẵn từ nhà phân phối, có thể được sử dụng để kiểm tra độ chính
xác độ mịn. Dùng bút dạ quang bôi lên mẫu đặt trong rãnh sẽ giúp bạn quan sát số
lượng vết mịn.


"Chỗ lõm" khơng được vượt quá 0,8 mm cho băng dang V đơn hay 0,5 mm cho dải
đaiV. Một đáy rãnh sáng bóng là một dấu hiệu cho thấy đai hoặc bánh đai hoặc cả
hai, đã bị mòn nhiều và các dây đai đang chạm đáy rãnh. Bánh đai mòn hoặc sáng
bóng đáy rãnh bánh đai sẽ hiển thị đầu tiên trên bánh đai nhỏ.


Các chi phí thay thế một bánh đai mòn sẽ nhiều hơn là phục hồi dâyđai V , giảm bảo
trì và thời gian chết.


<i><b>Sức căng Đai không đủ </b></i>


Điều này cùng với các rãnh bánh đai mòn là nguyên nhân hàng đầu của đai V trượt


và các vấn đề khác. Điều này có thể được xác định bởi "vết bỏng" trên đai V


<i><b>Nhiệt quá mức </b></i>


Đai V tiêu chuẩn được chế tạo phức tạp để chịu nhiệt vừa phải, và làm việc tốt trong
điều kiện bình thường.


Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng tuổi thọ của một dây đai V giảm một nửa cho mỗi 10
độ C tăng nhiệt độ đai.


<i><b>Xử lý sự cố Nhiệt độ đai </b></i>


<i>Một nguyên tắc chung tốt để kiểm tra nhiệt độ dây mà không cần dụng cụ tinh vi là</i>


<i>ngưng hoạt động của đai và dùng bàn tay chạm vào đai.</i>


Nếu bạn có thể nắm nó chắc ít nhất năm giây, nhiệt độ đai có lẽ là khơng q 60 độ
C và do đó khơngvượt q phạm vi hoạt động cho hầu hết các đai V.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

9



Tuy nhiên, nếu bạn khơng thể giữ nó ít nhất 5 giây, nhiệt độ đai có lẽ cũng trên 60
độ và góp phần làm ngắn tuổi thọ đai.


Thêm bằng chứng về nhiệt có thể là sự xuất hiện của các vết nứt nhỏ trên mặt dưới
của vành đai •


Làm gì khi nhiệt độ q cao:
Kiểm tra trượt



Thơng gió cho các ổ đĩa hoặc lá chắn từ nhiệt
Thay thế các đai với các đai chịu nhiệt kép đặc biệt
<i><b>Dầu hay mỡ quá mức </b></i>


Đai chữ V tiêu chuẩn xây dựng sẽ phức tạp cho mỡ vừa phải và chịu dầu. Tuy nhiên,
một lượng quá mức có thể gây mềm, sưng và suy thoái các hợp chất cao su cũng như
trượt.


Viiệc cần làm để xử ls vấn đề về dầu và mỡ


Khi có sự tiếp xúc thường xuyên từ việc rơi vãi, rò rỉ, các đai và đường rãnh bánh
đai nên được rửa với một hỗn hợp của các chất tẩy rửa và nước sau khi ổ đĩa đã bị
khóa ngồi và ngun nhân rị rỉ sửa chữa.


Khi đai có thể khơng được bảo vệ khỏi dầu, đặc biệt dầu kháng cự đai V phải được
sử dụng.


<i><b>Điều kiện mài mòn </b></i>


Cát, bụi hoặc hỗn hợp cát có thể tăng độ mịn của cả
đai và bánh đai.


Điều này đặc biệt đúng khi chọn lọc một dây đai có thể
là một yếu tố quan trọng.


Kinh nghiệm cho thấy rằng các cấu trúc ngun cạnh
giảm hiện tượng mịn này vì chúng làm giảm "giấy
nhám tác động" gây ra bởi sự trượt. Truyền động nên


được bảo vệ để chống lại các hạt mài mòn càng nhiều càng tốt


Bộ phận bên ngồi


Dăm gỗ và các loại tương tự có thể tạo ra sự tàn phá với các ổ đĩa đai V . Đai vỡ và
bỏ vòng là những triệu chứng phổ biến nhất.


Che chắn ổ đĩa là một điều cần thiết. Bảo vệ đai với bộ lọc kim loại mở rộng thường
được sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

10


Độ ẩm quá mức


Điều này có thể xuyên qua lớp bọc vải của một đai V gây suy thối. Ngồi ra, một
lượng lớn nước có thể làm giảm ma sát và gây trượt. Ổ đĩa vành đai cần được bảo vệ
càng nhiều càng tốt khi sử dụng ngồi trời hoặc gần vịi ước , v.v…..


Khơng bao giờ áp dụng cái gọi là đai "băng" cho đai V. Các hợp chất này thường
được làm từ một dẫn xuất dầu mỏ và có tác dụng phá huỷ các hợp chất cao su và các
thành phần khác của đai.


2. Lập kế hoạch bảo dưỡng


Khi thay thế dây cũ, các hình thức sau đây phải được thực hiện như là một lời hướng
dẫn:


• Trước tiên là khóa và ghi thẻ nêntheo đúng trình tự ngắt nguồn điện.
• Ln ln sử dụng nút ON-OFF mặc dù cơng tắc chính đã được đóng tắt
• Tháo tất cả các thiết bị bảo vệ và giữ chúng bên ngồi máy để có nhiều khơng


gian làm việc xung quanh động cơ.



• Nới lỏng bu lông gắn động cơ và rút ngắn khoảng cách tâm trục giữa các trục
bánh đai. Tháo tất cả dây đai cũ và kiểm tra để xác định các dạng mòn và chỉ ra
các nguyên nhân gây ra sự hao mịn của đai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

11



• Đặc biệt chú ý đến độ mòn của bánh đai và liên kết giữa chúng
• Chọn đai thay thế.


• Sử dụng các ký hiệu của nhà sản xuất để giúp xác định đai nếu mã hóa trên đai
cũ bị mất.


• Lắp đặt đai mới với lực căng cần
thiết.


• Kiểm tra lại liên kết giữa các bánh đai. Lắp lại các bộ phận bảo vệ .


• Cho dây đai chạy (lắng nghe tiếng động bất thường và tìm ra các dấu hiệu của
sai lệch hoặc đai đánh võng).


• Căng đai trước khi sử dụng khoảng 24 giờ.
<b>3. Lập quy trình</b>


<i><b>Lắp đặt đai V, sắp xếp và căng dây đai </b></i>
<i>C</i>ài đặt, sắp xếp và


căngđaimột hệ thống
truyền động nhiều đai
V.



<i>Sự an tồn </i>


• Đảm bảo rằng các
động cơ điện được
cách ly để ngăn
chặn khởi động


tình cờ khi liên kết của bánh đai được tiến hành.


• Đảm bảo thiết bị bảo vệ an toàn được trang bịtrên hệ thống bánh đai trước khi khởi
động.


Phương pháp


1. Sắp xếp đai ve và bánh đai bằng một thanh thẳng.
2. Căng dây đai sử dụng một chỉ số căng đai như sau.


• xác định khoảng cách lệch bằng mm trên cơ sở 16 mm mỗimét nhánh đai.


Lệch (m) = khoảng cách tâm (m) x 16Như hình dưới đây đặt vịng đánh dấu A của chỉ
số vành căng đai ở khoảng cách lệch yêu cầu theo mm ở phía dưới.


Đầ

u

ng



Độ

l

ch


theo mm



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

12



• đặt vòng đánh dấu B gần với cạnh đáy của đầu ống



• Đặt thước căng đai lên trên, ngay giữa nhánh đai (xem hình). Sau đó tác dụng
một lực vng góc vớidây đai, làm lệch nó đến vị trí mà vịng đánh dưới là
bằng với đỉnh của đai liền kề


• Đọc ra và ghi lại giá trị lực chỉ định bởi các cạnh trên của vòng đánh dấu.


<b>Đo Lực ______________________________________________ </b>


• Đo đường kính bánh đai nhỏ và xác định Tiết diệnđai bạn đang làm việc tức là
A, B, C, D hoặc E.


• Tham khảo các bảng lực căng dưới đây và xác định phạm vi lực cần thiết để
làm lệch hướng các đai


<b>Lực cần thiết là: ________________________________________________- </b>
<b>BẢNG LỰC CĂNG ĐAI </b>


<b>Tiết diện </b>
<b>đai </b>


<b>Lực cần thiết để làm chệch hướng dây </b>
<b>đai 16mm trên mỗi mét của nhánh đai </b>


<b>Đường kính </b>
<b>(mm) </b>
<b>bánh đai nhỏ </b>


<b>Niu-tơn </b>
<b>(N) </b>



<b>Kí lơ gam </b>
<b>lực (kgf) </b>
A 80 đến 140 10 đến 15 1,0 đến


1,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

13



B 125 đến 200 20 đến 30 2,0 đến
3,1
C 200 đến 400 40 đến 60 4,1 đến


6,1
D 355 đến 600 70 đến 105 7,1 đến


10,7
<b>4. Thực hành </b>


Lưu ý: Nếu lực đo được nằm trong các giá trị cần thiết thì bộ truyềnđược thõa mãn.
Một lực đo được thấp hơn giá trị dưới chỉ ra lực căng chưa đủ.


Một bộ truyền mới nên được kéo căng với giá trị cao hơn để cho sau một khoảng thời
gian sử dụng thì lực căng giảm xuống vẫn cịn trong giá trị cho phép.


