Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tìm hiểu khai phá dữ liệu và ứng dụng trong đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 92 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

======

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THÙY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHỦ ĐỀ
TIN HỌC VÀ XÃ HỘI LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

======

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THÙY

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHỦ ĐỀ
TIN HỌC VÀ XÃ HỘI LỚP 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. LƢU THỊ BÍCH HƢƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lƣu Thị Bích Hƣơng, cơ
giáo với lịng nhiệt tình và quan tâm sâu sắc, đã truyền thụ kiến thức, chỉ bảo
cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu. Đồng thời cô cũng là ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, sửa chữa, đóng góp cho tơi nhiều ý kiến quý báu, luôn
quan tâm và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể quý các thầy, cô là giảng
viên của Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 và đặc biệt là các thầy, cô giáo của Viện
Công nghệ thông tin đã quan tâm, chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi một cách
hết sức tận tình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Phạm Văn Đức - hiệu
trƣởng trƣờng THPT Nguyễn Huệ cùng toàn thể các em học sinh tại các lớp:
10A, 10B, 10D, 10H đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi để tơi có đƣợc điều
kiện nghiên cứu tốt nhất.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè
đã luôn bên cạnh tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn, động viên, an ủi khích lệ và
hết lịng giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời làm khóa luận

Đỗ Thị Phƣơng Thùy



LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan:
1. Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em và đƣợc
sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS.Lƣu Thị Bích Hƣơng.
2. Các tham khảo dùng trong khóa luận đều đƣợc trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên cơng trình, thời gian và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Ngƣời làm khóa luận

Đỗ Thị Phƣơng Thùy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5
1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.1. Giao tiếp ................................................................................................. 5
1.1.2. Năng lực ................................................................................................. 9
1.1.3. Năng lực giao tiếp................................................................................. 12
1.1.4. Học sinh trung học phổ thông .............................................................. 12
1.2. Giao tiếp và năng lực giao tiếp ................................................................ 13
1.2.1. Chức năng và vai trò của giao tiếp ....................................................... 13
1.2.1.1. Vai trò của giao tiếp .......................................................................... 13
1.2.1.2. Chức năng của giao tiếp.................................................................... 13
1.2.2. Phân loại và đặc điểm của từng năng lực giao tiếp ............................. 15

1.2.2.1. Năng lực thiết lập mối quan hệ trong giao tiếp ................................ 16
1.2.2.2. Năng lực biết cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tƣợng giao tiếp 16
1.2.2.3. Năng lực nghe đối tƣợng giao tiếp. .................................................. 16
1.2.2.4. Năng lực tự chủ cảm xúc hành vi ...................................................... 18
1.2.2.5. Năng lực tự kiềm chế kiểm tra đối tƣợng giao tiếp .......................... 18
1.2.2.6. Năng lực diễn đạt cụ thể, dễ hiểu. ..................................................... 18
1.2.2.7. Năng lực linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp .................................... 19
1.2.2.8. Năng lực thuyết phục đối tƣợng trong giao tiếp ................................ 19
1.2.2.9. Năng lực điều khiển quá trình giao tiếp ............................................ 19
1.2.2.10. Năng lực nhạy cảm trong giao tiếp.................................................. 20
1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT....................................................... 20


1.3.1. Sự phát triển chung ............................................................................... 20
1.3.2. Đặc điểm giao tiếp của lứa tuổi học sinh THPT................................... 23
1.4. Thực trạng năng lực giao tiếp của học sinh trƣờng THPT Nguyễn Huệ
– Ninh Bình .................................................................................................... 25
1.4.1. Thực trạng chung về năng lực giao tiếp của học sinh .......................... 25
1.4.2. So sánh năng lực giao tiếp của học sinh theo giới tính ........................ 31
1.4.3. So sánh năng lực giao tiếp của học sinh theo nhóm lớp ....................... 34
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
THÔNG QUA CHỦ ĐỀ TIN HỌC VÀ XÃ HỘI LỚP 10 ............................ 35
2.1. Nội dung môn tin học ở các cấp .............................................................. 35
2.2. Định hƣớng xây dựng các biện pháp phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh thông qua chủ đề tin học và xã hội lớp 10 ....................................... 37
2.2.1. Đảm bảo việc phát triển năng lực giao tiếp gắn với thực tiễn cuộc
sống của học sinh............................................................................................ 37
2.2.2. Các hoạt động hình thành và phát triển năng lực giao tiếp .................. 38
2.3. Phân tích một số nội dung dạy học thông qua chủ đề ............................. 39
2.3.1. Những ứng dụng của tin học (Bài 8 – Tin học 10) ............................... 39

2.3.2. Mạng máy tính (Bài 20 – Tin học 10) .................................................. 47
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 52
3.1. Mục đích của thực nghiệm ...................................................................... 52
3.2. Đối tƣợng của thực nghiệm ..................................................................... 52
3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 53
3.3.1. Tiến hành giảng dạy trên lớp ................................................................ 53
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 67
3.3.3. Kết quả thực nghiệm............................................................................. 68
3.3.3.1. Bảng thống kê (Phụ lục 2) ................................................................. 68


3.3.3.2. Kết luận rút ra từ kết quả thực nghiệm .............................................. 68
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN...................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 71
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BB

