Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.16 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết: 55. CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Nắm được các hình thức kết cấu của văn bản thuyếtminh. - Xây dựng được kết cấu cho văn bản phù hợp với đối tượng thuyết minh. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: ?Ngôn ngữ sinh hoạt là gì?NNSH được tồn tại ở mấy dạng?Cho ví dụ minh hoạ. 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Học sinh đọc SGK. Thế nào là văn bản thuyết minh?. I. Khái niệm 1. Thế nào là văn bản thuyết minh - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, -Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản quan hệ, giá trị của một sự vật, hiện tượng một vấn đề viết như thế nào? thuộc tự nhiên, xã hội và con người. - Có nhiều loại văn bản thuyết minh. - Có bao nhiêu kiểu văn bản thuyết + Có loại chủ yếu trình bày, giới thiệu như thuyết minh minh? về một tác giả, tác phẩm, một danh lam thắng cảnh, một di tích lịch sử, một phương pháp. + Có loại thiên về miêu tả sự vật, hiện tượng với những hình ảnh sinh động giàu tính hình tượng. Ví dụ 1: SGK/tr166 2. Kết cấu của văn bản thuyết minh ? Mục đích đối tượng của văn bản a.Văn bản 1: - Giới thiệu hội thổi cơm thi ở Đồng Vân thuộc Đồng này. Tháp, huyện Đan Phượng, Hà Tây ? Các ý chính của văn bản này. - Các ý chính: + Giới thiệu sơ lược về làng Đồng Vân xã Đồng Tháp, + Giới thiệu vấn đề gì? huyện Đan Phượng, Hà Tây + Thông lệ làng mở hội trong đó có thổi cơm thi vào + Thường được diễn ra như thế nào và ngày rằm tháng riêng. ở đâu? + Luật lệ và hình thức thi. + Thể lệ và hình thức? + Nội dung hội thi (diễn biến cuộc thi). + Nội dung? + Đánh giá kết quả. + Ý nghĩa? + Ý nghĩa hội thi thổi cơm ở Đồng Văn - Các ý được sắp xếp theo trật tự thời gian và lô gích. - Các ý đó được sắp xếp như thế nào? b. Văn bản 2: Ví dụ2: SGK/tr167 - Giới thiệu Bưởi Phúc Trạch- Hà Tĩnh. ? Mục đích đối tượng của văn bản - Các ý chính: này. + Trên đất nước ta có nhiều loại bưởi nổi tiếng: Đoan Hùng (Phú Thọ), Long Thành (Đồng Nai), Phúc Trạch Nội dung chính? (Hà Tĩnh). ? Quả bưởi nơi đây được miêu tả như + Miêu tả hình dáng quả bưởi Phúc Trạch (Hình thể, thế nào. màu sắc bên ngoài, mùi thơm của vỏ, vỏ mỏng). + Miêu tả hiện trạng (màu hồng đào, múi thì màu hồng. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> quyến rũ, tép bưởi, vị không cay, không chua, không ngọt đâmj mà ngọt thanh). + Ở Hà Tĩnh người ta biếu người ốm bằng bưởi. + Thời kì chống Pháp, chống Mĩ thương binh mới được ưu tiên. ? Công dụng của bưởi Phúc Trạch. + Bưởi đến các trạm quân y. + Các mẹ chiến sĩ tiếp bộ đội hành quân qua làng. + Trước CM có bán ở Hồng Kông, theo Việt Kiều sang Pari và nước Pháp. + Năm 1938 bưởi Phúc Trạch được trúng giải thưởng trong một cuộc thi. Ban giám khảo xếp vào hàng “Quả ngon xứ Đông Dương” ? Ý nghĩa, danh tiếng. => Cách sắp xếp là sự kết hợp giữa nhiều yếu tố khác nhau. Được giới thiệu theo trình tự không gian (từ bên ngoài và trong), hình dáng bên ngoài đến chất lượng bên ? Các ý trong văn bản được sắp xếp trong, sau đó giới thiệu giá trị sử dụng bưởi Phúc Trạch. như thế nào. Trình tự hỗn hợp. Tóm lại: kết cấu của văn bản thuyết minh là sự tổ chức, sắp xếp các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất hoàn chỉnh và phù hợp với mối quan hệ bên trong Học sinh nêu kết cấu của văn bản hoặc bên ngoài với nhận thức con người. thuyết minh. II.Luyện tập Bài1-Tr168 Chọn hình thức kết cấu hỗn hợp: 4- Củng cố: - Giới thiệu Phạm Ngũ Lão một vị tướng và cũng là môn - Học sinh đọc Ghi nhớ SGK. khách, là rể Trần Quốc Tuấn. - Làm bài tập luyện tập. Đã từng ca ngợi sức mạnh của nhân dân đời Trần trong - Giáo viên chốt ý. đó có Phạm NGũ Lão. - Phạm Ngũ Lão còn băn khoăn vì nợ công danh. - So sánh với Gia Cát Lượng thì thấy xấu hổ vì mình 5- Dặn dò: chưa làm được là bao để đáp đền nợ nước. - Làm bài tập SGK. Bài2/tr168 - Học sinh tìm hiểu và viết bài. Chuẩn bị Lập dàn ý bài văn thuyết - Giới thiệu về đền Bắc Lệ, Tân Thành minh” theo SGK. Tiết: 56. LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Biết cách sắp xếp một dàn ý thuyết minh - Vận dụng một cách khoa học, để sắp xếp thời gian và xác định đề tài. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: ? Văn bản thuyết minh có những hình thức kết cấu nào. 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Học sinh đọc SGK.. I. Dàn ý bài văn thuyết minh. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Trình bày theo trật tự nhất định theo thời gian, địa điểm. Nhận thức riêng cuả cá nhân đối tượng nghe dược nói tới. Giáo viên hướng dẫn học sinh tham khảo gợi ý SGK. II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh VD: Em hãy lập dàn ý bài thuyết minh 1.Xác định đề tài của mình về một công việc mà em yêu - Đề tài viết về vấn đề gì? thích. - Đề tài đó như thế nào? -Nêu sở thích của cá nhân. - Tác dụng ra sao đối với mỗi cá nhân... -Vì sao lại thích? -Để thực hiện được sở thích đó em đã làm những gì?.. Trình bày một dàn ý bài thuyết minh 2. Lập dàn ý cần phải như thế nào? - Lập dàn ý thường có mấy bước? Mở Thường gồm 3 phần: bài ta thực hiện công việc nào? A- Mở bài: - Nêu được đề tài bài viết (giới thiệu về danh nhân nào, tác giả, hoặc nhà khoa học nào…) - Cho người đọc nhận ra kiểu văn bản của bài làm (thuyết minh chứ không phải miêu tả, tự sự, biểu cảm hay nghị luận). - Thu hút sự chú ý của người đọc đối với đề tài (thấy được đó là một danh nhân, một tác giả, một nhà khoa -Thân bài nhiệm vụ cần phải thực hiện? học,.. rất cần được tìm hiểu, rất cần biết rõ). + Tìm ý, chọn ý phải như thế nào? B- Thân bài: - Tìm ý, chọn ý: cần cung cấp cho người đọc những tri thức nào? Những tri thức ấy có chuẩn xác, khoa học và đủ để giới thiệu rõ danh nhân hay tác giả, nhà khoa học,.. được giới thiệu không? + Thế nào là “Sắp xếp ý”? - Sắp xếp ý: cần bố trí các ý đã tìm được theo hệ thống nào để có thể giới thiệu được rành mạch và trôi chảy. - Kết bài của một bài dàn ý thuyết minh C- Kết bài: thường phải thực hiện các bước như thế - Trở lại được đề tài của bài thuyết minh. - Lưu lại những suy nghĩ và cảm xúc lâu bền trong nào? (Học sinh có thể so sánh với văn bản tự lòng độc giả. sự -giống và khác nhau) 4- Củng cố: - Học sinh làm bài tập. Đề: Em hãy lập dàn ý bài thuyết minh của mình về 1 công việc mà em yêu thích. +Cách thưa gửi như thế nào? +Công việc em yêu thích là gì? +Tại sao lại yêu thích? 