Trước khi kết nối điện, yêu cầu giáo viên của bạn để kiểm tra lực căng và đánh giásự
liên kết


Lắpmột lưới bảo vệ kín hoàn toàn.



Khởi động bộ truyền và để cơ cấuchạy trong 30 phút, sau đó kiểm tra lực căng và điều
chỉnh lại nó trong phạm vi yêu cầu nếu cần thiết.


Hỏi giáo viên của bạn để đánh giá sức căng đai và hoạt động của bộ truyền.
Tháo dỡ cơ cấu và trả lại các thành phần để lưu trữ.


<i>Đánh giá: </i>


<i>Học sinh sẽ vượt qua thử nghiệm này nếu: </i>


Việc lắp sai bánh đai không vượt quá 0,1 mm mỗi mét
dây đai được kéo căng với giá trị lực cần thiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

14



<b>BÀI 2: BẢO TRÌ HỘP SỐ MÁY TIỆN </b>


Giới thiệu: Một thiết bị là một bánh xe răng cưa dùng để truyền tích cực (non-slip) và
chuyển động quay đồng bộ giữa các bộ phận của máy trong hộp số máy tiện.


Mục tiêu:


+ Trình bày cấu tạo của hộp số máy tiện


+ Lập được quy trình bảo dưỡng hộp số máy tiện.


+ Bảo trì hộp số máy tiến đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian


+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.



Nội dung chính:


1. Phân tích ngun nhân


Việc răng mang tải nên ln luôn được kiểm tra trước khi áp dụng các chất bôi trơn và
chạy dưới tải. Việc lắp đạt yêu cầu chỉ khi mang răng đúng và số lượng cần phản ứng
dữ dội thu được.


Kiểm tra bánh răng '


Rất hữu ích có thể kiểm tra được thực hiện trên bánh
răng với sự trợ giúp của các đánh dấu mỡ (ví dụ như
màu xanh Prussian), áp dụng cho các răng phải đối
mặt trong một bộ phim đồng phục mỏng.


Các bánh răng gắn ở trung tâm khoảng cách làm việc


của họ, được quay trong khi phải đối mặt với răng để được kiểm tra được đưa vào xúc
Kiểm tra cho thấy nơi dầu mỡ đánh dấu đã được


loại bỏ bằng cách mang răng.


Các xét nghiệm được thực hiện trên bánh răng mới làm <i>bình thường khơng thể hiện </i>
<i>việc liên lạc đã được thực hiện trên tồn bộ khn mặt răng. Xúc mang lá đòi hỏi thối </i>
<i>chỉ tải đầy đủ để sản xuất ra nó, nhưng một số biện pháp của giường-in bởi mài mòn. </i>
<i>Tuy nhiên xét nghiệm đánh dấu lộ, mà không cần thiết bị đắt tiền, những lỗi lầm mà có </i>
<i>thể là nguyên nhân của hiệu suất không đạt yêu cầu.</i>


Spur răng tip nổi bật nên tránh đặc biệt Trong trường hợp


của các thành viên theo định hướng của một cặp bánh răng.
Lỗi chỉnh răng thường được tìm thấy Sn bánh răng của
chiều rộng mặt đáng kể. Nếu điều kiện tải trọng yêu cầu
chiều rộng cho gương mặt, răng có thể bị ghi bàn bởi mài
mòn trước khi trở thành phân lớp trong.


Chuyển động gần đúng
của đường ăn khớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

15



Việc chấm răng lý tưởng cho spur bánh răng là khi các khu vực làm việc toàn bộ các
mặt răng, ngoại trừ một dải liền kề với các đỉnh và một dải tương ứng về phía gốc, sẽ
có quan hệ chịu tải


Lỗi in bánh răng và phản ứng dữ dội được sửa chữa bằng cách điều chỉnh vị trí của các
vịng bi, (vì thế các trục), cho đến khi in mong muốn và phản ứng dữ dội thu được.
<b>Lưu ý:</b> Trên răng lái xe, tiếp xúc đầu tiên xảy ra dưới mức pitch. Khi các bánh
quay, liên hệ này dần dần quét lên tới đỉnh của răng. Hành vi được đảo ngược trên
răng lái.


<b>Kiểm tra liên kết bánh răng xoắn ốc </b>


Việc mang răng nên luôn luôn được kiểm tra
trước khi chất bôi trơn được áp dụng và các thiết
bị chạy dưới tải.


Cộng đoàn là đạt yêu cầu chỉ khi mang răng
đúng và số tiền cần thu được phản ứng dữ dộ

Mẫu bánh răng liên kết




<b>Một cặp bánh răng xoắn xoắn phù hợp với hồ sơ </b>
<b>chính xác, nhưng khơng chính xác sẽ hiển </b>


<b>thị</b>chuyện bình thường, nhưng đơi khi một vài, dải hẹp của xúc


Bánh răng như vậy sẽ cung cấp truyền dẫn chính xác nhưng sẽ
giảm tải trọng do giảm diện tích tiếp xúc


<b>nếu có một ban nhạc liên lạc duy nhất tại hoặc gần đường </b>
<b>pitch, ma sát sẽ thấp. Nếu các ban nhạc là về phía chóp hoặc </b>
<b>root, ma sát sẽ cao hơn.</b>


Một ban nhạc duy nhất tiếp xúc hẹp có thể chỉ ra rằng hồ sơ răng
là quá thiếu chính xác ngủ giảm hao mịn cho tồn mang khn
mặt, trước khi mài mịn hoặc rỗ diễn ra.


Có ít khả năng này là trường hợp nếu có nhiều hơn
một ban nhạc liên lạc được chỉ định.


Bánh răng xoắn ốc là hiệu quả chỉ khi xoắn được kết hợp một cách hoàn hảo.
Việc tiếp xúc lý tưởng làm cho bánh răng xoắn ốc là một răng đầy đủ như
hình.


Lỗi in bánh răng và phản ứng dữ dội được sửa chữa bằng cách điều chỉnh vị trí của các vịng
bi, (vì thế các trục), cho đến khi in mong muốn và phản ứng dữ dội thu được.


<i>Bánh răng góc xiên </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

16




Khi trục giao nhau, các răng của bánh răng ăn khớp có thể được cắt thẳng trên khn
mặt của khoảng trống bánh răng hình nón. Bánh răng như vậy được gọi là bánh răng
côn.


Bevel bánh răng được sử dụng rộng rãi, nơi một sự thay đổi góc bên phải theo hướng
trục là cần thiết, mặc dù đơi khi các trục có thể giao nhau ở các góc nhọn hoặc tù.
Khi các bánh răng có kích thước bằng nhau và gắn vào trục ở góc bên phải, đơi khi
chúng được gọi là bánh răng mũ. Thông thường, tuy nhiên, các bánh xe là nhỏ hơn so
với thiết bị điều khiển, vì trong đa số các trường hợp bộ dụng cụ được sử dụng để có
được một giảm tốc độ hoạt động<b>. </b>


<b>Ví dụ </b>


• Máy khoan chuck và chính chuck.
• Ổ góc phải trên máy khoan hạng nặng.


• Chiều dài cơ đột quỵ trong một máy định hình


• Hội Chữ thập sắt cơ chế nâng thẳng đứng trong quy hoạch<b> máy </b>
<b>Bánh răng côn răng xoắn </b>


Trong cùng một cách mà các răng của bánh răng thúc đẩy có thể được xoắn để thực
hiện một bánh răng xoắn, răng của một bánh răng cơn bình thường có thể được xoắn
để tạo thành một dụng cụ cơnxoắn ốc.


Vì răng của bánh răng côn được phát triển trên bề mặt của một hình nón, các răng sẽ
mang hình thức của một xoắn ốc; do đó các bánh răng được gọi là bánh răng cơn xoắn
ốc.



<b>Các góc của hình xoắn được chọn sao cho một đầu của mỗi răng đi vào ăn </b>


<b>khớp trước </b> <b>khi kết thúc của răng trước đã rời khỏi. Như với các bánh răng </b>
<b>xoắn ốc, kết quả này truyền động rất êm.</b>


Các thiết bị cũng là thích nghi với trục khơng song song. Nó tiếp cận sự xuất hiện của
các loại xoắn răngthẳng.


Ln có Khoảng một và một phần ba răng là trong ăn khớp.


<b>Lưu ý: Khi lái xe từ các bánh răng với các thiết bị, một lực đẩy được phát triển </b>
<b>mà có xu hướng đẩy bánh răng ra khỏi ăn khớp. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

17


Bánh vít Hypoid được sử dụng khi hai trục chéo
nhau, và thiết kế của máy ngăn cản việc sử dụng một
vít và bánh.


Các bánh răng được sử dụng vì những lý do sau đây:
Nơi khơng gian hạn chế địi hỏi một trục lệch sang
một bên.


Trường hợp một vài bánh răng trên một trục truyền
động cho một vài trục chéo.


Trường hợp một bánh răng nhỏ phải truyền lực lớn.
Trường hợp cứng đòi hỏi một mang hỗ trợ trên mỗi
mặt của mỗi bánh.


Trường hợp bất kỳ các điều kiện tồn tại, bánh răng hypoid cung cấp


một bộ truyền mạnh mẽ, trơn tru và yên tĩnh.