Bắt buộc

CLB

Câu lạc bộ

ĐTB

Điểm trung bình


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NLGT

Năng lực giao tiếp

TB

Trung bình

TC

Tự chọn

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thơng

TP

Thành phố

SL

Số lƣợng

KL

Khóa luận


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả NL tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ ............................... 26
Bảng 1.2: Kết quả NL biết cân bằng nhu cầu cá nhân ................................... 26
Bảng 1.3: Kết quả NL lắng nghe đôi tƣợng giao tiếp..................................... 26
Bảng 1.4: Kết quả NL tự chủ cảm xúc, hành vi ............................................. 27
Bảng 1.5: Kết quả NL tự kiềm chế, kiểm tra ngƣời khác ............................... 27
Bảng 1.6: Kết quả NL diễn đạt cụ thể, dễ hiểu............................................... 27
Bảng 1.7: Kết quả NL linh hoạt mềm dẻo ...................................................... 28
Bảng 1.8: Kết quả NL thuyết phục đối tƣợng giao tiếp.................................. 28
Bảng 1.9: Kết quả NL chủ động điều khiển quá trình giao tiếp ..................... 28
Bảng 1.10: Kết quả NL nhạy cảm trong giao tiếp .......................................... 28
Bảng 1.11: Thực trạng các năng lực giao tiếp của học sinh trƣờng THPT
Nguyễn Huệ – Ninh Bình ............................................................. 30

Bảng 1.12: Xếp loại mức độ năng lực giao tiếp theo giới tính ...................... 31
Bảng 1.13: Năng lực giao tiếp của nam và nữ theo từng năng lực giao tiếp
cụ thể ............................................................................................ 32
Bảng 1.14 : Xếp loại năng lực giao tiếp trung bình theo nhóm lớp ............... 34
Bảng 2.1: Nội dung tin học ở các cấp............................................................. 36
Bảng 3.1: Các nhóm thực nghiệm và đối chứng ............................................ 52
Bảng 3.2: Bảng thống kê NLGT trƣớc thực nghiệm ...................................... 52
Bảng 3.3: Kết quả điểm sau thực nghiệm....................................................... 68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là một nhu cầu bẩm sinh và suốt đời của con ngƣời, nó đóng
một vai trị hết sức quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân. Giao tiếp là
phƣơng tiện để con ngƣời tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hóa, các chuẩn mực
đạo đức để hình thành, phát triển các phẩm chất, nhân cách, đạo đức, hành vi
thói quen… Giao tiếp cũng là một hiện tƣợng cổ xƣa, nó xuất hiện khi loài
ngƣời xuất hiện, tuy vậy việc nghiên cứu giao tiếp với tƣ cách nhƣ là một vấn
đề khoa học thì mới đƣợc chú ý cách đây khơng lâu, nhất là trong lĩnh vực
tâm lý học. Chúng ta có thể điểm qua lịch sử nghiên cứu của vấn đề này nhƣ
sau:
Ở nƣớc ngoài vào những năm đầu thế kỷ XX, trong lĩnh vực tâm lý
học, xuất hiện học thuyết “phân tâm học” của S.Freud (1856 – 1939). Học
thuyết của ông đã đề cập đến vấn đề giao tiếp trong mối quan hệ với ý thức
của những ngƣời tham gia vào quá trình giao tiếp. Đến giữa thế kỷ XX với sự
phân cực trong quan hệ quốc tế kéo theo sự phân cực trong tất cả các lĩnh vực
việc nghiên cứu giao tiếp cũng xuất hiện hai xu hƣớng chính ở Liên Xô và
Phƣơng Tây. Ở Liên Xô xuất hiện nhiều các cơng trình nghiên cứu có giá trị
của các nhà tâm lí học nổi tiếng nhƣ A.N.Leonchiev với cơng trình Tâm lý
học giao tiếp (1974), Giao tiếp sư phạm (1979); Plotnhicova với cuốn Nhân

cách trong cấu trúc sư phạm (1980); tập thể các tác giả tại Leningrat với cuốn
Giao tiếp là đối tượng nghiên cứu lý luận và thực tiễn (1972), M.X.Kagan với
tác phẩm Thế giới giao tiếp (1988); cơng trình Những trở ngại tâm lý trong
giao tiếp giữa các cá nhân của tác giả Xaconova; ngồi ra cịn có các cơng
trình tiêu biểu khác nhƣ Giao tiếp là vấn đề của tâm lý đại cương (1978) và
Vấn đề giao tiếp trong tâm lý học (1981) của B.Ph.Lomov, A.A.Bodaliov với
cuốn Về giao tiếp những đặc trưng của nó trong công việc với con người…
Hầu hết các tác giả trên đều thống nhất trong quan niệm về giao tiếp, đó là
q trình tác động qua lại, trao đổi thơng tin, ảnh hƣởng lẫn nhau, nhận thức
lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp. Khác biệt với xu hƣớng nghiên cứu ở
Liên Xô các nhà tâm lý học Phƣơng Tây nhƣ A.Z Ander (Mỹ), Dander (Mỹ),
K.A Martin (Pháp) quan tâm đến sự “Giao lưu có hiệu quả”, “Sự tác động
1