5- Dặn dò: - Hoàn thành bài tập SGK.. III. Luyện tập - Mở bài: + Cách thưa gửi đối với người đọc người nghe. + Công việc mà em yêu thích đó là việc nấu ăn. - Thân bài: + Công việc đem đến cho em thú vui là làm cho mọi người được thưởng thức các hương vị đậm đà của các món ăn ngon. + Em thích thú với việc nấu nướng, vì mỗi bữa ăn là một tiếng cười vui, tràn đầy sức sống, được gần gũi gia đình đầm ấm. + Được đem đến cho cho mọi người tiếng cười chính. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Chuản bị “Bạch Đằng giang phú” là niềm vui trong cuộc sống của em... theo SGK. - Kết bài: + Khẳng định niềm vui ý thích của riêng cá nhân. + Sự thuyết phục em bằng niềm vui đó chính là tình cảm với gia đình, người thân, bè bạn,... + Cảm ơn sự lắng nghe của khán giả, bạn đọc... Tiết 57. PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Bạch Đằng giang phú) -Trương Hán Siêu A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Nắm được cảm hứng tự hào lịch sử của tác giả trước chiến công vang dội và hào hùng. Tác phẩm thể hiện hào khí thời đại hào khí Đông A. - Cảm hứng lịch sử thể hiện rõ qua việc thăm sông Bạch Đằng. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I.Tìm hiểu chung HS đọc SGK 1. Tác giả: ? Em biết điều gì về Trương Hán -Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ, người làng Siêu. Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay là thị xã Ninh Bình). - Dưới triều Anh Tông, Dụ Tông làm quan to, lúc mất được truy tặng Thái bảo, được thờ ở Văn miếu. - Ông học vấn uyên thâm, sinh thời được các vua Trần tin ? Sông Bạch Đằng, vai trò lịch sử cậy, nhân dân kính trọng. 2. Sông Bạch Đằng (SGK) của sông Bạch Đằng. 3. Thể phú: ? Em biết gì về thể Phú. - Là một thể tài của văn học trung đại Trung Quốc được chuyển dụng ở Việt Nam . - Phú là thể văn vần hoặc văn xuôi kết hợp văn vần dùng để miêu tả cảnh vật, phong tục,… - Bố cục bài phú gồm bốn phần: đoạn mở; đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết. II. Đọc hiểu Học sinh đọc bài. 1. Văn bản (SGK) 2. Phân tích a. Nhân vật khách: ? Em hãy tìm hiểu các nhân vật - Ham du ngoạn, giương buồm giong gió, lướt bể chơi trong bài phú. trăng, gót giang hồ đi khắp nơi: Cửa Giang, Ngũ Hồ, Tam ? Nhân vật khách xuất hiện với tính Ngô, Bách Việt.... các nổi bật như thế nào. - Là người có tâm hồn phóng khoáng, tự do. Ưa hoạt động, khoái trí, ham hiểu biết. - Nhân vật trữ tình đi vào miêu tả không gian cụ thể, phong cảnh cụ thể.. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ? Khách đã gặp gì ở sông Bạch Đằng.. ? Các bô lão kể với khách điều gì.. ? Các bô lão bộc lộ tâm trạng của mình như thế nào.. ? Bài phú kết thúc bằng 2 lời ca, 2 lời ca thể hiện điều gì. ? Tư tưởng gì thể hiện qua lời ca của khách.. 4- Củng cố: ? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?. + Bát ngát sóng kình; thướt tha đuôi trĩ; đất trời một sắc, phong cảnh ba thu; sông chìm giáo gãy; gò đầy sương khô. - Khách đề cao cảnh trí sông Đằng. => Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng lịch sử, tâm hồn “khách” luyến tiếc ngậm ngùi về thời qúa khứ đẫ qua, thời quá khứ oanh liệt hào hùng của dân tộc. Khách vừa vui, tự hào, vừa buồn, nuối tiếc khi đến sông Bạch Đằng. b. Bạch Đằng giang qua sự hồi tưởng của các bô lão: - Cảm xúc trữ tình thành cảm xúc anh hùng ca. - Những chiến công ở sông Bạch Đằng lừng danh không chỉ đối với thời đại mà, ý nghiã mãi với lịch sử dân tộc. + Là trận đánh kinh thiên động địa: trận thuỷ chiến được khắc hoạ cô đọng hàng loạt hìng ảnh nói lên sự mãnh liệt hùng dũng. - Kẻ địch có lực lượng hùng mạnh, lại thêm mưu ma chước quỷ. Ta chiến đấu trên chính nghĩa, vì chính nghĩa nên thuận lẽ trời. Thêm vào đó, ta lại có địa lợi, nhân hoà là những yếu tố quyết định của chiến thắng. c. Bình luận về chiến thắng trên sông Bạch Đằng: - Theo binh pháp cổ muốn thắng có 3 nhân tố cơ bản (thiên....địa...nhân...). Các bô lão chỉ ra: sự trợ giúp của trời; tài năng của người chèo lái cuộc chiến: con người có tài, nhân vật xuất chúng, đảm đương gánh nặng mà non sông giao phó. - Sự anh minh của hai vua Trần, đặc biệt là Tiết chế Quốc công Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn có tài thao lược, có tầm nhìn chiến lược đáng được muôn đời ca ngợi. d. Lời ca của khách: - Lời ca các bô lão: nhấn mạnh lẽ đời mang tính quy luật: bất nghĩa tiêu vong; anh hùng lưu danh. - Khách: đề cao vai trò hai vị Thánh quân - Hai vua Trần. Đức cao mới thật sự là điều quyết định của chiến cuộc. Đề cao giá trị con người - mang giá trị nhân văn sâu sắc. III.Tổng kết: 1. Nội dung: Phú sông Bạch Đằng là bài ca yêu nước và tự hào dân tộc. - Nhà thơ bộc lộ tư tưởng nhân văn sâu sắc tiến bộ: vinh và nhục, thắng và bại, tiêu vong và trường tồn,... 2. Nghệ thuật: - Ngôn ngữ tráng lệ, giàu hình ảnh; tác giả sử dụng điển tích, điển cố rất tài tình.. 5- Dặn dò: - Nắm nội dung bài. - Chuẩn bị “Đại cáo bình Ngô”, Phần I -Tác giả Nguyễn Trãi theo hướng dẫn SGK.. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tiết: 58. ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ - Nguyễn Trãi PHẦN 1 - TÁC GIẢ A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Học sinh nắm được Nguyễn Trãi là tác giả có vị trí quan trọng trong lịch sử văn học Việt Nam . - Qua thơ văn Nguyễn Trãi thấy được ông không chỉ là nhà văn hoá lớn mà còn là vị anh hùng dân tộc. - Nguyễn Trãi là thiên tài về nhiêù mặt nhưng đồng thời cũng là thiên tài chịu bi kịch đau đớn nhất trong lịch sử trung đại. - Nguyễn Trãi là tác giả có vị trí quan trọng trong lịch sử văn học Việt Nam . - Vị trí kết tinh và mở đường cho giai đoạn văn học mới B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: ? Đọc đoạn 1 bài Phú sông Bạch Đằng và cho biết tâm trạng của “Khách”. 