Các trục của bộ bánh răng hypoid qua thực tế tất cả ở góc bên
phải


Ngay từ cái nhìn đầu tiên bánh răng hypoid xuất hiện tương
tự theo đường xoắn ốc bevel, nhưng sự chuyển động tương
đối của các răng là rất khác nhau và thường kết hợp rất
nghiêm trọng trượt với đơn vị cao tải.


<b>Những điều kiện này thường rất nặng ở tốc độ cao trục ô </b>
<b>tô nhỏ nhưng kém hơn trong hầu hết các ứng dụng công </b>
<b>nghiệp.</b>


<b>Vận tốc trượt thường ít hơn so với bánh vít nhưng tải là cao hơn - cả hai bánh </b>
<b>răng đang phổ biến của thép cứng để chứa tải.</b>


Thiết bị này được thiết kế để giảm tốc độ lớn với kết quả là các bánh răng chỉ có một
cái răng giống như một vít.


Chăm sóc đặc biệt nên được thực hiện trong việc lựa chọn chất bôi trơn trong thời gian
chạy-in.


Bên l

i


Đườ

ng

ă

n



kh

p


Đ

áy



rãn




h

<sub>bên lõm </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

18



Bánh răng Hypoid u cầu bơi trơn với phụ cóc mang đặc biệt. Điều này là do sự bôi
trơn đầy đủ bộ phim khơng thể được duy trì và liên hệ đáng kể kim loại-to-kim loại sẽ
không thể tránh khỏi.


Bằng cách định vị các bánh răng bên dưới đường trung tâm của bánh răng một số liên
kết răng còn có thể đạt được và các góc độ tăng của răng, cùng với một dạng răng khác
nhau, dẫn đến sức mạnh lớn hơn của thổi cịi) cho kích thước của nó.


Lưu ý: Để có được sức mạnh đó, một bánh răng cơn xoắn ốc phải có một chiếc răng
lớn hơn.


<b>Ưu điểm </b>


Ba răng trong ăn khớp cùng một lúc.
Bánh xích là trong dầu (bơi trơn tốt hơn).
Xe có trọng tâm thấp hơn.


Giảm kích thước của các đường hầm trục cánh quạt.


Có thể truyền mơ-men xoắn hơn tương đương với kích thước xoắn ốc góc xiên.
Khác biệt Thiết lập giữa các loại Bánh răng


Lắp đặtnày - các bánh răng côn được gọi là một lắp đặt khác biệt, cơ cấu gần cuối ở
tốc độ của hai trục truyền động để phù hợp với các yêu cầu thay đổi tải.



Vành răng lớn là cứng gắn liền với các bánh khác .


Các bánh răng hành tinh trung gian, một bên ăn khớp với bánh răng (xem bên phải) mà
nó đang xoay trên đó và xoay với vỏ, từ đó làm xoay trục.


Khi tải bằng trên trục cất cánh, toàn bộ đơn vị xoay như một khối vững chắc. Tải
không cân bằng, tuy nhiên, gây ra các trục nhiều hơn nạp và dụng cụ phụ của nó để
làm chậm lên.


Kể từ vành răng và trường hợp đang lái xe ở tốc độ không đổi, các bánh răng hành tinh
làm biếng buộc phải nhắm vào chân của chúngkhi chúngxoay quanh các bánh bên
chậm. Bước ngoặt này của các bánh răng làm biếng, làm tăng tốc độ của trục nạp ít
nặng nề.


Tr

c quay


Vòng bánh r

ă

ng



Tr

c r

i



D

ng



khác

Tr

c r

i


Bánh r

ă

ng



quay



Tr

c r

i



Bánh


r

ă

ng bên




Bánh


r

ă

ng bên



Bánh r

ă

ng h

à

nh tinh trung


gian



Tr

c r

i


Bánh r

ă

ng


bên



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

19


<i>Bộ bánh răng hành tinh đơn giản </i>


<b>2. Lập kế hoạch bảo dưỡng </b>
<i><b>Hệ thống bánh răng </b></i>


<b>Bất kỳ loạt các bánh răng sắp xếp để truyền chuyển động quay từ trục vào một </b>
<b>trục đầu ra được gọi là một bánh xe lửa.</b>


Vì hầu hết các chuyến tàu bánh răng được thiết kế để tạo ra một sự thay đổi tốc độ, tỷ
lệ bánh răng thường được định nghĩa như là tốc độ đầu vào: tốc độ đầu ra.


Các bánh răng có thể được thiết lập như là một trong hai bánh răng đơn giản hay phức
hợp.


Một bánhrăng đơn giản được trình bày dưới đây. Chú ý rằng với một tàu đơn giản các
tỉ số truyền độc lập với kích thước của bánh răng trung gian, mà chỉ phục vụ để mất
đến khoảng cách trung tâm và thay đổi hướng quay.



Một tỷ lệ cao hơn có thể thu được bằng cách sử dụng một bánhrăng hợp chất. Điều này
đạt được bằng cách sửa chữa hai bánh răng với nhau và gắn chúng vào một trục chung
Một tấm phần tư<b> là một công cụ được dùng để gắn kết các bánh răng có cùng </b>
<b>bước nhưng đường kính khác nhau ; nó cho phép một loạt các bánh răng được </b>
<b>gắn kết trong ăn khớp. </b>


<i>Bánh răng chuyễn động </i>


Trong bánh răng, chúng ta thường phải đối mặt với vấn đề xác định tỷ lệ vận tốc cho
bánh răng đặc biệt..


<b>Trong hình thức đơn giản nhất của nó tỉ lệ vận tốc là tỷ số giữa khoảng cách di </b>
<b>chuyển của các lực (bánh răng chủ động) với khoảng cách di chuyển của các tải </b>
<b>(bánh răng bị động) đồng thời ..</b>


Tỷ lệ vận tốc =


Tuy nhiên, trong truyền động bánh răng, đếm số lượng các răng trên bánh răngthuận
tiện hơnso sánh RPM.


Tỷ lệ vận tốc =


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

20



Ví dụ 1 Một bộ bánh răng truyền động có một bánh răng đầu vào với 40 răng,
luân phiên tại 1380 RPM cùng với một thiết bị đầu ra có 120 răng. Tốc độ là gì
đầu ra trục?


40 răng trên bánh chủ động tại 1380 RPM
120 răng trên bánh bánh bị động X RPM



Lưu ý: Đây là một tỷ lệ nghịch nơi tăng đến một kết quả bên trong một giảm trong
khác.


Để làm cho phương trình tỷ lệ thuận này đảo ngược một vế của phương trình.


RPM of driven gear =


Ví dụ 2 Một ổ bánh spur có một bánh răng đầu vào với 40 răng, cùng với một
thiết bị đầu ra để cung cấp cho một tỷ lệ vận tốc của 3: 1. Làm thế nào nhiều răng sẽ
được yêu cầu về thiết bị đầu ra?


Số răng trên bánh bị động =

<i>3. Lập quy trình </i>



<i>Kiểm tra lắp ghép bánh răng </i>


Các bánh răng ổ tham gia một vài
người làm biếng (hành tinh) bánh
răng khiến chúng xoay. Những bánh
răng sau đó cuộn quanh bánh tĩnh,
kéo bánh răng hành tinh với chúngvà
gây ra các trục rời xoay. Giảm tốc độ
phụ thuộc vào tỷ lệ của số răng trên
bánh răng truyền độngvới số răng
trên bánh răng cố định.


<i>Kiểm tra lắp ghép </i>


Việc tải trên răng luôn luôn nên được kiểm tra trước khi bôi trơn và chịu tải. Việc lắp
thỏa đáng khi răng chịu đúngtảikhi có tác động.




bánh


r

ă

ng



Bánh r

ă

ng


h

à

nh tinh



Tr

c r

i


Bánh



r

ă

ng


trung tâm


Bánh r

ă

ng



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

21



Để kiểm tra các bánh răng, sơn răng với một hỗn hợp các hợp chất đánh dấu, sau đó
chạy các bánh răng dưới một tải nhẹ. Sau đó mang răng sẽ hiển thị rõ ràng.


Bánh răng cơn được cắt để có một số tiền nhất định của phản ứng dữ dội mà thay đổi
theo cường độ và điều kiện hoạt động, nếu khơng có đủ phản ứng dữ dội các bánh răng
sẽ được ồn ào, mặc quá mức và có thể điểm trên bề mặt răng, hoặc thậm chí phá vỡ.
<i>Tải trên răng thẳng bánh răng côn </i>


Chiều dài của mang theo tải nhẹ nên được khoảng một nửa chiều dài răng, trừ cụ loại
bánh răng, nơi mang nên kéo dài ba phần tư chiều dài của răng.


<i>Kiểm tra lắp ghép </i>



Việc tải trên răng luôn luôn nên được kiểm tra trước khi bôi trơn và chịu tải. Việc lắp
thỏa đáng khi răng chịu đúng tảikhi có tác động.


Để kiểm tra các bánh răng, sơn răng với một hỗn hợp các hợp chất đánh dấu, sau đó
chạy các bánh răng dưới một tải nhẹ. Sau đó mang răng sẽ hiển thị rõ ràng.


Bánh răng cơn được cắt để có một số tiền nhất định của phản ứng dữ dội mà thay đổi
theo cường độ và điều kiện hoạt động, nếu khơng có đủ phản ứng dữ dội các bánh răng
sẽ được ồn ào, mặc quá mức và có thể điểm trên bề mặt răng, hoặc thậm chí phá vỡ.
<i>Tải trên răng thẳng bánh răng côn </i>


Chiều dài của mang theo tải nhẹ nên được khoảng một nửa chiều dài răng, trừ cụ loại
bánh răng, nơi mang nên kéo dài ba phần tư chiều dài của răng.