tương hỗ”, “sự phụ thuộc lẫn nhau”… Từ những năm 70 của thế kỷ XX, bắt
đầu ở Mỹ, tác giả Bowlby và Atin Sworth nêu lên khái niệm gắn bó
(attachment) đã mô tả phƣơng thức ứng xử mẹ con, khái niệm này đã nêu lên
mối quan hệ giữa mẹ và con trong đó giao tiếp ảnh hƣởng rất lớn đến sự hình
thành, phát triển nhân cách của trẻ.
Cịn ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới đƣợc nghiên cứu từ cuối những
năm 1970 với các cơng trình tiêu biểu nhƣ: “Giao tiếp, tâm lý, nhân
cách”(1981), “Đặc điểm giao tiếp của sinh viên sư phạm”(1985) và “Giao
tiếp và sự phát triển của trẻ” (1981) của Trần Trọng Thủy; tác giả Bùi Văn
Huệ với cuốn “Bàn về giao tiếp” (1981); “Giao tiếp sư phạm”(1992) của Ngơ
Cơng Hồn và Nguyễn Xn Thức; “Giao lưu là điều kiện tất yếu của sự hình
thành và phát triển tâm lý” (1988) của tác giả Phạm Minh Hạc; tác giả Hoàng
Anh với cuốn “Năng lực giao tiếp của sinh viên sư phạm” (1991); Nguyễn
Ngọc Bích “Vai trị của giao tiếp trong quan hệ xã hội và quan hệ nhân
cách” (1995); Trần Tuấn Lộ với cuốn “Tâm lý học giao tiếp” (1995); cùng

với đó có thể kể đến cơng trình của tác giả Nguyễn Thanh Bình mang tên
“Một số trở ngại trong tâm lý giao tiếp của sinh viên với học sinh khi thực tập
tốt nghiệp” (1996); “Đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo ở nhóm chơi không
cùng độ tuổi” (1996), tác giả Lê Xuân Hồng; Nguyễn Xuân Thức “Tính tích
cực giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vui chơi” (1997);
Nguyễn Quang Uẩn “Giao tiếp tâm lý” (1998), Lê Thị Bừng với cuốn “Tâm
lý học ứng xử” (1998)…trong các cơng trình này, các tác giả đều chỉ rõ khái
niệm giao tiếp. Nhƣ vậy thông qua các nghiên cứu cho thấy giao tiếp là một
vấn đề vơ cùng phức tạp, địi hỏi cần phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu. Và các
nhà nghiên cứu cũng chỉ rõ giao tiếp giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống,
một ngƣời có năng lực giao tiếp tốt sẽ có nhiều cơ hội trong mọi lĩnh vực của
đời sống hơn là một ngƣời có khả năng giao tiếp kém.
Với mong muốn giúp đỡ cho sự phát triển NLGT cho HS THPT giúp
các em phát triển và hồn thiện NLGT tơi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển năng
lực giao tiếp cho học sinh thông qua chủ đề tin học và xã hội lớp 10”. Đây là
một đề tài mới, chƣa từng đƣợc nghiên cứu trƣớc đó. Nếu đề tài này đƣợc
thực hiện thành cơng, nó sẽ góp phần nào đó cho việc giáo dục và phát triển

2


của các em học sinh trƣờng THPT Nguyễn Huệ nói riêng và học sinh THPT
nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là Phát triển năng lực giao tiếp cho
học sinh thông qua chủ đề tin học và xã hội lớp 10 của học sinh trƣờng THPT
Nguyễn Huệ – Ninh Bình, phát hiện ra những điểm mạnh và yếu trong quá
trình giao tiếp của các em để từ đó xây dựng chƣơng trình nhằm giúp các em
phát triển và hoàn thiện năng lực giao tiếp của mình.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua chủ đề
tin học và xã hội lớp 10.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh THPT
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua chủ đề tin học và xã
hội lớp 10 của học sinh trƣờng THPT Nguyễn Huệ – Ninh Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Tổng hợp và đƣa ra những lý thuyết chung
về giao tiếp, năng lực giao tiếp, các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực giao tiếp
- Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng năng lực giao tiếp của
học sinh trƣờng THPT Nguyễn Huệ – Ninh Bình, những thuận lợi và khó
khăn mà các em gặp phải, xác định nguyên nhân, đƣa ra giải pháp từ đó phát
triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua chủ đề tin học và xã hội lớp
10.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu đề tài này đƣợc thực hiện thành cơng, thì nó sẽ góp phần nào đó
cho việc giáo dục và phát triển năng lực giao tiếp của các em học sinh trƣờng
THPT Nguyễn Huệ nói riêng và học sinh THPT nói chung.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận này tôi sử dụng bốn phƣơng pháp nghiên cứu

3


là:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý
luận về giao tiếp và năng lực giao tiếp.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa
học về phát triển năng lực giao tiếp.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Điều tra bằng việc sử dụng trắc nghiệm

năng lực giao tiếp của V.P.Dakharop in trong Những trắc nghiệm tâm lý (tập
2) do Ngơ Cơng Hồn chủ biên với hệ thống 80 câu hỏi
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để
kiểm chứng các giải pháp đề xuất.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và hƣớng phát triển, thì khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua chủ đề tin học
và xã hội lớp 10
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Giao tiếp
Giao tiếp với tƣ cách là một vấn đề khoa học có lịch sử chƣa lâu dài tuy
vậy nó thu hút đƣợc sự chú ý của rất nhiều nhà khoa học. Hiện này có rất
nhiều quan niệm về giao tiếp, mỗi quan niệm lại có cơ sở khoa học riêng của
nó. Có thể liệt kê các quan niệm điển hình sau:
- Quan niệm về giao tiếp của các nhà tâm lý nước ngoài
+ Nhà tâm lý học ngƣời Mỹ E.E.Acguyee đã không dùng thuật ngữ
“Giao tiếp” mà ông nói đến sự tác động, sự truyền và tiếp nhận thông báo và
sự trao đổi thông tin của con ngƣời, theo ông, giao tiếp chẳng qua là hai mặt
của q trình thơng báo [12,tr.9]
+ T.Chuc – cơn (nhà tâm lý học Mỹ) lại xem giao tiếp nhƣ sự tác động
qua lại của nhân cách [7,tr.9]
+ Nhà tâm lý học Anh M.Acgain xem giao tiếp nhƣ là một quá trình