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I- Cuộc đời: 1. Thân thế: ? Xuất thân và quê quán của - Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Nguyễn Trãi. Linh - Hải Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây. - Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ Thái học sinh. - Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán -một quý tộc đời Trần. => Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống là: yêu nước và văn hoá, văn học. 2- Cuộc đời và con người của Nguyễn Trãi: a- Trước khởi nghĩa Lam Sơn (1380-1418): ? Em hãy nêu nét chính trong - Nguyễn Trãi mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoaị mất khi 10 tuổi. cuộc đời và con người Nguyễn - Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ (quan ngự sử). Trãi. - Năm 1407 giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi đã nghe lời cha ở lại lập chí “rửa hận cho nước báo thù cho cha”. - Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu. b- Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1428): - Là một trong những người đầu tiên đến với khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1420 dâng "Bình Ngô Sách" với chiến lược cơ bản là tâm công được Lê Lợi và bộ tham mưu của cuộc khởi nghĩa vận dụng thắng lợi. - Nguyễn Trãi trở thành cố vấn đắc lực của Lê Lợi. Ông được giữ chức" Thừa chỉ học sĩ" thay Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ. c- Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn (1428-1442): - Nhà Lê quá chú ý đến ngai vàng. - Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dung lại đất. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> nước. Nhưng với tài năng, nhân cách cao cả của mình, Nguyễn Trãi luôn bị bọn gian thần đố kị. Ông bị nghi oan, bị bắt rồi lại được tha. Từ đó ông không còn được trọng dụng. - Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn Sơn ở ẩn, năm 1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan, 1442 cái chết đột ngột của Lê Thái Tông ở Lệ Chi viên là bi kịch đối với Nguyễn Trãi và dòng họ ông chu di tam tộc. => Đây là bi kịch lớn nhất trong lịch sử dân tộc. Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới lưỡi gươm của triều đình mà ông từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên thực chất là mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến. Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông. *Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn Trãi nổi lên hai điểm cơ bản: - Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam. - Là người chịu những oan khiên thảm khốc. II-Sự nghiệp: 1.Những tác phẩm chính - Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều thể loại, có nhiều thành tựu lớn - Sau thảm họa chu di tam tộc, các tác phẩm bị thất lạc nhiều: a- Văn học chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Ức ? Hai đặc điểm nổi bật trong Trai thi tập (150 bài), Chí Linh sơn phú,.... cuộc đời của Nguyễn Trãi. b-Văn học chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài). - Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hãn với chữ Nôm, trong 2. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất Học sinh đọc SGK. - Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất của dân tộc. - Thể hiện ở tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân, nhân nghĩa, anh hùng chống ngoại xâm. - Nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặc chẽ, lập luận sắc bén (Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô). Tại sao nói Nguyễn Trãi - nhà 3. Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu sắc văn chính luận kiệt xuất? Em - Lí tưởng của người anh hùng là hoà quyện giữa nhân nghĩa với hãy minh chứng cho nhận yêu nước, thương dân. Lí tưởng ấy lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt. định trên? - Tình yêu của Nguyễn Trãi dành cho nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống. - Thiên nhiên bình dị, dân dã, từ quả núc nác, giậu mồng tơi, bè rau ? Nét trữ tình sâu sắc được thể muống. hiện như thế nào trong - Niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà thơNguyễn Trãi . - Văn chương nâng cao nhận thức mở rộng tâm hồn con người, gắn liềnvới cái đẹp, tác giả ý thức được tư cách của người cầm bút. - Văn chương Nguyễn Trãi sáng ngời tinh thần chiến đấu vì lí tưởng độc lập, vì đạo đức và vì chính nghĩa. ? Em hãy nêu lên một vài minh chứng cụ thể. III- Kết luận + Thiên nhiên? - SGK. + Con người. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Quê hương, dân tộc?... 4- Củng cố: - Học sinh nhận xét về Nguyễn Trãi. - Đọc phần “Ghi nhớ” SGK.. 5- Dặn dò: - Nắm nội dung bài. - Chuẩn bị phần tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” theo SGK. Tiết: 59. ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ - Nguyễn Trãi PHẦN 2 - TÁC PHẨM A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Nắm được đây là áng thiên cổ hùng văn bất nguồn từ hai cảm hứng: cảm hứng chịnh trị và cảm hứng sáng tác nghệ thuật. - Tư tưởng nhân nghĩa chi phối sáng tác của ông: Vừa tổng kết 10 năm chống quân Minh và mở ra kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc. - Lập luận chặt chẽ sắc bén. - Lí tưởng nhân nghĩa của bài Cáo. - Tố cáo tội ác của giặc Minh, quá trình kháng chiến gian khổ cuả ta, lời ca chiến thắng. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: ? Nêu những nét chính về cuộc đời (sự nghiệp) Nguyễn Trãi. 