<i>Lắp Bánh răng côn </i>


Các phản ứng dữ dội và giao phối của bánh răng côn là thay đổi theo sự chuyển động
dọc trục của trục, (dưới, bên tráiKhi lắp các bánh răng với trục, đảm bảo các trung tâm
là khó khăn đối với các vai trên trục, (ở phía trên)


<i>Vít và bánh vít </i>


Các bánh vít đã cắt ở một góc với trục tương tự <i>& Bánh răng xoắn. Tuy nhiên, đường </i>
<i>kính và răng của bánh vít được định hình để quấn quanh phần của vít mà là tương tự </i>
<i>như một vít.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

22



Truyền động Vít có thể được sử dụng như cho lượng tốc độ, nhưng việc sử dụng
thông thường của chúnglà như giảm tốc, trong đó vít này là người lái xe và bánh vít


các thành viên hướng.


Tỷ lệ vận tốc của một bộ truyền Vít bằng với số răng trên bánh vít chia cho số bắt
đầu trên vít. Từ một đến bốn bắt đầu được sử dụng phổ biến trên vít, tức là duy
nhất, đơi, gấp ba, gấp bốn lần và bắt đầu vít.


Hộp giảm gấp đơi, cho tỷ lệ 4900: 1 cũng có sẵn. Chúng được thiết kế để đáp ứng
các yêu cầu của máy móc tốc độ thấp.


<i><b>Hiệu quả của Bánh vít </b></i>


Hiệu quả phụ thuộc vào góc xoắn (chấp nhận sản xuất tốt, bơi trơn và lắp ráp), nó cũng
thay đổi theo số lần khởi động.


Vít nhiều đầu mối và góc độ từ 30 đến 60 độ là mong muốn để duy trì hiệu quả cao.
Vít chuẩn với góc xoắn trong phạm vi này có thể đảo ngược, hoặc là vít hoặc bánh vít
có thể truyền động.


Khơng thể đảo ngược (tự khóa) Vít gearing đề cập đến những thăng tập hợp các bánh
xe không thể lái các vít.


Điều này là bởi vì các góc xoắn là ít hơn 20 độ và do đó, khơng thể vượt qua được ma
sát trong răng.


Bánh răng đảo ngược được sử dụng trong trục sau của xe có động cơ cho phép các
bánh xe để lái xe có động cơ, tức là xuống dốc.


Vít khơng thể đảo ngược được sử dụng trong các cơ chế như tời.


Lưu ý: Đây khơng phải là an tồn để chỉ dựa trên vít và bánh vít khóa để hình thành


các phanh trên tời, phanh riêng biệt phải được đưa vào thiết kế tời.


4. Thực hành


<i>Phân tích Mịn "Răng” trên Bánh răng </i>


Xác định vị tríĐơn vị truyền tải chỉ định vì phân tích mặccác răng trên bánh răng.
Các đơn vị truyền dẫn cần thiết vì điều nàytập thể được lựa chọn bởi các giảng viên,
Kiểm tra mà đơn vị là ích.


Tại điều này sân khấu bạn cần tổ chức các thiết bị cần thiết để thực hiện cácxác định
các hao mòn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

23


Chú ý Các mẫu mặc đòi hỏi hai chính bước.


Trét một lớp phủ nhẹ của ảnh hưởng màu xanh trênrăng của bánh lái.


Xoay hai bánh răng và kiểm tra mẫu in răngchuyển giao chocác thiết bị điều khiển đầu
tiên vượt qua sau.


Hãy nhớ rằng nếu các bộ phận đang trong điều kiện làm việc,các bước sau đây phải
được thực hiện:


Tháotất cả bảo vệ an toàn.


Kết nối cáp điện đến ổ cắm điện và bật công tắc điện.


Lắng nghe những thay đổi trong mức độ tiếng ồn. Hãy nhận biết về những gì đang xảy
ra.



Hãy chuẩn bị để ngăn chặn các bộ phận nhanh chóng nếu cần thiết.


Mơ tả những gì có thể được thực hiện để nâng cao khả năng truyền độngtừ những gì
bạn thấyvà nghe.


Báo cáo bạn đang tìm kiếm vào chỗ trống được cung cấp dưới đây


Chú ý Trong ngành công nghiệp bạn nên sử dụng tất cả các giác quan để chẩn đốn và
tìm lỗi trong các vấn đề cơ khí và thiết bị khác


<i>Thiết bị và hệ thống giảm </i>
THỜI HẠN ĐỀ


NGHỊ


MỤC ĐÍCH


6 giờ Đến phát triển kiến thức và kỹ năng của bạn để bạn có
thể xác định các thỏa thuận cụ khác nhau, xác định
những lý do cho sự thất bại hộp số và chứng minh cài đặt
và bảo trì của một vít và giảm bánh vít đơn vị


<i>Mục tiêu </i>


Vào cuối phần này, bạn sẽ có thể:


□ liệt kê các phương pháp để đạt được tốc độ giảm:
thắt lưng



xích
bánh răng


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

24



xác định các điều kiện sau đây liên quan đến hệ thống giảm: liên kết, khe hở, và bơi
trơn


ngun nhân của tình trạng và các phương pháp để xác định thiết bị hệ thống giảm
thiểu sự cố


kiểm tra các dạng hỏng răng cho bánh răng


xác định các giá trị giảm tốc được liệt kê và mơ tả các tính năng và ứng dụng của
chúng:


Vít và bánh vít


Bộ phận bánh răng xoắn
Đơn


đôi


Bộ phậnbánh răng hành tinh.


□ xác định các điều kiện sau đây liên quan đến giảm tốc:
khe hở


Mặt của bộ giảm tốc
Truyền động ngang và dọc


tỉ số truyền


liệt kê các phương pháp bôi trơn cho gia giảm tốc độ


mô tả các thủ tục cho việc sắp xếp bánh răng trong một vít và bánh vít đơn vị
Tháo dỡ và lắp ráp lại ngược lại một đơn vị bánh xe worm


Thực hành kỹ năng


<i>Phát hiện trục trặc của bánh răng </i>
Thời gian đề nghị: 1giờ


Công việc Do linh kiện hộp số thực tế, phát hiện lỗi trong các thành phần, và
xác định nguyên nhân có thể xảy ra.


Sự an toàn. Mặc mặc chân phù hợp khi trong hội thảo.
Thủ tục: 1. Lấy bánh kit thành phần hộp từ cửa hàng.
2. Kiểm tra từng thành phần và ghi lại các thông tin sau:
Tên và loại thành phần


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

25



<b>BÀI 3: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN VÍT ME </b>


Giới thiệu: Các bánh vít đã cắt ở một góc với trục tương tự & Bánh răng xoắn.
Tuy nhiên, đường kính và răng của bánh vít được định hình để quấn quanh phần của
vít mà là tương tự như một vít.


Mục tiêu:



+ Trình bày được tính năng, cấu tạo của bộ truyền vít me.
+ Trình bày được quy trình lắp ráp bộ truyền vít me.


+ Lắp ráp bộ truyền vít me đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian


+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.


Nội dung chính:


1. Nguyên lý hoạt động


Các bánh vít đã cắt ở một góc với trục tương tự <i>& Bánh răng xoắn. Tuy nhiên, </i>
<i>đường kính và răng của bánh vít được định hình để quấn quanh phần của vít mà là </i>
<i>tương tự như một vít.</i>


Kiểu này của địn bẩy tài chính là sử dụng rộng rãi để truyền tải điện năng ở các
tỷ lệ tốc độ cao giữa các trục khơng giao nhau mà nói chung, nhưng khơng nhất thiết
phải ở góc bên phải. Tỷ lệ vận tốc cao như 300: 1 hoặc hơn đang được sử dụng trong
một đơn giảm.


Truyền động Vít có thể được sử dụng như cho lượng tốc độ, nhưng việc sử dụng thông
thường của chúnglà như giảm tốc, trong đó vít này là người lái xe và bánh vít các
thành viên hướng.


Tỷ lệ vận tốc của một bộ truyền Vít bằng với số răng trên bánh vít chia cho số
bắt đầu trên vít. Từ một đến bốn bắt đầu được sử dụng phổ biến trên vít, tức là duy
nhất, đôi, gấp ba, gấp bốn lần và bắt đầu vít.


Hộp giảm gấp đơi, cho tỷ lệ 4900: 1 cũng có sẵn. Chúng được thiết kế để đáp ứng


các yêu cầu của máy móc tốc độ thấp.


<i>Hiệu quả của Bánh vít </i>


Hiệu quả phụ thuộc vào góc xoắn (chấp nhận sản xuất tốt, bơi trơn và lắp ráp), nó cũng
thay đổi theo số lần khởi động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

26



Không thể đảo ngược (tự khóa) Vít gearing đề cập đến những thăng tập hợp các bánh
xe khơng thể lái các vít.


Điều này là bởi vì các góc xoắn là ít hơn 20 độ và do đó, khơng thể vượt qua được ma
sát trong răng.


Bánh răng đảo ngược được sử dụng trong trục sau của xe có động cơ cho phép các
bánh xe để lái xe có động cơ, tức là xuống dốc.