hai mặt của sự thơng báo, đó là q trình thiết lập sự tiếp xúc và trao đổi
thông tin [7,tr.9]
+ T.Steesen, nhà tâm lý học Pháp lại cho rằng giao tiếp nhƣ là sự trao
đổi ý nghĩ, tình cảm, cảm xúc giữa con ngƣời với nhau [7,tr.9]
+ B.V.Xôcôlov, xem giao tiếp nhƣ là một yếu tố chung có cả ngƣời và
động vật, ông cho rằng: “Giao tiếp là sự tác động lẫn nhau giữa những con
người với nhau và những động vật có tâm lý với nhau, nếu thu hẹp hơn thì
có thể coi giao tiếp là mối quan hệ giữa con người và những động vật nuôi
trong nhà” [6,tr.103]. Quan niệm này có xu hƣớng mở rộng khái niệm giao
tiếp.
+ A.A Leonchiev định nghĩa giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con
ngƣời với con ngƣời, trong đó con ngƣời trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc,
tri giác lẫn nhau, đƣa đến ảnh hƣởng tác động qua lại lẫn nhau và ông đã mở
rộng khái niệm chủ thể giao tiếp đến tồn xã hội. Tuy nhiên, ơng chƣa phân
biệt rõ trong quan hệ giao tiếp ai là chủ thể, ai là khách thể. Ông cho rằng
giao tiếp là dạng hoạt động hoặc là phƣơng thức, điều kiện của hoạt động.

5


+ B.Ph.Lômôv cho giao tiếp là sự tác động qua lại của những con
ngƣời tham gia vào đó nhƣ những chủ thể và ln có sự chuyển hố giữa
chủ thể và khách thể. Với sự tác động qua lại nhƣ vậy thì giao tiếp tối thiểu
phải từ hai ngƣời trở lên. B.Ph.Lômôv cho rằng giao tiếp và hoạt động là hai
phạm trù tƣơng đối độc lập của quá trình thống nhất của đời sống con
ngƣời. Phạm trù “hoạt động” phản ánh mối quan hệ chủ thể, khách thể, còn
phạm trù “giao tiếp” phản ánh mối quan hệ chủ thể - chủ thể.
Từ những năm 70 trở lại đây, bản chất của hiện tƣợng giao tiếp đã đƣợc
giải thích khá đầy đủ và gần gũi, đúng đắn hơn.
- Trong bài báo “Tâm lý học giao tiếp”, V.N.Panpherop cho rằng giao


tiếp nhƣ là sự tác động qua lại của con ngƣời, nội dung của nó là sự nhận thức
qua lại và trao đổi thông tin, nhờ sự giúp đỡ của những phƣơng tiện khác
nhau với mục đích xây dựng mối quan hệ qua lại có lợi đối với q trình hoạt
động chung [11,tr.14].
B.D.Parughin trong cuốn “Những cơ sở lý luận của tâm lý học xã
hội” đã nhấn mạnh và chỉ rõ: không thể giải thích giao tiếp một cách phiến
diện một chiều, đây là quá trình tác động qua lại trực tiếp của những cá thể và
tác động qua lại gián tiếp của chúng. Giao tiếp nhƣ là q trình thơng tin, nhƣ
là quan hệ giữa con ngƣời với nhau và nhƣ là quá trình ảnh hƣởng lẫn nhau
của họ, nhƣ là quá trình thể nghiệm của họ và hiểu biết lẫn nhau.
-

+ G.M.Andre Eva trong cuốn Tâm lý học xã hội chỉ ra rằng giao tiếp có
ba mặt quan hệ hữu cơ với nhau, gồm: Mặt thông tin, mặt tri giác của con
ngƣời với con ngƣời, mặt tác động qua lại của con ngƣời đối với nhau
[1,tr.11]
+ X.M.Xocopnin cho rằng giao tiếp bộc lộ nhƣ là tồn tại thực của các
quan hệ xã hội mà cá nhân tham gia vào. Chính thông qua giao tiếp mà quan
hệ xã hội của họ đƣợc bộc lộ nhƣ là một quan hệ mang tính xã hội và mang
tính ngƣời ( có ý thức). Nói cách khác giao tiếp là bề ngoài của các mối quan
hệ của con ngƣời, là hiện thực của các quan hệ ấy.
+ Về mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động, B.H.Lomop chỉ ra rằng:
hoạt động và giao tiếp, đó là hai mặt tồn tại của xã hội lồi ngƣời, hai mặt này
6


gắn bó chặt chẽ với nhau, hơn nữa giữa chúng ln ln có sự chuyển hóa từ
mặt này sang mặt kia [19,tr.17]
Các quan niệm về giao tiếp của các tác giả Việt Nam:

Ở Việt Nam, xung quanh vấn đề giao tiếp cũng có nhiều ý kiến, quan điểm
khác nhau
+ Trong từ điển tiếng Việt (nxb Khoa học xã hội, 1998, 414), “Giao lƣu”
đƣợc định nghĩa là “có sự tiếp xúc và trao đổi qua lại giữa hai dòng, hai luồng
khác nhau”, giao tiếp đƣợc định nghĩa là “trao đổi, tiếp xúc với nhau, ngôn
ngữ là công cụ giao tiếp”
+ Trong từ điển tâm lý của Nguyễn Khắc Viện (1995), ông định nghĩa
“giao tiếp” là : truyền đi, phát đi một thơng tin từ một ngƣời hay một nhóm
ngƣời cho một ngƣời hay một nhóm khác, trong mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau. Thông tin hay thông điệp đƣợc nguồn phát mà ngƣời nhận giải mã,
cả hai bên đều vận dụng một mã chung [16,tr.502]
+ Tác giả Trần Trọng Thủy và tác giả Nguyễn Sinh Huy trong quyển:
“Nhập môn khoa học giao tiếp” đã viết: “Giao tiếp của con người là một q
trình chủ đích hay khơng có chủ đích, có ý thức hay khơng có ý thức mà
trong đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp
bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ” [14, tr.1-2]
+ Hai tác giả Nguyễn Thạc và Hoàng Anh quan niệm: “Giao tiếp là
hình thức đặc biệt cho mối quan hệ giữa con người với con người mà qua
đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các q trình thơng tin,
hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau” [1, tr.1-18]
+ Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong cuốn Tâm lý học đại cƣơng cho
rằng: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thơng qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận
hành các quan hệ người - người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ
thể này với chủ thể khác” [15,tr.49-51]

7



+ Trong Tâm lý học giao tiếp, Trần Tuấn Lộ viết: “giao tiếp là một loại
nhu cầu và là một loại hoạt động của mỗi người, nhằm tiếp xúc, đối tác và
giao lưu với người khác để trao đổi sức lực, thơng tin, kinh nghiệm, trí tuệ,
tình cảm và thể xác với người khác” [8,tr.49]
+ Trong Giao tiếp sƣ phạm, tác giả Ngơ Cơng Hồn cho rằng: “giao tiếp
là q trình tiếp xúc giữa con ngƣời với con ngƣời nhằm mục đích trao đổi tƣ
tƣởng, tình cảm, vốn sống, năng lực, kỹ xảo nghề nghiệp” [4,tr.12]
+ Trong Luyện tập giao tiếp sư phạm, Hoàng Anh cùng với Nguyễn Thạc
cho rằng giao tiếp có bốn dấu hiệu cơ bản sau: giao tiếp là một hiện tƣợng đặc
thù của con ngƣời, chỉ riêng con ngƣời mới có giao tiếp thực sự khi sử dụng
ngôn ngữ và đƣợc thực hiện chỉ trong xã hội loài ngƣời; giao tiếp là cách thể
hiện mối quan hệ với một hay nhiều ngƣời khác, trên cơ sở các quan hệ kinh
tế, đạo đức, chính trị và xã hội; giao tiếp thể hiện sự trao đổi thông tin, sự hiểu
biết lẫn nhau, sự rung cảm và ảnh hƣởng lẫn nhau; giao tiếp dựa trên sự hiểu
biết lẫn nhau giữa con ngƣời với con ngƣời.
+ Hai tác giả Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc (1991), mở rộng khái
niệm giao tiếp, cho rằng động vật cũng có giao tiếp. Hai ông quan niệm:
“Giao tiếp là sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong
cộng đồng xã hội. Lồi động vật cũng có thể làm thành những xã hội vì
chúng sống có giao tiếp với nhau như xã hội loài ong, xã hội loài kiến” Quan
điểm này trái ngƣợc với Hoàng Anh và Nguyễn Thạc cho rằng giao tiếp chỉ
có ở xã hội lồi ngƣời
+ Trong cuốn Sổ tay tâm lý học, giao tiếp đƣợc định nghĩa là: quá trình
thiết lập và phát triển tiếp xúc giữa các cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp
hành động. Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố nhƣ trao đổi thông tin, xây
dựng chiến lƣợc hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu ngƣời khác. Giao
tiếp có ba khía cạnh: giao lƣu, tác động tƣơng hỗ và tri giác. [2,tr.38]
Nhƣ vậy có thể khái quát thành 3 quan điểm khác nhau về vấn đề giao
tiếp:


8


Quan điểm thứ nhất cho rằng giao tiếp là một dạng của hoạt động, hoặc có
thể là phƣơng tiện, điều kiện của hoạt động. Đại diện cho quan điểm này là
A.A.Leonchiev.
Quan điểm thứ hai lại cho rằng, hoạt động và giao tiếp đƣợc xem xét nhƣ
hai mặt tƣơng đối độc lập của quá trình thống nhất trong cuộc sống con
ngƣời, có thể coi đó là hai phạm trù độc lập với nhau. Phạm trù hoạt động
phản ánh mối quan hệ “chủ thể - khách thể”, còn phạm trù giao tiếp lại
phản ánh mối quan hệ “chủ thể - chủ thể”. Đại diện cho quan điểm này là
Lomov.
Quan điểm thứ ba cho rằng có một phạm trù hoạt động chung đó là
phƣơng thức tồn tại và phát triển của con ngƣời. Theo các nhà tâm lý học
cuộc sống con ngƣời là một dòng hoạt động, con ngƣời là chủ thể của các
hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con ngƣời thực hiện các
quan hệ giữa con ngƣời và thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân. Hoạt động
với tƣ cách là một phạm trù chung nhất bao hàm hai dạng hoạt động chủ yếu
là hoạt động đối tƣợng và hoạt động giao tiếp (hay gọi là giao tiếp), phản ánh
hai loại quan hệ của con ngƣời đối với thực hiện khách quan: Hoạt động đối
tƣợng phản ánh quan hệ “chủ thể - khách thể”, còn giao tiếp phản ánh quan
hệ “chủ thể - chủ thể”.
Nhƣ vậy, giao tiếp là một hiện tƣợng tâm lý hết sức phức tạp và nhiều
mặt, nhiều cấp độ khác nhau do đó dẫn đến nhiều định nghĩa khác nhau về
giao tiếp, mỗi định nghĩa đều có những cơ sở khoa học riêng.
1.1.2. Năng lực
Cho đến nay trên thế giới và ở nƣớc ta có nhiều quan niệm về năng lực
và nó đƣợc nhìn dƣới những góc độ khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; Phẩm chất tâm lý và

sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lƣợng”.
Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam” định nghĩa “Năng lực là đặc điểm
của cá nhân thể hiện mức độ thơng thạo – tức là có thể thực hiện một cách
9


thuần thục và chắc chắn – một hay một số hoạt động nào đó. Năng lực gắn
liền với những phẩm chất về trí nhớ, trí nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá
nhân”
Cịn theo Từ điển Bách khoa tồn thƣ mở Wikipedia: “Năng lực là một
tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá nhân khi thực hiện một công việc cụ thể. Nó bao
gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, năng lực và hành vi ứng xử trong thực
hành. Nói một cách khái quát năng lực là một trạng thái hoặc một phẩm chất,
một khả năng tƣơng xứng để có thể thực hiện một cơng việc cụ thể”.
Trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá” của Cơ quan Đào tạo
Quốc gia Úc “Năng lực đƣợc mô tả bao gồm kiến thức, năng lực và sự áp
dụng phù hợp những kiến thức và năng lực đó theo tiêu chuẩn thực hiện trong
việc làm.
Theo Cục kiểm định chất lƣợng Bộ Giáo dục Singapore “Năng lục là hệ
thống kiến thức năng lực thái độ của một cá nhân để giải quyết vấn đề trong
học thuật học trong cuộc sống”.
Nhìn chung, mỗi nhà nghiên cứu đứng ở những góc độ tiếp cận vấn đề
khác nhau để trình bày những quan niệm khác nhau về năng lực song đều
chụm lại ở những điểm chung nhất:
Thứ nhất, khi nói đến năng lực là nói đến khả năng thực hiện, có khả
năng làm việc biết làm và đạt hiệu quả chứ không chỉ đơn thuần là biết và
hiểu, hành động làm, thực hiện phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến
thức và năng lực chứ không phải làm việc một cách máy móc, mù qng (làm
nhƣng khơng hiểu gì và khơng có hiệu quả.

Thứ hai, Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó” nhƣ năng lực tƣ duy, năng lực tài chính
hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chun mơn tạo cho con ngƣời khả
năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao” nhƣ năng lực
chuyên môn, năng lực lãnh đạo.
Thứ ba, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có
kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực
10


vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhƣng đồng thời năng lực cũng
phát triển ngay trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm)
Thứ tƣ, Về mặt thực hiện, năng lực phản ánh năng lực làm, tri thức
phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm nhận. Năng lực là
“tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tƣơng ứng với dạng hoạt động
nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã
hội) đƣợc thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế
của hoạt động”
Có thể nhận định rằng: Chỉ khi một ngƣời có một năng lực tƣơng ứng
với một hành động hay một cơng việc nào đó thì ngƣời đó đƣợc cơng nhận là
có năng lực, đƣợc phép giải quyết cơng việc đó. Ngƣợc lại, ai đó muốn giải
quyết đƣợc một công việc và muốn đƣợc ngƣời khác thừa nhận là có năng lực
giải quyết cơng việc đó thì họ phải chứng minh, thể hiện đƣợc là mình có đủ
năng lực để thực hiện đƣợc cơng việc ấy. Nhƣ thế, năng lực không thể bất
định khả năng có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra mà phải biểu hiện ra trong
thực tại, tức là hiện thực hóa khả năng, tiềm năng và phải cho thấy chứng cứ.
Bất cứ năng lực nào cũng đều tích hợp kiến thức, năng lực và thái độ nhƣng
cũng không phải cứ đơn giản có ba thành tố trên là thành năng lực.
Theo chúng tôi, trong cách tiếp cận của nghiên cứu học thuật đặc biệt là

cách tiếp tiếp cận của khoa học sƣ phạm “Năng lực là tổ hợp thuộc tính tâm sinh
lý và trình độ chun mơn đã đƣợc chứng thực/chứng tỏ là hồn thành một hoặc
nhiều cơng việc theo các tiêu chuẩn tƣơng ứng trong bối cảnh hoạt động thực tế”.
Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải nghiệm
các công việc thuộc nghề nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Nó bao gồm
cả khả năng chuyển tải kiến thức, năng lực, kinh nghiệm và thói quen làm việc
vào các tình huống trong phạm vi của nghề. Nó cũng bao gồm cả sự tổ chức thực
hiện, sự thay đổi, cách tân và tính hiệu quả cá nhân cần có để làm việc với đồng
nghiệp, với ngƣời lãnh đạo, quản lý cũng nhƣ với khách hàng của mình. Nhƣ vậy,
ngồi bộ ba then chốt kiến thức - năng lực - thái độ, năng lực còn phải phụ thuộc
vào một số yếu tố chủ quan khác nhƣ thể chất - sinh lý và yếu tố khách quan nhƣ
bối cảnh và điều kiện làm việc.