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I- Tìm hiểu chung Học sinh đọc bài phẩn tiểu dẫn 1. Hoàn cảnh sáng tác: ? Bài cáo được sáng tác trong - Tháng 1/1428, dân tộc ta kết thúc công cuộc kháng chiến hoàn cảnh nào. chống của giặc minh xâm lược thắng lợi. Nguyễn Trãi thay nhà vua (Lê Lợi) viết bài Cáo. Học sinh tìm hiểu SGK. 2. Thể cáo Học sinh và giáo viên cùng tìm - SGK. hiểu (Giáo viên nói thêm về 3. Đại cáo bình Ngô. nhan đề bài Cáo). - Đặc trưng của thể cáo: kết cấu gồm 4 phần lớn: ? Theo em bố cục bài cáo chia + Nêu luận đề chính nghĩa. làm mấy phần? Nêu nội dung + Vạch rõ tội ác của kẻ thù. chính của từng phần. + Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa. + Tuyên bố chiếm quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. II- Đọc - hiểu Giáo viên đọc mẫu. 1. Văn bản Học sinh đọc các phần còn lại. 2. Phân tích a. Cảm hứng chính nghĩa và chủ quyền dân tộc. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> *Nguyên lí chính nghĩa: có tính chất chung của dân tộc, của ? Em hiểu nhân nghĩa là như thế thời đại, chân lí về tồn tại độc lập. nào. - Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí. => Nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo ngược, tham tàn, bảo vệ cuộc sống yên ổn cho nhân dân. - Nguyễn Trãi đã xác định được mục đích nội dung của việc nhân nghĩa chủ yếu là yên dân trước hết lo trừ bạo. - Nhân nghĩa là chống xâm lược, bóc trần luận điệu xảo trá của địch, phân định rạch ròi ta là chính nghĩa giặc là phi nghĩa. *Chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc. - Tính chất hiển nhiên vốn có, lâu đời của nước Đại Việt: từ ? Chủ quyền của nước Đại Việt trước, vốn có, đã chia, cũng khác. được khẳng định như thế nào. - Yếu tố xác định độc lập của dân tộc: + Cương vực lãnh thổ. + Phong tục tập quán. + Nền văn hiến lâu đời. + Lịch sử riêng, chế độ (triều đại) riêng. => Phát biểu hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. - Yếu tố văn hiến là yếu tố bản chất nhất là hạt nhân để xác GV:So sánh với “Nam quốc sơn định chủ quyến của dân tộc. - So sánh Đại Việt với Trung Quốc ngang hàng - “mỗi bên hà” xưng đế một phương”. => Nguyên lí chính nghĩa, chân lí tồn tại độc lập và chủ quyền của dân tộc ta là không gì có thể thay đổi được. Truyền thống dân tộc, chân lí tồn tại sẽ là tiền đề tất yếu để chúng ta chiến thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa. b. Cảm hứng căm thù quân giặc - Nguyễn Trãi viết bản cáo trạng đanh thép tội ác giặc Minh. ? Cảm nhận về đoạn này của bài + Vạch trần âm mưu xâm lược, Cáo. + Lên án chủ trương cai trị thâm độc của giặc Minh, + Tố cáo mạnh mẽ hành động tôi ác của kẻ thù, - Nhà hồ cướp ngôi của nhà Trần chỉ là nguyên nhân để nhà minh gây hoạ. - Tố cáo tội ác của quân giặc Nguyễn Trãi đứng trên lập ? Tội ác của giặc Minh được thể trường nhân bản. hiện như thế nào. + Huỷ hoại con người bằng hành động tuyệt chủng, + Huỷ hoại môi trường sống, + Bóc lột và vơ vét, - "Nướng dân đen","vùi con đỏ" diễn tả tội ác dã man thời trung cổ, vừa mang tính khái quát vừa khắc sâu vào tấm bia căm thù để muôn đời nguyền rủa - Hình ảnh của tên xâm lược: há miệng nhe răng, âm mưu đủ muôn nghìn kế, tội ác thì "nát cả đất trời". Chúng là những con quỷ đội lốt người. ? Tội ác của chúng được khái quát ở hình ảnh nào. => Tố cáo tội ác của quân giặc diễn tả khối căm hờn chất chứa của nhân dân ta. - Kết thúc bản cáo trạng bằng lời văn đầy hình tượng + Lấy cái vô hạn để nói cái vô hạn - trúc Nam Sơn - tội ác. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> giặc Minh. + Lấy cái vô cùng để nói cái vô cùng - nước Đông Hải - thảm hoạ mà giặc Minh gieo rắc ở nước ta. Học sinh nêu nhận xét. *Tóm lại: đứng trên lập trường nhân bản, đứng về quyền sống của người dân vô tội để tố cáo lên án giặc Minh. Đoạn này của Đại cáo bình Ngô xứng là một bản tuyên ngôn nhân quyền. Và Nguyễn Trãi kết luận: “Lẽ nào trời đất dung tha. Ai bảo thân dân chịu được” c. Cảm hứng về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân dân Đại Việt: *Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Hình tượng Lê Lợi: + Là người có nguồn gốc xuất thân bình thường, ? Hình tượng của Lê Lợi hiện + Có lòng căm thù quân giặc sâu sắc, + Có hoài bão lớn và quyết tâm cao để thực hiện lí tưởng. lên như thế nào? (So sánh với Trần Quốc Tuấn) => Nguyễn Trãi khắc hoạ Lê Lợi bằng cảm hứng anh hùng và truyền thống dân tộc. - Buổi đầu cuộc khởi nghĩa gặp muôn vàn khó khăn: + Thiếu nhân tài, thiếu quân lương nghiêm trọng. + Nghĩa quân phải tự mình khắc phục. ? Cuộc khởi nghĩa trải qua khó => Mặc dù vậy, nhưng với ý chí, lòng quyết tâm, đặc biệt là khăn như thế nào. tinh thần đoàn kết, nghĩa quân Lam Sơn đã từng bước lớn mạnh và giành được những chiến thắng quan trọng. => Ta làm gì để khắc phục khó * Phản công và tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân khăn? dân Đại Việt: + Thể hiện bằng hình tượng kì vĩ của thiên nhiên Học sinh và giáo viên cùng + Chiến thắng của ta: "sấm vang chớp giật"; "trúc trẻ tro phân tích những chiến thắng của bay"… + Thất bại của quân giặc: "máu chảy thành sông"; "thây chất nghĩa quân Lam Sơn. đầy nội" .... ?Khí thế chiến thắng của ta được ví với hình ảnh nào. + Khung cảnh chiến trường: "sắc phong vân phải đổi"; "áng ?Thất bại của kẻ thù thể hiên ở nhật nguyệt phải mờ" hình ảnh nào. => Quân Lam Sơn thắng thế, giặc Minh đang trên đà của sự ?Khung cảnh chiến trương hiện thất bại. lên như thế nào. - Chiến thắng hiện lên dồn dập liên tiếp, nhịp điệu cuả triều => Cục diện thay đổi như thế dâng sóng dậy hết lớp này đến lớp khác. - Giặc Minh mỗi tên mỗi vẻ đều giống nhau ở cảnh ham sống, nào? sợ chết, hèn nhát. - Tiếp đến là những sai lầm tiếp theo của kẻ xâm lược ngoan cố: ?Hình ảnh của kẻ thù xâm lược “Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng, hiện lên như thế nào. Đồ nhút nhát Thạnh Thăng đem dầu chữa cháy”. ?Bản chất của giặc Minh như => Mỉa mai và coi thường. thế nào. - Với nền tảng chính nghĩa và mưa trí, nghĩa quân Lam Sơn và cả dân tộc đã chứng minh cho giặc Minh thấy bọn chúng đáng => Giọng văn của Nguyễn Trãi cười cho tất cả thế gian. + Liễu Thăng cụt đầu, có đặc điểm nào. ? Nền tảng để quân dân ta chiến + Quân Vân Nam vỡ mật mà tháo chạy…. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thắng là gì.. ?Truyền thống dân tộc thể hiện như thế nào.. ?Viễn cảnh đất nước được hiện ra như thế nào. 4- Củng cố: ?Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?. => “Cứu binh hai đạo tan tành”, giặc chỉ còn nước ra hàng vô điều kiện. Hình ảnh thảm bại nhục nhã của kẻ thù làm tăng thêm khí thế hào hùng của dân tộc và nghĩa quân. Hơn thế, tính chính nghĩa, truyền thống nhân đạo dân tộc ta một lần nữa được khẳng định sáng ngời, cao cả. Sức mạnh của ngòi bút Nguyễn Trãi. d. Cảm hứng độc lập dân tộc và tương lai đất nước. - Đất nước độc lập, bền vững ngàn năm. - Đất nước sạch bóng quân thù là cơ hội mới, phát triển. - Viễn cảnh đất nước tươi sáng huy hoàng: đó là quá khứ hào hùng, hiện thực hôm nay, tương lai ngày mai. Tự hào quá khứ, yêu hiện tại và vui sứơng hướng tới tương lai. III.Tông kết 1- Nội dung: Đại cáo bình Ngô là áng thên cổ hùng văn thể hiện rõ hào khí một thời đại oai hùng của toàn dân tộc. 2- Nghệ thuật: sử dụng các biện pháp so sánh ẩn dụ, điệp từ làm tăng tính hình tượng của câu văn.. 5- Dặn dò: - Nắm vững nội dung bài học. - Chuẩn bị “Tính chuẩn xác, tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh” theo SGK. Tiết: 60. TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Hiểu và bước đầu viết được văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn. - Để đảm bảo yêu cầu về tính chuẩn xác cũng như tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh có những bước tiến hành như thế nào, HS có thể nắm rõ. - Vận dụng vào làm bài tập. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt -> Đối với mỗi một văn bản khi đưa ra thảo luận trao -Tại sao đối với một văn bản đưa ra đổi, và thuyết minh cần phải đạt đến độ tin cậy của thuyết minh lại cần chuẩn xác về nội người giao tiếp, tạo sự hấp dẫn đối với người nghe, dung? đọc… I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết 1. Tính chuẩn xác minh là gì? - Mục đích của văn bản thuyết minh: là cung cấp những tri thức về sự vật khách quan -Tác dụng của văn bản thuyết minh: giúp cho hiểu. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -Mục đích của văn bản thuyết minh là gì?. biết của người đọc (người nghe) thêm chính xác, phong phú. - Hạn chế: Công việc không còn ý nghĩa, mục đích đạt được nếu nội dung văn bản không chuẩn xác -Tác dụng của văn bản thuyết minh? (không đúng chân lí, với chuẩn mực được thừa nhận). Nếu nội dung không chuẩn xác vb thuyết 2. Những biện pháp nào để đảm bảo tính chuẩn minh có tạo được sự tin cậy nữa không? xác của văn bản thuyết minh: +Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết +Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tìm được tài liệu có giá trị của chuyên gia, các nhà khoa học có -Có những biện pháp nào để đảm bảo tính tên tuổi, của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề cần chuẩn xác của văn bản thuyết minh? thuyết minh. + Chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những thông tin mới và những thay đổi thường có. II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh 1. Tính hấp dẫn -Tính hấp dẫn: là sự thu hút, lôi cuốn người đọc người nghe trước một vấn đề được bàn bạc, trao đổi thảo luận. ?Tính hấp dẫn của văn bản thuyết - Hạn chế: Nếu không tạo được sức hấp dẫn lôi cuốn minh người đọc, người nghe về vấn đề được đem ra thuyết minh. Thì vấn đề đó sẽ không được sự cổ động, -Tại sao văn bản thuyết minh cần có sự khích lệ và không tìm được tiếng nói chung trong tập hấp dẫn ? thể. 2. Một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh -Nếu một văn bản thuyết minh không tạo - Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con được tính hấp dẫn thì sẽ như thế nào? số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ. - So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu trí nhớ người đọc (người nghe). - Kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn -Các biện pháp chính để tạo tính hấp dẫn thuyết minh biến hóa linh hoạt, không đơn điệu. - Khi cần, nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối cuae văn bản thuyết minh? tượng cần thuyết minh. 4- Củng cố: - Học sinh và giáo viên làm bài tập SGK. Bài tập/ tr24, 25 III.Luyện tập: Trả lời các câu hỏi sâu đây để kiểm tra - Người viết chưa chuẩn xác về chương trình học tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh: THPT và đưa ra những nhận định thiếu và chưa đủ a) Trong bài thuyết minh về chương trình với kết quả học trên lớp của học sinh Vì trong học, có người viết: “Ở lớp THPT, HS chỉ chương trình THPT ngoài văn học dân gian còn có được học văn học dân gian ( ca dao, tục văn học viết làm nền tảng cho sự hiểu biết vốn từ ngữ, câu đố)”. Viết như thế có chuẩn xác vựng tiếng Việt và sự am hiểu về cuộc sống của học không? Vì sao? sinh thông qua các tác phẩm văn học. - Điểm chưa chuẩn xác ở đây là: không những là bài văn hùng tráng được viết ra từ nghìn năm trước mà b)Trong câu sau có điểm nào chưa chuẩn nó cho táa thấy đc khí thế và sức mạnh của quân dân. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> xác: đời Trần trong sự nghiệp đtranh chống giặc ng. xâm Gọi “ Đại cáo bình Ngô” là áng thiên cổ với các trận thắng oanh liệt và hào hùng… hùng văn vì đó là bài văn hùng tráng đã được viết ra từ nghìn năm trước. 