Vít khơng thể đảo ngược được sử dụng trong các cơ chế như tời.
<i>2. Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng </i>


<i>Ứng dụng cho Vít và bánh vít </i>


Với bánh vít, các bánh dẫn(trục vít)nhỏ hơn mười lầnđường kính bánhbị dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

27



Số tương đối của các răng trên bánh vít và xác định tỷ lệ giảm tốc độ. Điều này thường
được thể hiện dưới dạng số vịng trục vít quay 1 vịng trên bánh vít



Các răng của bánh vít (mà là tương tự như một bánh răng xoắn) khơng bao bọc được
trục vít.


Ưu điểm chính của truyền động bánh vít là khơng có rãnh chúng có thể được sản xuất
ở hầu hết các các máy mà không cần thiết bị cắt gọt chuyên ngành. Ứng dụng của
chúngthường bị hạn chế trong cơ cấu truyền động yếu hơn.


<i><b>Các bộ truyền động cổ vít </b></i>


Kể từ khi bánh vít dễ gia cơng được sử dụng trong truyền động làm giảm thời gian
đáng kể, , bánh vít thường áp dụng vào 1 vị trí của máy để tăng tăng thời gian đáng kể
và các bề mặt răng này tiếp xúc với nhau dễ .


Điều này được thực hiện bằng cách thay đổi hình dạng của các răng theo 1 hướng để
những răng một phần vòng tròn. Một loại như vậy được gọi là một rãnh, hoặc đơn bao
bọc, bánh vít và là loại phổ biến nhất được sử dụng trong bộ bánh răng sâu.


Nữa loại sâu thiết bị là double-throated, hoặc double-bao bọc, bộ gear, sử dụng một
họng sâu và một throated gear.


Không chỉ các thiết bị phần bao bọc sâu, nhưng sâu bên cũng bao bọc lấy các bánh
răng, như vậy còn hơn nữa tăng diện tích tiếp xúc bề mặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

28


<i>Tỷ lệ vận tốc </i>


Trong địn bẩy tài chính, chúng ta thường phải đối mặt với vấn đề xác định tỷ lệ tốc độ
và lợi thế cơ cho tàu bánh răng đặc biệt.


Trong dạng đơn giản nhất, tỷ lệ vận tốc là tỷ lệ của khoảng cách di chuyển của các nỗ


lực để khoảng cách di chuyển của các tải trọng trong cùng một lúc.


Tuy nhiên, trong gearing Đó là thuận tiện hơn để đếm số lượng các răng trên bánh
răng hơn để đo đường kính.


3. Lập quy trình


Trong xếp hàng một cặp bánh răng sâu, có là chỉ có một điều chỉnh biến mà là để được
thực hiện bởi các thợ lắp, đó là, các vị trí ngang của bánh xe wormtrong mối quan hệ
với các trung tâm Sine của sâu. Không cần điều chỉnh khác là cần thiết hoặc mong
muốn.


Nên thực hiện cho các ngang điều chỉnh trong quá trình lắp ráp các bánh xe cho sau lý
do


Nếu khơng có điều khoản đã được thực hiện cho điều chỉnh, đúng định vị của bánh xe
sẽ phụ thuộc vào gia cơng chính xác theo chiều dài của tất cả các parte đó ảnh hưởng
đến vị trí của bánh xe, chẳng hạn như khoảng cách giữa các vòng đệm và mũ, vòng bi,
sâu boss bánh xe và một số kích thước bánh răng.


Từ vị trí chính xác của các bánh xe sẽ phụ thuộc vào rất nhiều bộ phận được gia công
để hạn tốt, nó là tốt hơn để cho phép dung sai rộng rãi hơn cho gia công, và làm cho
một phần điều chỉnh, chẳng hạn như một máy giặt khoảng cách, hoặc miếng chêm, cho
việc điều chỉnh cuối cùng về lắp ráp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

29



Độ lệch là khó dự đốn, và nó là do đó đơi khi mong muốn để thay đổi vị trí của bánh
xe, sau một dưới tải và quan sát của răng đánh dấu, các đối tượng đang được vị trí của
nó như vậy mànó được lót một cách chính xác khi bạn ở trong vị trí được nạp



<i>Các khoản phụ cho võng và dầu nhập Gap </i>


Bánh vít được sản xuất trong như vậy một cách như để cho


phép độ võng và đưa ra một khoảng cách nhập cảnh cho các chất bôi trơn
ở hai bên vào các răng bánh xe. Điều này được thực hiện bằng cách sản
xuất các bánh răng với một "để lại phía" liên hệ.


Điều này là các loại liên hệ các lái xe của khuôn mặt các bánh xe răng cần hướng vào
khi trình bánh răng được lắp ráp và quay qua có xu hướng đưa ra một đánh dấu trên
các răng của một vít mà đã có của nó đề dính đầy một lớp sơn đánh dấu.


Sự tiếp xúc này rõ ràng là một lá khoảng cách mục nhập cho dầu, và hơn nữa, khi các
bánh xe lệch dưới tải, liên hệ có xu hướng trở thành trung tâm hơn, trong khi vẫn để lại
một số khoảng cách nhập cảnh.


Một số liên lạc mặt lái xe, Là những
điều kiện tồi tệ nhất có thể theo đó một
cặp bánh vít có thể được chạy, vì khơng
có mục nhập cho dầu, và hơn nữa, bất
kỳ độ lệch sẽ làm trầm trọng thêm vấn
đề.


Một thiết bị gắn kết theo cách này có thể gây ra nhiệt độ dầu tăng, lên đến 20% cao
hơn so với lắp đặt đúng gear. Biện pháp khắc phục là để di chuyển các bánh xe (bằng
phương tiện của việc điều chỉnh quy định trong thiết kế) một vài phần trăm của một
milimet đến trái, cho đến khi, bằng cách thử và sai, một số liên lạc trên mặt thu được
để lại.



Chuyển động của bánh xe bên trái sẽ gây ra sự tiếp xúc để di chuyển sang bên phải
Bánh răng vít đảo ngược


Khi nào lắp ráp bánh vít mà có để chạy trên cả hai chiều quay, nó là cần thiết để xem
xét cả hai mặt lái xe của răng, và có thể hướng tới một số liên lạc như trong hình.
Nó sẽ được nhìn thấy rằng cả hai khn mặt có một mặt tiếp xúc để lại trong quan hệ
với các hướng tương ứng quay của vít.


Gears đang ở chung để gia công một số liên lạc của thiên nhiên này có thể đạt được.
<i>Xử lý bánh răng </i>


Nhập vào


Vít xoay



R

i ra



Driving face for worm
Rotation ‘ B ‘


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

30



Việc giao của các bánh răng, nghĩa là cho dù các chủ đề là tay phải hay tay trái, làm
cho khơng có sự khác biệt với cácnguyên tắc lắp ráp để cung cấp cho một bên lại tiếp
xúc


<i>Phương pháp điều chỉnh </i>


Các bánh vít nên đầu tiên được gắn kết khoảng trung tâm với các Vít và sau khi sơn
phủ các chủ đề sâu với màu xanh Prussian hoặc một hợp chất tương tự, các bánh răng


nên được quay bằng tay để tạo ra một chiếc răng đánh dấu trên các bánh xe.


Nếu đánh dấu không được như mong muốn, các bánh xe nên được điều chỉnh ngang
cho đến khi một chính xác đánh dấu là thu được bằng cách thử và sai.


Cần lưu ý rằng bánh vít của góc chì cao và đa bắt đầu rất nhạy cảm với sự điều chỉnh
này hơn sâu của góc chì thấp.


<i>đánh dấu kiểm tra ăn khớp </i>


Tơ màu trên trục vít bằngđánh dấu tong kỹ tthuật Wye.


Xoay trục vít bằng tay , đồng thời áp dụng một áp lực phanh nhẹ để bánh vít và truc
vít, cũng bằng tay.


So sánh các dấu in trên bánh vít với những hình trên trướctrang.


Điều chỉnh bánh vít cũng như trục vít cần thiết bằng cách di chuyển các miếng chêm,
nằm giữa trường hợp và bao gồm, từ bên này sang bên kia.


Chú ý Các đánh dấu chính xác nên được rõ ràng về phía vào của răng liên quan đến
hướng quay của trục vít để cung cấp một "hướng dẩn vào " cho các chất bôi trơn và
tránh tập trung áp lực về phía vào.


<i>Phản ứng trong kết hợp bánh răng </i>


Phản ứng như áp dụng để thúc đẩy, và bánh răng côn xoắn, là sự chuyển động tự do tại
các vòng tròn sân của một thiết bị theo hướng chu vi.


Backlash ngăn bánh răng từ gây nhiễu. Thiếu phản ứng dữ dội có thể gây ra tiếng ồn,


quá tải, quá nhiệt của bánh răng và vòng bi hay thất bại gear.


Lưu ý: Phản ứng dữ dội quá mức là không mong muốn như thế này tạo ra tiếng ồn gia
tăng, tác động tải cũng sẽ tăng khi tải hoặc hướng quay được thay đổi.


Xác định Số chính xác của Phản ứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

31


cho phép chạy ra khỏi thiết bị tối đa có thể
sai bước ,


biên dạng và độ dày và răng
tốc độ đầu vào của trục


Yêu cầu khoảng trống cho chất bôi trơn
Nhiệt độ hoạt động


Các lượng phản ứng dữ dội cần thiết giữa hai bánh răng có thể thu được bằng cách:
Cắt khoảng trống răng sâu hơn một chút so với tiêu chuẩn.


ổ trục chịu lực lệch tâm cho phép điều chỉnh giữa các bánh răng được thực hiện bằng
cách xoay các ổ trục này thông qua một phần của chuyển động quay của trục.