11


1.1.3. Năng lực giao tiếp
Nghiên cứu về NLGT, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm
khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau.
Nghiên cứu về NLGT, tác giả Hoàng Anh quan niệm: NLGT là năng
lực của con ngƣời biểu hiện trong q trình giao tiếp. Đó là các khả năng sử
dụng hợp lý các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ… là hệ thống các
thao tác cử chỉ, điệu bộ, hành vi đƣợc chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa.
Khái niệm năng lực giao tiếp đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ với nhiều
quan điểm khác nhau, trong luận văn này, dựa trên kết quả nghiên cứu của
những nhà nghiên cứu đi trƣớc, chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực giao
tiếp nhƣ sau:
Năng lực giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện
bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của đối tƣợng và bản thân,
đồng thời sử dụng hợp lý các phƣơng tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, biết cách

tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt đƣợc mục đích đề
ra.
1.1.4. Học sinh trung học phổ thông
- Học sinh trung học phổ thông là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu

tuổi thanh niên (từ 15, 16 tuổi đến 17, 18 tuổi).
Theo tâm lý học lứa tuổi, tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu
từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi trƣởng thành. Tuổi thanh niên là
thời kỳ từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi, trong đó chia làm hai thời kỳ:
Từ 14, 15 tuổi đến 17, 18 tuổi: giai đoạn đầu tuổi thanh niên (giai đoạn
học sinh trung học phổ thông).
Từ 17, 18 tuổi đến 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (giai đoạn
thanh niên – sinh viên).

12


1.2. Giao tiếp và năng lực giao tiếp
1.2.1. Chức năng và vai trò của giao tiếp
1.2.1.1. Vai trò của giao tiếp
Giao tiếp là một hiện tƣợng tâm lý quan trọng trong đời sống cá nhân
và xã hội, nó có mặt trong mọi hoạt động của đời sống con ngƣời. Nếu
không có giao tiếp thì sẽ khơng có sự tồn tại của xã hội vì xã hội ln ln
là một cộng đồng ngƣời có ràng buộc, liên hệ với nhau.
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con ngƣời, khơng có giao tiếp thì
con ngƣời khơng thể tồn tại đƣợc. Giao tiếp giữ vai trị quan trọng trong sự
hình thành và phát triển tâm lý, thông qua giao tiếp, cá nhân quan hệ với cá
nhân khác và với toàn xã hội, từ đó cá nhân tiếp thu nền văn hóa xã hội và
biến nó thành cái của riêng mình. Đồng thời cá nhân lại đóng góp vào sự
phát triển của nền văn hóa xã hội và tự điều chỉnh, điều khiển bản thân theo

các chuẩn mực xã hội.
Nhà tâm lý học B.F.Lomov cho rằng: chúng ta nghiên cứu lối sống
của một cá nhân cụ thể, chúng ta không thể chỉ giới hạn sự phân tích xem
nó làm cái gì và nhƣ thế nào, vì thế cùng với hoạt động, giao tiếp có một vai
trị cơ bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
Theo nhà tâm lý học Vygotsky, giao tiếp có vai trị quan trọng khơng
chỉ trong việc làm phong phú thêm nội dung ý thức của trẻ, trong việc giúp
trẻ tiếp thu những tri thức, NL mới mà nó cịn quy định cấu tạo trung gian
của các q trình tâm lý cao cấp đặc trƣng cho con ngƣời. Ông còn cho rằng
giao tiếp là một nhu cầu hữu cơ của con ngƣời, “ Bất kỳ một nhu cầu nào trẻ
sơ sinh, khơng kể đó là nhu cầu gì, đều dần dần trong quá trình phát triển trở
thành nhu cầu của nó về ngƣời khác, về sự tiếp xúc với ngƣời, về sự giao tiếp
đối với họ”.
1.2.1.2. Chức năng của giao tiếp
Xét dƣới gốc độ cá nhân, theo B.Ph.Lomov giao tiếp có 3 chức năng sau:
+ Chức năng thơng tin
+ Chức năng điều chỉnh
13


+ Chức năng cảm xúc
Xét dƣới góc độ nhóm, giao tiếp có những chức năng:
+ Chức năng nhận thức
+ Chức năng tổ chức hoạt động chung
+ Chức năng thiết lập quan hệ
Xét dƣới góc độ tâm lí học xã hội, giao tiếp có hai chức năng:
+ Chức năng liên kết: Nhờ chức năng này con ngƣời hiểu đƣợc nhau,
liên hệ, xây dựng mối quan hệ với nhau.
+ Chức năng đồng nhất: Thực hiện sự hoà hợp của cá nhân vào trong
nhóm xã hội.