5- Dặn dò: - Lảm bài tập SGK. - Chuẩn bị “Tựa trích diễm thi tập” theo hướng dẫn SGK. Tiết 61:. TỰA TRÍCH DIỄM THI TẬP -Hoàng Đức LươngA- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Hiểu tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dt trong việc bảo tồn di sản vh’ của tiền nhân (người trứơc)- ông cha - Nắm được cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tính biểu cảm của bài tựa - Hiểu được nội dung và gía trị của một tấm bia trong Văn Miếu- Quốc Tử Giám B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV hướng dẫn tìm hiểu phần tiểu dẫn sgk/tr28. Học sinh đọc bài Giáo viên chốt ý. -GV hỏi: Luận điểm ở đoạn 1 tác giả nêu là gì? Tác giả chọn cách lập luận nào để luận chứng? Tại sao tác giả không bắt đầu bài tựa bằng cách trình bày nhưng công việc sưu tầm của mình mà lại giải quyết trước hết luận điểm? - HS lần lượt trả lời và thảo luận, phân tích theo định hướng:. I- Tìm hiểu chung - Lời tựa: sưu tầm, bảo tồn di sản văn hoá tinh thần của tổ tiên ông cha là một công việc rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn, đặc biệt là những thời kì xa xưa, hoặc sau chiến tranh. Tiến sĩ Hoàng Đức Lương là một trong những trí thức thời Lê ở thế kỉ XV đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn thành Trích diễm thi tập, ông lại tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách với người đọc. II. Đọc - hiểu khái quát + Giải thích nhan đề và xác định kiểu loại văn bản + Đọc văn bản + Giải thích từ khó : SGK III. Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết 1. Nguyên nhân khiến cho thơ ca không được lưu truyền hết ở trên đời - Phương pháp lập luận: phân tích bằng những luận cứ cụ thể về các mặt kác nhau để lí giải bản chất của hiện tượng, vấn đề. + Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên -và đó chính là luận điểm quan trọng nhất của bài tựa, là bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một cv khó khăn vất vả nhưng nhất định phải làm. + Liên hệ đến hậu quả của chính sách cai trị đồng hoá thâm hiểm của nhà Minh: tìm mọi biện pháp để huỷ diệt nền văn hoá, văn. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> -GV hỏi: Phát hiện và phân loại các luận cứ của tác giả về các nguyên nhân thơ văn thất truyền hay là những khó khăn của việc sưu tầm. Trong từng nguyên nhân, người viết đã sử dụng phương pháp lập luận nào? Tác dụng?. học Đại Việt: thu đốt mọi sách vở, trừ kinh phật; đập, xoá các văn bia…Bởi vậy, trong các triều vua Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông… công việc sưu tầm, thu thập, ghi chép, phục dựng các di sản hoá tinh thần củan gười Việt bị tản mát, sau chiến tranh được khuyến khích tiến hành. Theo tác giả, có 4 nguyên nhân chính: + Chỉ có thi nhân (nhà thơ- người có học vấn) mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. Cách lập luận : Liên tưởng s2 thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon ( vì trừu tượng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó, dấn tới kết luận => Dùng lối quy nạp. + Người có học, người làm quan thì bận việc hoặc không quan tâm đến thơ văn ( còn mải học thi). + Người yêu thích sưu tầm thơ văn lại không đủ năng lực, trình độ, tính kiên trì. + Nhà nước (triều đình nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván), chỉ in kinh Phật. Đó là 4 nguyên nhân chủ quan và chủ yếu dẫn đến tình hình rất nhiều thơ văn bị thất truyền. Cách lập luận chung là phương pháp quy nạp . Ngoài ra, còn 2 nguyên nhân khách quan khác: + Đó là sức phá huỷ của thời gian đối với sách vở. + Đó là chiến tranh, hoả hoạn cũng góp phần thiêu huỷ văn thơ trong sách vở. Cách lập luận: dùng hình ảnh và câu hỏi tu từ “tan nát trôi chìm, rách nát tân tành…làm sao giữ mãi … được mà không. -GV hỏi: Bên cạnh luận điểm, luận cứ vững chắc, lập luận chặt chẽ, đọc đoạn văn trên, ta còn 2. Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương thấy hé mở thêm điều gì? - Học sinh suy luận và trả lời - Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha, tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, huỷ hoại đắm định hướng: chìm trong quên lãng…của người viết. - Đức Lương này… đau xót lắm sao. - Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước Hs đọc đoạn văn: -GV hỏi: so với các đoạn trên, thực trạng đau lòng. Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn LíTrần làm tác giả thường thở than, có ý trách lỗi các trí thức vè giọng điệu, đoạn văn vừa đương thời; lại cảm thấy tự thương xót, tiếc nuối cho nền văn hoá đọc có gì khác. nước mình, dân tộc mình khi sánh với văn hoá Trung Hoa. Rõ ràng yếu biểu cảm - trữ tình đã tham gia vào bài nghị luận 4- Củng cố: làm cho người đọc cùng cảm thông và bị thuyết phục. ? Nhận xét nội dung và nghệ Tác giả kể lại những việc mình đã làm để hình thành cuốn sách, thuật tác phẩm. sửa lại lỗi cũ với giọng kể giản dị, khiêm nhường: không tự - Tham khảo phần ghi nhớ lượng sức mình, tài hèn sức mọn, trách nhiệm nặng nề, tìm quanh SGK. hỏi khắp, lại thu lượm thêm… Gthiệu qua nd và bố cục của 5- Dặn dò: sách… - Nắm nội dung bài học. IV- Tổng kết - Chuẩn bị đọc thêm “Hiền tài - Nghệ thuật lập luận chăth chẽ. là nguyên khí của quốc gia” - Thể hiện lòng tự hào, sự trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn theo hướng dẫn SGK. hoá, văn học của tác giả. Đọc thêm. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> “HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ QUỐC GIA” - Thân Nhân Trung A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung và gía trị của một tấm bia trong Văn Miếu- Quốc Tử Giám. - Hiểu việc khắc bia có ý nghiã như thế nào. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: ? Tinh thần nào đã khiến Hoàng Đức Lương hàon thành “Trích diễm thi tập”. 3- Giới thiệu bài mới: 1. HS tự đọc phần tiểu dẫn sgk/tr31 và cần nhớ -Thân Nhân Trung -phó nguyên soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập. Bài kí được khắc trên bia năm 1484 và giữ vai trò quna trọng như một lời tựa chung cho cả 82 tấm bia tiến sĩ ơ Văn Miếu, Hà Nội. 2.Giải thích từ khó: sgk 3.Hướng dẫn tìm hiểu một số chi tiết quan trọng Hệ thống các luận điểm: -Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (tầm qtrọng và ý/n của hiền tài đối với đất nước -Những việc làm thể hiện sự qtâm của các thánh đế minh vương đvới hiền tài. -ý/n của việc khắc bia tiến sĩ. GV hỏi: Em hiểu như thế nào là “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”? HS trả lời theo định hướng: +Hiền tài: người có tài, có đức, tài cao, đức lớn. +Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật. Mqhệ giữa hiền tài với sự thịnh suy của đất nước. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao và ngược lại: nguyên khí suy yếu thì thế nc, rồi xuống thấp.Cách lập luận kiểu diễn dịch bằng cách so sánh đối lập để thấy chân lí rõ ràng hiển nhiên. -GV hỏi: Thánh đế minh vương đã làm gì để khuyến khích hiền tài? Tại sao nói làm thế vẫn chưa đủ? -HS trả lời theo đinh hướng: Các nhà nức pk VN- các triều đại Lí-Trần, Lê đã thể hiện sự q’trọng hiền tài, kh2 hiền tài, đề cao kẽ sĩ, quý chuộng ko biết thế nào là cùng, ban ân lớn mà vẫn không cho là đủ: đề cao danh tiếng, ban chức tước, cấp bậc (trạng nguyên, thái học sinh, tiến sĩ), ban yến tiệc, mũ áo, vinh quy bái tổ về làng (võng anh đi trc võng nàng đi sau -Khuyến khích kẻ hiền tài, ngăn ngừa điều ác, kẻ ác…. Tiết: 62-63. BÀI VIẾT VĂN SỐ 5 Chọn 01 trong các đề bài: Đề I: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi. Đề II: Quê hương tôi. Tiết: 64. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Nắm được một cách khái quát nguồn gốc, các mối quan hệ họ hàng, quan hệ tiếp xúc, tiến trình phát triển của tiếng Việt và hệ thống chữ viết của tiếng Việt . -Thấy rõ lịch sử phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của đất nước, của dân tộc. -Bồi dưỡng tình cảm quý trọng tiếng Việt - tài sản lâu đời và vố cùng qúy báu của dân tộc. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Lịch sử phát triển của Tiếng Việt ?Thế nào là tiếng Việt. - Tiếng Việt là tiếng nói của dân tộc Việt - dân tộc đa số trong đại gia đình 54 dân tộc anh em trên đất Lịch sử dày truyền thống về tiếng Việt nước Việt Nam . như thế nào? - Là ngôn ngữ toàn dân, dùng chính thức trong các lĩnh vực hành chính, ngoại giao, giáo dục,… Tiếng Việt được các dân tộc anh em sử dụng như ngôn ngữ chung trong giao tiếp xã hội. ? Tiếng Việt trong thời kì dựng nước 1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước có đặc điểm như thế nào. a. Nguồn gốc tiếng Việt: - Có nguồn gốc từ tiếng bản địa (Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ). - Nguồn gốc và tiến tình phát triển của tiếng Việt gắn bó với nguồn gốc và tiến trình phát triển của dân tộc Việt. - Tiếng Việt được xác định thuộc họ ngôn ngữ Nam Á. b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt: - Họ ngôn ngữ Nam Á được phân chia thành các dòng: ?Quan hệ họ hàng của tiếng Việt. + Môn- Khmer (Nam Đông Dương và phụ cận Bắc Đông Dương) => là hai ngôn ngữ Môn và Khmer được lấy tên cho cách gọi chung vì hai ngôn ngữ này sớm có chữ viết. + Môn - Khmer được tách ra thành tiếng Việt Mường chung (tiếng Việt cổ), và cuối cùng tiếng Việt Mường lại được tách ra thành Tiếng Việt và Tiếng Mường. Ta so sánh: Việt Mường ngày ngài Học sinh mưa mươ So sánh tiếng Việt - Mường trong tlong 2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc - Trong quá trình phát triển, tiếng Việt đã có quan hệ ?Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ khác trong khu vực như. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> chống Bắc thuộc.. tiếng Thái (ngữ âm và ngữ nghĩa) - Ảnh hưởng sâu rộng nhất phải kể đến tiếng Hán. Có sự vay mượn và Việt hoá ngôn ngữ Hán về âm đọc, ý nghĩa… ?Tại sao lại chịu ảnh hưởng nặng nề - Tiếng Việt và tiếng Hán không cùng nguòn gốc và của tiếng Hán. không có quan hệ họ hàng. Nhưng trong quá trình tiếp xúc, tiếng Việt đã vay mượn rất từ ngữ Hán. + Vay mượn trọn vẹn từ ngữ Hán, chỉ Việt hoá âm đọc: tâm, tài, sắc, mệh, độc lập, tự do,…. + Vay mượn một yếu tố, đảo vị trí các yếu tố, sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt, biến đổi nghĩa: bao Học sinh tìm hiểu các phương thức gồm, sống động, thiên thanh -> trời xanh, hồng nhan vay mượn tiếng Hán của tiếng Việt. > má hồng, thủ đoạn có nghĩa xấu trong tiếng Việ,.….. 3. Tiếng Việt dưới thời kì dộc lập tự chủ - Tiếng Việt thời kì này phát triển ngày càng tinh tế uyển chuyển. - Ngôn ngữ - văn tự Hán được chủ động đẩy mạnh. - Nhờ quá trình Việt hoá từ chữ Hán, chữ Nôm ra đời trên nền tự chủ, tự cường của dân tộc. ?Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự -Với chữ Nôm, tiếng Việt khẳng định được những ưu chủ. thế trong sáng tác văn chương (âm thanh, màu sắc, hình ảnh…). 4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc - Chữ Hán mất vị trí độc tôn, nhưng tiếng Việt vẫn bị chèn ép - Ngôn ngữ: ngoại giao, giáo dục, hành chính lúc này ? Đặc điểm của tiếng Việt trong thời kì bằng tiếng Pháp. Pháp thuộc. - Chữ quốc ngữ ra đời, thông dụng và phát triển đã nhanh chóng tìm được thế đứng. Báo chí chữ quốc ngữ ra đời và phát triển mạnh mẽ từ những năm 30 thế kỉ XX. ?Chữ Quốc ngữ ra đời có vai trò như - Ý thức xây dựng tiếng Việt được nâng lên rõ rệt thế nào. (Danh từ khoa học 1942 -GS. Hoang Xuân Hãn). - Tiếng Việt góp phần cổ vũ và tuyên truyền cách mạnh, kêu gọi toàn dân đoàn kết đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc. - Tiếng Việt phong phú hơn về các thể loại, có khả năng đảm đương trách nhiệm trong giai đoạn mới. 5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay - Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia có đầy đủ chức năng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Phiên âm thuật ngữ KH của phương Tây (chủ yếu qua tiếng Pháp) ? Tiếng Việt từ sau Cách mạnh tháng - Vay mượn thuật ngữ KH-KT qua tiếng TQ (đọc theo Tắm đến nay. âm Hán-Việt) - Đặt thuật ngữ thuần Việt ?Phiên âm thuật ngữ KH chủ yếu. => Nhìn chung tiếng Việt đã đạt đến tính chuẩn xác, tính hệ thống, giản tiện, phù hợp với tập quán sử dụng. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ?Vay mượn thuật ngữ KHKT của tiếng nước nào. ?Từ ngữ ngày nay có tính chất như thế nào. ? Tiếng Việt đã sử dụng những chữ viết nào. - Chữ Hán? - Chữ Nôm? - Chữ Quốc ngữ?. ngôn ngữ của người Việt Nam . II. Chữ viết của tiếng Việt - Chữ Hán: do ảnh hưởng hơn 1000 năm Bắc thuộc (phong kiến phương Bắc TQ) - Chữ Nôm: khi ý thức tự chủ tự cường của dân tộc lên cao, đòi hỏi cần có một thứ chữ của dân tộc. - Chữ quốc ngữ: do giáo sĩ phương Tây dùng con chữ La tinh ghi âm tiếng Việt (1651). => Chữ viết tiếng Việt ngày nay là cả một quá trình phát triển lâu dài của dân tộc theo chiều dài lịch sử xã hội Việt Nam. III- Luuyện tập - Bài tập 1, 2, 3 SGK.. 4- Củng cố: - Học sinh làm bài tập. - Giáo viên hướng dẫn. 5- Dặn dò: - Học bài. - Chuẩn bị “Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn” theo SGK. Tiết: 65. HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN -Ngô Sĩ LiênA- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Thấy được cái hay, sức hấp dẫn của một tác phẩm lịch sử nhưng đậm chất văn học qua nghệ thuật kể chuyện và khắc hoạ chân dung nhân vật lịch sử. - Cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, đồng thời hiểu được những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Học sinh đọc SGK. ? Nét cơ bản về tác giả Ngô Sĩ Liên.. ? Tìm hiểu về Đại Việt sử kí toàn thư.. I- Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Ngô Sĩ Liên (?.....?), người làng Chúc Lí, huyện Chương Đức (nay là Chúc Sơn, Chương Mĩ) Hà Tây. - Đỗ tiến sĩ năm 1442 dưới triều Lê Thái Tông, được cử vào Viện Hàn lâm. - Các chức danh của ông: Hữu thị lang bộ Lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán. 2. Tác phẩm: - Đại Việt sử kí toàn thư: bộ chính sử lớn của Việt Nam. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> thời trung đại do ông biên soạn và hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển,.... => Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vừa có giá trị sử học, vừa co giá trị văn học. II. Đọc - hiểu 1. Văn bản 2. Phân tích a. Hưng Đạo Đại Vuơng Trần Quốc Tuấn là vị anh hùng +Tài năng, nhân cách, lối sống? dân tộc, tài cao, đức trọng: - Phẩm chất nổi bật của Trần Quốc Tuấn là “trung quân ái quốc”: + Phẩm chất sáng ngời khi ông phải giải quyết những mối mâu thuẫn giữa hiếu và trung, giữa tình nhà và nợ nước. + Đặt trung lên trên hiếu, nợ nước trên tình nhà (Hiếu với nước, với dân mới là đại hiếu) + Trước lời cha dặn: “Con mà không vì cha lấy được thiên hạ thì cha dưới suối vàng cũng không nhắm mắt được”, ông “để điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải”. + Khi vận nước ở trong tay, ông vẫn một lòng trung nghĩa với vua Trần. + Thái độ, hành động của Trần Quốc Tuấn: “cảm phục đến khóc”; “khen ngợi” Yết Kiêu, Dã Tượng; “rút gươm ? Chi tiết nào thể hiện Trần Quốc kể tội”, “định giết” Trần Quốc Tảng càng tôn lên tấm Tuấn là vị tướng tài ba, mưu lược. lòng trung nghĩa của ông. + Lòng yêu nước thể hiện qua câu nói đầy dũng khí: “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”. - Ông là vị tướng tài ba mưu lược với tầm nhìn xa rộng: + Tâu trình vua cách dùng binh và thượng sách giữ nước. Soạn sách binh gia lưu truyền răn dạy đời sau. + Tư tưởng thân dân của bậc lương thần thể hiện ở chủ trương “khoan sức dân”, ở việc chú trọng tới vai trò, sức mạnh đoàn kết toàn dân. ? Đức độ của Trần Quốc Tuấn được + Chiêu hiền đãi sĩ, môn khách của ông nhiều người giỏi thể hiện như thế nào trong tác phẩm. chính sự và nổi tiếng về văn chương. - Hưng Đạo Đại Vuơng Trần Quốc Tuấn là người có đức độ lớn lao: + Là thượng quốc công, được vua trọng đãi rất mực nhưng ông luôn kính cẩn, khiêm nhường “giữ tiết làm tôi”, ? Ngô Sĩ Liên sử dụng nghệ thuật + Người đời ai cũng ngưỡng mộ (hiển linh phò trợ nhân khác họa nhân vật lịch sử như thế nào. dân), giặc Bắc phải nể phục. b. Nghệ thuật khắc họa nhân vật lịch sử sắc nét sống động: - Trần Quốc Tuấn được xây dựng trong nhiều mối quan hệ và đặt trong những tình huống thử thách: + Đối với nước: sẵn sàng quên thân; + Đối với vua: hết lòng hết dạ;. Học sinh đọc văn bản. Giáo viên: Trần Quốc Tuấn có vai trò quan trọng trong việc nhà Trần đánh thắng quân xâm lược Mông-Nguyên ?Hình ảnh Trần Quốc Tuấn trong tác phẩm là một người như thế nào.. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> ? Tác dụng của nghệ thuật kể chuyện. 4- Củng cố: ? Nêu giá trị nội dung của tác phẩm qua phân tích.. ? Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.. + Đối với dân: quan tâm lo lắng; + Đối với tướng sĩ dưới quyền: tận tâm dạy bảo; + Đối với con cái: nghiêm khắc giáo dục; + Đối với bản thân: khiêm tốn, giữ đạo trung,… => Cách kể này mạch lạc, khúc chiết, giữ được tính lôgíc của những câu chuyện nhưng vẫn sinh động, hấp dẫn, có tác dụng làm nổi bật chân dung nhân vật. III.Tổng kết: 1. Nội dung - Đề cao và ca ngợi vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn. - Trần Quốc Tuấn là nhà chính trị - quân sự lỗi lạc của dân tộc, đặc biệt luôn nêu cao tinh thần trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân vì đất nước. 2. Nghệ thuật - Kể chuyện lịch sử rất đặc sắc. - Khắc hoạ hình tượng nhân vật sâu sắc. - Lập luận chặt chẽ, lôgíc, gợi biểu cảm.. Tiết: 66. Đọc thêm. THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ - Ngô Sĩ Liên A- Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Tìm hiểu về một nhân vật có công khai sáng nhà Trần. - Có thái độ đúng đắn khi nhìn nhận về con người có công và những sai lầm, tàn bạo. - Hiểu rõ hơn về “Văn sử bất phân”. B- Tiến trình dạy học: 1- Ổn định tổ chức: 2- Kiểm tra bài cũ: ? Phẩm chất cao quý của Trần Quốc Tuấn được thể hiện như thế nào trong câu chuyện Ngô Sĩ Liên kể. 3- Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Học sinh tham khảo bài học trước.. Học sinh đọc văn bản. ? Ngô Sĩ Liên khắc họa nhân vật Trần Thủ Độ qua những tình tiết nào. ? Nêu nhận xét về ứng xử của Trần Thủ Độ.. I- Tìm hiểu chung - Tham khảo bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. II- Đọc - hiểu 1. Văn bản (SGK) 2. Phân tích a. Nhân cách Trần Thủ Độ: - Ngô Sĩ Liên thể hiện nhân cách Trần Thủ Độ qua bốn tình tiết: + Có người hặc tội ông chuyên quyền, ông không thù oán, tìm cách trừng trị, ngược lại Trần Thủ Độ công. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×