Thêm hoặc bớt miếng chêm để định vị trục, vòng bi và bánh răng.
<i>Phản ứng Phụ </i>


<i><b>Bánh răng không thể hoạt động đạt yêu cầu, trừ khi một số lượng thích hợp các khe </b></i>
<i><b>hở (khoảng trống </b></i>


) là tồn tại giữa răng của bánh răng. Dung sai cho phép của khe hởđược chia


theobanhóm như sau:


Đối với khe hởtối thiểu 0.030 x M
khe hở trung bình 0.040 xM
khe hởtối đa 0,050 x M
trong đó M = Mô-đun


Lưu ý: Mô đun =
Ví dụ 3


Tính tốn dung sai khe hở trung bình giữa hai bánh răng có mơ-đun 8
0.040 x 8= 0,32 mm


<i>Kiểm tra Dung sai </i>


khe hở, bình thường đó là, khe hơ theo phương vng góc với bề mặt răng, nên được
đo tại điểm hẹp nhất


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

32


Dây chì hoặc thước đo dẻo


Dưỡng đo(được sử dụng trên bánh răng chỉ khi khe hở lớn).
Để đo lường phản khe hở dụng một chỉ số quay số


Gắn đồng hồ so chống lên một bánh răng, giữthanh vng góc
với bề mặt răng ở góc chân răng.


Giữ bánh răng để ngăn nó tự xoay.


Xoay bánh răng lại vềphíasau và phía trước . được thể hiệnbởi


chỉ số của độ lệch kimcủa khe hở đó


4. Thực hành
Thời gian : 2giờ


Công việc Tháo rời, đảo hướng, xếp nhông và lắp lại bộ giảm tốc vít me-
bánh vít


An tồn Thao tác cẩn thận với các miếng chêm có cạnh nhọn
Quy trình


1. Tháo hộp giảm tốc:
• xã dầu ở các-te 1


• tháo các ốc (vít) định vị (18) ở hai bênnắp che (5) và (6)


• tháo bu lông (34), dùng búa cao su gõ nhẹ để tháo phần vỏ đầu (nếu cần)


• tháo nắp che phần thấp tốc (5) và (6). Lưu ý gioăng (15) và các miếng chêm(24).
2. hình dưới miêu tả trục thấp tốc theo hướng nhìn của “cánh tay”


Tháo khối thấp tốc(được gắn với các linh kiện (2). (9), (10) và (13)) khỏi phần thân vỏ,
thao tác cẩn thận, tránh làm hỏng bánh răng, trục hoặc vòng bi


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

33



3. lắp lại khối thấp tốc; lưu ý vị trí hiện tại phải ngược với vị trí ban đầu
Bôi trơn bạc đạn


Lắp lại phần nắp đầu, xiết nhẹ các bu-long bằng tay



Lắp nắp che trục (5) và (6) (gắn đủ các miếng đệm như lúc tháo ra)


Xiết bu lông nắp đầu và nắp bít để canh chỉnh bạc đạn vào đúng vị trí (tránh việc
chênh, chèo bạc đạn)


dùng tay xoay trục cao tốc, đồng thời giữ trục thấp tốc để kiểm tra sự đồng bộ
Tháo nắp bít và nắp đầu


Canh chuẩn bánh vít với vít me theo dấu đã làm trước đó, nếu khơng chuẩn,
tham khảo bảng hướng dẫn canh chỉnh ở trang kế; hiệu chỉnh vị trí các miếng chêm;
lặp lại quy trình đến khi đạt


Nhờ giáo viên đánh giá về sự đồng bộ của các bánh răng


Lắp lại nắp đầu và nắp bít, xiết bu lơng đúng lực và kiểm tra trục cao tốc (quay nhẹ,
đều)


Nhờ giáo viên đánh giá kết quả.


Đánh giá: Học sinh sẽ vượt qua bài này nếu:


□ Chọn đúng loại và sử dụng đúng cách trang thiết bị


□ không gian làm việc sạch sẽ, gọn gàng, thiết bị bố trí hợp lý
□ vị trí bánh vít được canh chỉnh đúng


□ bu lơng nắp đầu và nắp bít được xiết đúng lực
□ bánh vít được đảo hướng



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

34



<b>BÀI 4: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN XÍCH </b>


Giới thiệu: Xích và đĩa xích truyền động đơn giản, và do đó được sử dụng phổ biến và
lâu dài. Tuy nhiên, chúngthường làm việc với cường độ rất cao và cần chăm sóc nếu
chúng làm việc với thời gian dài.


Mục tiêu:


+ Phân tích được nguyên nhân gây hư hỏng bộ truyền xích
+ Lập quy trình bảo trì bộ truyền xích


+ Bảo trì bộ truyền xích đạt u cầu kỹ thuật và thời gian


+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.


Nội dung chính:


1. Phân tích nguyên nhân


Xích và đĩa xích truyền động đơn giản, và do đó được sử dụng phổ biến và lâu dài.
Tuy nhiên, chúngthường làm việc với cường độ rất cao và cần chăm sóc nếu chúng
làm việc với thời gian dài.


Về mặt lý thuyết, một bộ Truyền động Xích để kéo dài mãi mãi, miễn là các điều kiện
sau đây được quan sát:


• Tải ổn định



• Tốc độ truyền động từ Thấp đến vừa.
• Áp lực


• Điều kiện Sạch với nhiều dầu bơi trơn.


Các xích con lăn thép chính xác là một phương tiện hiệu quả cao và linh hoạt để
truyền năng lượng cơ học. Trong các lĩnh vực ứng dụng cơng nghiệp, nó đã gần như
hoàn toàn thay thế tất cả các loại dây chuyền sử dụng trước đó.


<i><b>Cấu trúc một mắc xích </b></i>


Một xích con lăn thép chính xác bao gồm một
loạt các con lănsắp xếpthẳng hành với nhau bởi
các tấm liên kết.


Mỗi con lăn bao gồm một chốt chịu lực và ống lót


trên đó các con lăn xích là xoay tự do.

Ch

t


Con l

ă

n



ng lót


Má trong



Ch

t


liên k

ế

t



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

35



Các chốt chịu lựcvà ống lót là loại cứng để cho phép


dễ dàng chuyển động dưới áp lực cao, và đối mặt với
những áp lực mang tải và truyền động thơng qua các
con lăn xích.


<i>Khâu nối </i>


Khâu nốithơng thường được sử dụng khi một xích con
lăn được vận hành trong điều kiện bình thường.


Một lị xo kẹp nối chìm được sử dụng cho các xích con lăn loại nhỏ (khoảng 12 mm và
dưới).


Khâu nối hãm(bulơng có chốt hãm) được sử dụng cho các xích lớn hơn.
Máy cắt xích


Máy cắt xích được sử dụng khi loại bỏ các liên kết một xích hỏng. Các phương pháp
khác nhau được sử dụng và các công cụ được sử dụng để phá vỡ một xích, phụ thuộc
vào thiết kế của xích.


<i>2. Lập kế hoạch bảo dưỡng, bảo trì </i>


Tất cả các xích được phân loại theo bước (khoảng cách giữa các tâm chốt con lăn)
đường kính con lăn và chiều rộng giữa các tấm bên trong.


Nói chung, các thơng số được biết đến như là kích
thước bánh răng, vì chúng quyết định hình thức và
chiều rộng của răng bánh xích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

36




(3), Quadrupiex (4), quintrupiex (5), sextrupiex (6) và optupiex (8).


Các tài liệu mà từ đó các liên kết xích được thực hiện phụ thuộc vào các điều kiện sử
dụng.


Nơi ăn mòn là một trường hợpxích khơng gỉ được sử dụng.


Khi truyền lực lớn có thể sử dụng nhiều dãyxíchrăng nhỏlà cần thiết. Ví dụ, trên 12,7
mm xíchbước triplex, một hư hỏng xảy ragấp khoảng năm lần so với một xích đơn
cùng bước. Điều này dẫn đến việc giảm trọng lượng bộ


truyền cho một hoạt động êm hơn và mượt mà hơn.


Xích thường yêu cầu thay thế khi chúngđã kéo dài 2% về độ
dài ban đầu của họ.


Mở rộng bước xích là thích hợp nhất cho tải nhẹ và tốc độ
thấp; nó cũng là rẻ hơn so với xíchbước tiêu chuẩn.


<i>Liên kết Mở rộng </i>


Xích mở rộng liên kết được tạo thành các liên kết với một sự kết hợp của chốt và con
lăn liên kết, nó được sử dụng để nối xích, nơi số lẻ của liên kết được yêu cầu.


Thông tin về một xích như (BS228: 1S70) đề cập đến các tiêu chuẩn cụ thể mà


xíchđược sản xuất, và phù hợp cho một cơng việc cụ thể. nó khơng được sử dụng trực
tiếp trong việc lựa chọn một xích.


Hai tiêu chuẩn liên quan đến xích mà bạn sẽ tiếp xúc với những tiêu chuẩn Anh (BS)


và các tiêu chuẩn của Mỹ (ANSI).


<i>Các loại Truyền động Xích </i>
Con lăn


Răng ngược hoặc xíchêm
Khối


Xích liên kết có thể tháo rời


Chính xác xích con lăn thép và dây chuyền răng ngược được phân loại như là các xích
truyền động. Khốivà xích liên kết tháo rời có thể được sử dụng cho truyền động ở tốc
độ chậm hoặc tải nhẹ, tuy nhiên, sử dụng chủ yếu là trong các lĩnh vực ứng dụng băng
tải.