Xét dƣới góc độ giao tiếp là một phạm trù của tâm lý học hiện đại,
giao tiếp có các chức năng sau:
+ Chức năng định hƣớng hoạt động con ngƣời, bao gồm cả việc xác
định mục đích, nhu cầu, động cơ giao tiếp.
+ Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi: Chủ thể giao tiếp điều
chỉnh nhu cầu, tình cảm… cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ giao tiếp.
+ Chức năng truyền đạt tri thức, năng lực trong hoạt động,…
Dựa vào các cách phân loại trên có thể thấy rằng giao tiếp có rất nhiều
chức năng, trong đó các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở một chức năng
chung đó là giao tiếp làm diễn ra các hoạt động qua lại một cách hợp lý của
con ngƣời. Trên cơ sở các cách phân loại đó, chúng tơi rút ra một số chức
năng chung của giao tiếp nhƣ sau:
+ Chức năng phối hợp các hoạt động: trong giao tiếp con ngƣời cùng
đối tƣợng giao tiếp của mình có thể trao đổi, phối hợp hoạt động với nhau để
giải quyết một nhiệm vụ nào đó, đạt tới mục đích đã định.
+ Chức năng thơng tin: Trong q trình giao tiếp mỗi cá nhân có thể
vừa là nguồn phát thơng tin tới đối tƣợng giao tiếp nhƣng đồng thời cũng là
nơi tiếp nhận thông tin từ đối tƣợng giao tiếp.

14


+ Chức năng cảm xúc: Trong giao tiếp chủ thể bộc lộ quan điểm của
mình đối với một vấn đề, hiện tƣợng nào đó, đồng thời biểu lộ rung cảm, thái
độ, tâm trạng của mình đối với chủ thể khác.
+ Chức năng nhận thức, đánh giá lẫn nhau: Trong giao tiếp mỗi cá
nhân tự bộc lộ nhận thức, tình cảm, tƣ tƣởng, quan điểm của mình, đó là cơ
sở để đối tƣợng giao tiếp đánh giá, nhận xét và ngƣợc lại đối phƣơng cũng
đánh giá, nhận xét lại chính bản thân.
+ Chức năng điều chỉnh hành vi: Trong giao tiếp con ngƣời có thể

điều chỉnh hành vi của mình và tác động đến động cơ, quá trình ra quyết
định, hành động của đối tƣợng giao tiếp nên đối tƣợng giao tiếp cũng phải
điều chỉnh hành vi của họ cho phù hợp với mục đích giao tiếp.
1.2.2. Phân loại và đặc điểm của từng năng lực giao tiếp
Có rất nhiều cách phân loại năng lực giao tiếp, mỗi cách phân loại có
cơ sở khoa học riêng, V.P.Dakharop đã chia các năng lực giao tiếp thành bốn
nhóm cơ bản:
+ Nhóm NL đóng vai tích cực chủ động trong giao tiếp
+ Nhóm NL thể hiện sự thụ động trong giao tiếp
+ Nhóm NL điều chỉnh sự phù hợp cân bằng trong giao tiếp
+ Nhóm NL diễn đạt cụ thể, dễ hiểu
Ơng cho rằng bốn nhóm NLGT trên có thể phân chia thành 10
NLGT. Chúng tôi cũng sử dụng cách chia của V.P.Dakharop trong khóa luận
này, dƣới đây chúng tơi xin trình bày ra 10 NLGT cụ thể của V.P.Dakharop.
Qua bảng trắc nghiệm Tâm lý của ông chúng tôi rút ra đƣợc các năng lực
cần có để có một NLGT. [5, tr.22-35] Dƣới đây xin đƣa ra các năng lực cụ
thể và có phân tích nhỏ.

15


1.2.2.1. Năng lực thiết lập mối quan hệ trong giao tiếp
+ Biết cách làm quen với ngƣời lạ; biết làm cho ngƣời lạ gần gũi mình
+ Biết cách mở đầu câu chuyện đối với đối tƣợng giao tiếp
+ Có khả năng tiếp xúc đám đơng
+ Có khả năng thích nghi với môi trƣờng mới
+ Tiếp xúc với mọi ngƣời dễ dàng và tự nhiên
Thiết lập mối quan hệ hay nói đơn giản hơn đó là làm quen. Để làm
quen với một ngƣời nào đó, trƣớc tiên ta phải tìm hiểu về họ nhƣ: giới
tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, sở thích, hồn cảnh gia đình… Tất cả những cứ

liệu này sẽ giúp ta tìm ra chủ đề chung để mở đầu câu chuyện, gợi chuyện,
dẫn dắt câu chuyện giao tiếp. Mỗi đối tƣợng khác nhau, với những mục
đích thiết lập mối quan hệ khác nhau sẽ có nghệ thuật thiết lập mối quan hệ
riêng.
1.2.2.2. Năng lực biết cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tượng giao tiếp
+ Biết kết hợp hài hịa nhu cầu, sở thích của mình với mọi ngƣời khi
giao tiếp
+ Biết quan tâm tới nhu cầu, sở thích của họ
+ Thƣờng cố gắng tìm hiểu nhu cầu của ngƣời khác
1.2.2.3. Năng lực nghe đối tượng giao tiếp.
+ Trong lúc nghe đối tƣợng giao tiếp thì khơng suy nghĩ việc riêng.
+ Nhắc lại đƣợc bằng lời những gì đối tƣợng giao tiếp đã nói
+ Diễn đạt chính xác ý đồ trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp
+ Nhận biết đƣợc ý nghĩa giọng điệu của lời nói
+ Nhận ra ngụ ý trong lời nói của đối tƣợng giao tiếp
+ Tập trung lắng nghe
+ Nhận biết đối tƣợng giao tiếp lạc đề
Lắng nghe không phải bản năng mà là nghệ thuật, năng lực cần phải

16


×