<i>Xích con lăn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

37


<i>Răng ngược hoặc xích êm </i>


Một xích êm bao gồm một loạt các liên kết của các hình dạng hiển thị được lắp ráp
trên các chân để tạo độ rộng khác nhau của xích. Xích tham gia với các bánh, và là sân
kéo dài, do mài mòn, các liên kết điều chỉnh để một vịng trịn lớn hơn sân.


<i><b>Khối&liên kết Xích </b></i>


Những xích (để truyền đạt và cơ chế điều hành), được lựa chọn trong điều kiện tải
trọng và tốc độ yêu cầu của chúngvà có sẵn trong một loạt các kết hợp.


<i><b>Truyền động Xích đặc trưng </b></i>



Trong một truyền động Xích, bánh xích được xác định là bánh dẫnvà Bánh bị dẫn.
Bánh nhỏ hơn của hai bánh xích đơi khi được gọi là bánh răng cưa.


Tùy thuộc vào chiều quay ta có thể xác định được một bên căng thẳng và một bên
chùng; đểcăng thẳng được xích thìbánh xích dẫn phụ nên được đặt ở phía bên chùng
của bộ truyền.


Dù cho mặt phẳng truyền động của xích là chiều dọc hoặc ngang , bánh dẫn phụ cung
cấp lực căng luôn đặt bên nhánh chùng của xích


<b>Lưu </b>ýLàm sao cho đạt được lực căng ở một bộ truyền động đảo chiều.


<i><b>Bánh xích </b></i>


Bánh b

d

n N


Bánh d

n R



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

38



Trong bất kỳ bộ truyền độngmà xích được xếp trên vịng xuyến, có thể Bánh xích có
thiết kế và kích cỡ khác nhau. Gọi bánh Nhỏ hơn của


Bánh xích Mo được là bánh răng cưa và lớn hơn là
bánh xe.


Bánh xích được xác định bởi bước của chúng, số răng
và dãy răng, tức là đơn, đơi hay ba.


<i>Loại Bánh xích. </i>



Bánh xích được gọi là loại đĩa có sẵn trong các thiết kế
khác nhau tùy thuộc vào phương pháp được sử dụng để
gắn xích vào trục.


Khi thiết kế của một loại đĩa bao gồm một lổ tâm, lổ
tâm có thể được khoan rộng ra cho phù hợp với kích


thước trục, một ống lót bằng đồng hoặc một bộ chuyển đổi như một ống lót khóa cơn.
Một bộ chuyển đổi ma sát để hạn chế mô-men xoắn thường được gắn vào bánh xe.
Điều này được thiết kế để ngăn chặn sự quá tải của xích và bánh xích


Bánh xíchrăng cưa nhỏ thường được làm bằng thép và lổ tâm này là một phần của
bánh xích


Trong Bánh xích lớn hơn, bánh xe chính thường là gang. Các bộ điều đổi cũng có thể
được đúc bằng sắt, kích thước chính thay đổi.


3. Lập quy trình


□ Liệt kê những ưu điểm của Truyền động Xích so với các hình thức khác của
truyền tải điện


□ xác định các xích sau đây:


□ simplex


□ đơi


□ có ba xy lanh



□ im lặng


□ mô tả các thủ tục được sử dụng để phá vỡ và tham gia vào một Truyền động
Xích


□ xác định một liên kết nối và lị xo kẹp


□ xác định một liên kết làm quay và nêu rõ lý do


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

39



□ kiểm tra một xích và xích để xác định mài mòn
□ cài đặt và căng thẳng một Truyền động Xích.
4. Thực hành


5.1. Căng thẳng xích, duy trì sự liên kết trục chính xác


• Điều chỉnh slack để khoảng 2% của khoảng cách trung tâm (20 mm
lệch)


5.2. Bơi trơn các xích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

40



<b>BÀI 5: BẢO TRÌ BỘ TRUYỀN Ổ LĂN - Ổ TRƯỢT </b>


Giới thiệu: Ổ lăn, ổ trượt truyền động đơn giản, và do đó được sử dụng phổ
biến và lâu dài. Tuy nhiên, chúngthường làm việc với cường độ rất cao và cần chăm
sóc nếu chúng làm việc với thời gian dài.



Mục tiêu:


+ Phân tích được nguyên nhân gây hư hỏng của bộ truyền ổ lăn-ổ trượt
+ Lập quy trình bảo trì bộ truyền ổ lăn - ổ trượt.


+ Bảo trì bộ truyền ổ lăn-ổ trượt đạt yêu cầu kỹ thuật và thời gian


+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.


Nội dung chính:


1. Phân tích nguyên nhân.
1.1.-Lắp ráp ổ tr-ợt<b>. </b>


- tr-t dựng cỏc trục truyền và Chịu


tác dụng của các lực đặt lên trục và truyền các lực này vào thân máy.Nhờ có ổ tr-ợt
mà vị trí của của trục đ-ợc xác định,quay quanh


đ-ờng tâm xác định.
-ổ tr-ợt th-ng bao gm:


Thân ổ,lót ổ và bộ phận bôi trơn bảo vệ.


-ổ tr-ợt có 2 loại: ổ tr-ợt nguyên và ổ tr-ợt ghép.
1.1-Lắp ráp ổ tr-ợt nguyên.


ổ nguyên (H18) có cấu tạo đơn giản gồm :



1: ổ tr-ợt ; 2:thân ổ Hình 18: ổ tr-ợt nguyên
thân ổ có thể làm liền với vỏ máy hoặc chế tạo riêng rồi ghép vào


Vật liệu làm ổ cã thĨ chÕ t¹o b»ng vËt liƯu chèng ma sát nh- :gang xám hoặc kim loại
màu.


<i>1.1.1-Yêu cầu l¾p: </i>


ổ tr-ợt sau khi láp xong phải đảm bảo yêu cầu:
+Đảm baỏ dung sai lắp lắp ghép theo bản vẽ.
+ Phải tạo thnh mng du gia b mt tr-t


+ Định vị chắc chắn vị trí ổ tr-ợt trong quá trình làm việc.
<i>1.1.--Ph-ơng pháp lắp: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

41



-Tr-ớc khi lắp phải làm sạch bề mặt lắp ghép, kiểm tra độ chính xác của ổ tr-ợt và l
lp trờn thõn mỏy.


- Bôi trơn lên mặt lắp ghép.


-Chun b dng c lp : Khi lắp ổ vào thân máy,để tránh biến dạng lót ổ th-ờng dùng
ph-ơng pháp ép nguội vì vậy nên sử dụng đồ gá lắp ép hoặc dụng cụ lắp ép thì phải có
định h-ớng tốt


b) Tr×nh tù lắp :
-Trình tự lắp :



+Dùng trục ép b¹c b»ng bóa (H.19a) :


Hình 19a : Lắp ép bạc bằng bóa


1: Thân hộp; 2: ổ tr-ợt ;3: tấm dẫn h-ớng 4: Trục ép .
*Đặt tâm tấm dẫn h-ớng 3 trùng với tâm của lỗ thân 1;


*Đặt ổ 2 vào lỗ của vòng dẫn h-ớng 3 sao cho t©m trïng nhau ;


*Đặt trục ép 4 thẳng góc vào lỗ ổ 2
búa tác dụng lực đúng trọng tâm để ép ổ vào thân máy


.


+Dùng đồ gá ép kiểu vít (H.18b) :


p



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

42




Hình 19b : Đồ gá Ðp kiĨu vÝt


1 :Bu lơng ; 2: Đai ốc ; 3 ,6: Vòng đệm ;4: ổ tr-ợt ;5:Thân máy.


Sau khi lắp đồ gá thì chỉ cần vặn đai ốc 2 thì ổ sẽ đ-ợc ép vào thân maý
một cách dễ dàng.


Sau khi lắp xong đúng vị trí thì cần phải định vị ổ chắc chắn ,không đ-ợc xê <i> </i>



dịch trong quá trình làm việc (H19c)


Hình 18c :Một ph-ơng pháp định vị ổ cơ bản


1.1.3<i>-</i>KiĨm tra ỉ tr-ỵt sau khi l¾p:


Dùng ca líp lắp vào ổ tr-ợt kiểm tra độ tròn của ổ và khe hở của ổ,nếu khơng đạt thì
phải tiến hành cạo hoặc doa lại.Để đảm bảo độ đồng trục giữa 2 ổ thì phải tién hành
doa lại các ng thi cựng mt ln gỏ.


<i><b>1.2-lắp ổ tr-ợt ghép. </b></i>


ổ tr-ợt ghép (H20) đ-ợc dùng cho các máy hạng nặng (máy vận chuyển,máy tời..)
vì dùng ổ ghép tiện lợi cho việc lắp và ®iỊu chØnh khe hë ỉ.


1
2


3
4


5


6


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

43


-ỉ ghép gồm có :Nắp thân và lót ổ.Thân và nắp


đ-ợc chế tạo bằng GX15-32 hc thÐp C35 Lãt ỉ đ-ợc chế tạo bằng vật liƯu cã tÝnh
chãng ma s¸t



H×nh 20 : ỉ tr-ợt ghép


1.2.1<i>-</i>Yêu cầu lắp :


-Khi lắp lót ổ phảo tạo ra một áp suất giữa lót ổ và thân để lót ổ tiếp xúc đều, kín
khơng gây ra xê dịch lót ổ trong quỏ trỡnh lm vic.


-Phải tạo màng dầu bôi trơn tốt.


-m bo trũn vi dung sai cho phộp.
1.2.2<i>-</i>Ph-ng phỏp lp:


a-Công tác chuẩn bị:


-Kiểm tra độ chính xác của 2 nửa ổ ghép và vỏ hộp
- Làm sạch chi tit lp;


- Chuẩn bị dụng cụ lắp:
- Chìa vặn dẹt,tông chốt,búa.


- Lp 2 na lút vào thân cho và định vị bằng chốt


- Lắp 2 nửa bạc lên nhau,phải tạo ra độ dôi Δh
(H20a)
theo kinh nghiệm Δh=0,120,015mm. Nếu Δh
lớn thì 2 nửa lắp vào sẽ tạo thành hình số 8,nếu
Δh nhỏ sẽ có khe hở gi-a thành hộp và lót ổ.
Hình 20a: tạo độ dôi-



h


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

44



- Khi lắp ổ phải tiến hành cạo bề mặt lót ổ bằng h khi lắp bạc
cách rà màu theo ngõng trục.


-KiĨm tra sau khi l¾p:


+KiĨm tra khe hë giữa ngõng trục và ổ bằng căn lá.


+Kiểm tra rãnh dầu phải l-ợn nhịp nhàng trên bề mặt tiếp xúc của ổ.
+Chuyển động của trục phải êm ,không bị đảo


<b>2. Lập kế hoạch bảo dng</b>


-Đặc điểm làm việc của ổ lăn:


ln dùng để đỡ các trục truyền và xác định trục quay quanh một đ-ờng tâm cố định,
chụi tác dụng của các lực đặt lên trục (Lực h-ớng tâm,lực dọc trục)


và truyền các lực này lên thân máy. Tải trọng từ trục tr-ớc khi truyền đến gối trục phải
qua con lăn nên ma sát sinh ra trong l ma sỏt ln.


-Đặc điểm dung sai lắp ghép:


Để lắp vòng trong lên ngõng trục và vòng ngoài lên vỏ máy,ng-ời ta sư dơng miỊn
dung sai tiªu chn cđa hƯ thèng trơc và lỗ ,theo TCVN2245-77 và phối hợp miền
dung sai của các vòng ổ.



Chọn miền dung sai tuỳ thuộc vào dạng chịu tải của các vòng ổ có thể quy vỊ 3 d¹ng
sau:


+Vịng trong và vịng ngồi chịu tải trọng cục
bộ thì tải trọng h-ớng tâm không đổi và chỉ
tác dụng lên một phần con lăn.


+Vòng trong hay vòng ngoài chịu tải trọng
tuần hoàn thì tải trọng h-ớng tâm sẽ tác dụng
lên toàn bộ đ-ờng lăn.


+Vịng trong hay vịng ngồi chịu tải trọng dao
động ,thì tải trọng h-ớng tâm chỉ tác dụng lên
chỉ tác dụng lên một khoảng đ-ờng lăn và truyền
đến một vùng nhất định của bề mặt lắp ghép của
trục và vỏ.


Từ chế độ chịu tải trọng và miền dung sai lắp ghép ta có thể rút
ra nhận xét sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

45



+Để các vịng ổ khơng tr-ợt theo bề mặt trục hoặc lỗ thì cần chọn kiểu lắp trung gian
có độ dơi cho các vịng quay.


+Đối với vịng khơng quay chịu tải trọng cục bộ thì sử dụng kiểu lắp có độ hở,nhờ có
độ hở ổ có thể dãn nở do nhiệt tránh cho ổ bi bị kẹt,đồng thời nhờ có độ hở mà vịng ổ
có thể xoay thay đổi đ-ờng lăn chịu tải trọng cục bộ để đ-ờng lăn mòn u,nõng cao
tui th ca .



2.1-Yêu cầu l¾p :


-Mặt có ký hiệu ổ phải lắp ra phía ngồi.
-Đảm bảo độ đồng trục giữa ổ và trục.
-Mặt cạnh của ổ lăn phải tỳ sát vào vai trục.


-Sau khi lắp quay trục chuyển động êm,nhẹ khơng có độ dơ.
<i><b>2.2-Ph-ơng pháp lp: </b></i>


<i>2.2.1-Công tác chuẩn bị: </i>


-Kim tra chính xác của ngõng trục và vỏ hộp.
-Vệ sinh ổ trong xăng hoặc dầu sạch.


-Để dễ lắp ổ cần gia nhiệt ổ ở nhiệt độ 70º80º bằng các ph-ơng pháp sau
+Gia nhiệt bằng ph-ơng pháp đun trong b du;


+Gia nhiệt cảm ứng trên máy(H21)ổ sạch và an toàn.




Hình 21 :Máy gia nhiệt Hình 22:Thiết bị ép ổ


-Chuẩn bị dụng cụ lắp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

46


+Nu đầu trục có lỗ ren hoặc ren ngồicó
thể sửa dụng ren đó để lắp ép ổ(H23)


+Phđ mét líp dÇu nhẹ lên bề mặt lắp ráp.



<i> </i> H×nh 23: Sư dơng ren đầu trục


ép ổ


<i>3. Lp quy trỡnh </i>
a)Lắp ổ lăn đỡ:


+Chän mỈt cã ký hiệu ổ lắp ra phía ngoài;


lc tỏc dng chỉ đ-ợc vào vòng trong cho đến khi mặt cạnh của ổ tỳ sát vào vai trục(
H24a)


+Lắp vòng ngoài vào vỏ máy thì lực tác dụng chỉ đ-ợc vào vòng ngoài (H24.b)


+Lắp đồng thời cả vòng trong và vịng ngồi cùng một lúc thì lực tác dụng cả vịng
trong và vịng ngồi (H24.c)


+Điều chỉnh khe hở ổ lăn đạt yêu cầu kỹ thuật;


+Cố định ổ đảm bảo vị trí chính xác trong quá trình làm việc.



c


Hình 24a
: lắp vòng


trong víi
H×nh 24b : Lắp



vòng ngoài

ngâng trôc . víi vá hép. .


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

47



Hình 24c: Lắp đồng thời cả vịng trong và vịng ngồi


+Lắp ổ lăn có thể dựa vào kết cấu của ngõng trục hoặc đầu trục mà sử dụng
các đồ gá lắp ép sau(H25) :




</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

48


c


Hình 26 Lắp ổ đỡ chặn .


*Chú ý :Khi lắp ổ lăn cần phải đảm bảo độ đồng trục giũa ổ và trục ,nếu không lắp rất
khó và có khi cịn làm vỡ vịng cách ,phá hỏng vòng bi cũng nh- bề mặt ngõng trục bị
biến dạng.


<i><b>4. Th</b><b>ực h</b><b>ành </b></i>


Lắp ổ lăn đỡ chặn.


ổ lăn đỡ chặn cho phép chụi tải trọng lớn theo cả 2 ph-ơng h-ớng kính và chiều
trục.Khe hở của ổ không phụ thuộc vào việc lắp ổ lên trục và gối đỡ,trị số khe hở sẽ
đ-ợc xác định bằng cách điều chỉnh ổ sau khi lắp bằng chi tiết điều chỉnh khe hở ổ.




Khi lắp th-ờng lắp riêng vòng trong với ngõng trục và vòng ngồi với vỏ máy
Vịng trong lắp với ngõng trục ph-ơng pháp lắp giống nh- lắp ổ lăn đỡ.


-Vịng ngồi lắp với vỏ máy thì phải chú ý để cho vịng ngồi
đảm bảo đồng tâm với lỗ vỏ máy thì nên dùng đồ gá để ép .
c)Lắp ổ lăn chặn (H27):






H×nh 27 : Mèi ghép ổ chặn


Cần phân biệt giữa vòng lắp trung gian với trục và vòng lắp có khe hở với trục và lắp
theo thứ tự sau:


-vịng lắp có khe hở với trục ln tỳ vào chi tiết đứng yên;


-Lắp vòng lắp trung gian với trục với lực ép đều;
-Lắp bộ phận điều chỉnh khe hở ban đầu của ổ;


-Điều chỉnh khe hở của ổ đạt yêu cầu kỹ thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

49




Hình 28 : Ph-ơng pháp định vị ổ cơ bản



-Quay trục băng tay xem chuyển động có êm nhẹ và nghe tiếng ồn;
-Kiểm tra độ đảo của trục bằng đồng hồ so (H29):


+Độ đảo h-ớng trục ;
+Độ đảo h-ớng kính .


Hình 29 : Kiểm tra độ đảo h-ớng trục của ổ .


-Cho chạy thử và nghe tiếng ồn nếu tiếng chạy ro ro đều đặn là làm việc bình th-ờng;
-Kiểm tra nhiệt độ của ổ theo quy định;


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

50



TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] V.A. Blumberg, E.I. Zazeski, Cơ Sở Thiết Kế Và Gia Công Cơ Khí, NXB Thanh
niên – 2000.


[2] GS.TS. Nguyễn Đắc Lộc, PGS.TS. Lê Văn Tiến, PGS.TS. Ninh Đức Tốn, PGS.TS.
Trần Xuân Việt, Sổ tay Công nghệ chế tạo máy (tập 1, 2, 3). NXB Khoa học kỹ thuật –
2005.


[3] P.Đenegiơnưi, G.Xchixkin, I.Tkho, Kỹ thuật bảo trì.,NXB Mir – 1989.


</div>

<!--links-->
nghiên cứu hoàn thiện công nghệ gia công tay biên trong bộ phận truyền động cơ khí của xe máy mang nhãn hiệu DREALM
  • 75
  • 1
  • 5
  • ×