BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
BÙI THANH VÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2018
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH
Phản biện 1: TS. Phùng Văn Hiền, Học viện Hành Chính Quốc gia
Phản biện 2: TS. Cao Ngọc Lân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng 204 , Nhà A Học viện Hành chính Quốc gia
Số:77 Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 10 giờ ngày 02 tháng 11 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế chính trị, văn hố, khoa học kỹ thuật
của tỉnh Phú Thọ, với diện tích đất tự nhiên 11.175ha, riêng diện tích đất 10 xã là
6.669,61 ha chiếm 59,8% tổng diện tích đất tự nhiên thành phố. Dân số khoảng
283.995 người trong đó khu vực nông thôn chiếm 25,86%. Thời gian qua
CTMTQG xây dựng NTM trên địa bàn thành phố đã được cấp ủy, chính quyền các
cấp từ thành phố đến cơ sở triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ
thống chính trị tham gia vào phong trào Toàn dân chung sức xây dựng NTM, góp
phần làm cho bộ mặt nơng thơn có sự chuyển biến rõ nét.
Tuy nhiên, q trình triển khai xây dựng NTM trên địa bàn thành phố vẫn
còn có những khó khăn, lúng túng. Xây dựng NTM là nhiệm vụ lâu dài, khơng thể
nhanh chóng hồn thành trong ngày một ngày hai, và xây dựng NTM cũng chưa
kết thúc khi các địa phương hồn thành các tiêu chí đề ra mà cần tiếp tục duy trì và
nâng cao hơn chất lượng các tiêu chí đã đạt được. Đề tài “Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” mong muốn đưa ra những
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên
địa bàn nơng thơn cả nước nói chung cũng như ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
nói riêng nhằm mở ra triển vọng mới trên lộ trình xây dựng mơi trường sống tốt
đẹp hơn cho cộng đồng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
"Xây dựng nông thôn mới những vấn đềlý luận vàthực tiễn" do tác giả Vũ
Văn Phúc chủbiên, Nxb Chính trịquốc gia, Hà Nội, năm 2012; “Nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” củatácgiả Nguyễn
VănBích, Nxb Chínhtrị quốc gia, Hà Nội, năm 2000; Cơng trình nghiên cứu:
“Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghịquyết X của Bộ Chính trị”do
PGS,TSKH LêĐìnhThắng chủbiên do Nxb Chính trịQuốc giaấn hànhnăm1998;
”Vai trị của chính quyền xã trong XD NTM ở Thái Ngun”; Ngơ Thị Vân Anh
(2015). Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về
xây dựng NTM. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây
dựng NTM tại thành phố Việt Trì cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào tiến
hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với
xây dựng và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối
với xây dựng NTM để vận dụng vào việc nghiên cứu ở thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ trong những năm tới; từ đó góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học để
hoạch định đường lối, chính sách phát triển NTM và nâng cao hiệu quả QLNN đối
với xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu
1
Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về NTM và QLNN đối với xây
dựng NTM để ứng dụng vào nghiên cứu vấn đề này ở Việt Trì trong điều kiện Việt
Nam. Đánh giá mặt được, mặt chưa được trong việc phát triển NTM và thực trạng
QLNN đối với xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì trong những năm vừa qua. Đề
xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối
với xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là NTM và QLNN đối với xây dựng
NTM ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi
- Về nội dung: nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và tương
lai phát triển NTM đến 2020. Trong đó tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
cơ bản, đánh giá thực trạng NTM và QLNN về xây dựng NTM; định hướng và giải
pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì tỉnh
Phú Thọ.
- Về không gian: Nghiên cứu QLNN đối với xây dựng NTM ở các xã ngoại
ô của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN đối với xây dựng NTM từ năm
2011 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2020.
5. Quan đi m và phư ng ph p nghiên cứu
5.1. u n đi m nghiên cứu
Việc nghiên cứu xây dựng NTM vùng ngoại ơ phải đặt trong chương trình
phát triển tổng thể thành phố Việt Trì.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước (nhất là căn cứ vào CTQG về xây dựng NTM của Chính phủ), chương trình,
kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, của Tỉnh Phú Thọ và thành phố Việt Trì đề
ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng
hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê; thu thập thơng tin.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn mới; phân tích, đánh giá
đúng thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở địa phương trong thời gian tới theo
hướng bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chương.
2
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về xây dựng nơng thơn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
3
Chư ng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản,
bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm
nông sản.
Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh
của họ.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới được hiểu là nơng thơn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KT - XH
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường.
1.1.3. u n đi m, mục tiêu củ xây dựng nơng thơn mới
* Về quan điểm: NNNDNT có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Các vấn đề NNNDNT phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước…xây dựng nông thôn mới gắn
với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là
căn bản; phát triển tồn diện, HĐH nơng nghiệp là then chốt.
* Về mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.1.4. Đặc trưng, nguyên tắc củ xây dựng nông thôn mới
* Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật
chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thơn phát triển theo
quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được
4
bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An
ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
* Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới: XD NTM theo phương châm phát
huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn;
được thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông
thôn.
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Gồm 11 nội dung với 19 chỉ tiêu sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập; Giảm nghèo và an sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;Phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn;
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn; Xây dựng đời sống văn hóa,
thơng tin và truyền thông nông thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới chính là việc Nhà nước hoạch
định chiến lược, xây dựng các chính sách và triển khai các chương trình hỗ trợ
nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho
nơng thơn phát triển tồn diện và đồng bộ, hiện đại; văn minh, sạch đẹp; sản xuất
phát triển bền vững; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ
thống chính trị vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
1.2.2. Nhận thức về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát
triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y
tế, cấp nước… cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất,
tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Hoạch định chủ trương, đường lối xây dựng nơng thơn mới
Đó chính là việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn cho CTMTQG XDNTM. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
5
là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các cơng trình, chỉnh trang,
phát triển nơng thôn.
1.2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Ban hành các văn bản quản lý nhà nước sẽ đảm bảo cho chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về XD NTM được triển khai đạt kết quả cao trong thực
tiễn. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng, ban hành hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động XD NTM nhằm chỉ
đạo, hướng dẫn các địa phương căn cứ thực hiện.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM
Tổ chức bộ máy quản lý trong xây dựng NTM chính là các bộ phận tham mưu,
giúp việc, giúp cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý trong XD NTM một
cách thống nhất, khoa học. Đó chính là các BCĐ các cấp, Văn phịng điều phối về
chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổ giúp việc BCĐ.
1.2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản
xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
Tập trung thực hiện một số vấn đề như: tăng tỷ trọng của công nghiệp và
dịch vụ trong GDP; phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp; phát triển
sản xuất theo hướng hàng hóa, hiệu quả kinh tế cao trong nơng nghiệp.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nơng thơn
Tăng cường huy động các nguồn lực tồn xã hội để đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH.
c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn
Bao gồm các lĩnh vực: giáo dục và đào tạo; y tế; văn hóa xã hội; đảm bảo vệ
sinh mơi trường; giữ vững ổn định về chính trị, trật tự xã hội.
d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Nhằm huy động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần
toàn xã hội để xây dựng NTM, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết r t kinh nghiệm việc xây dựng
NTM
Kiểm tra và kiểm soát các hoạt động trong việc triển khai xây dựng nông
thôn mới tại các cấp, các ngành, các địa phương. Phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền những hành vi vi phạm pháp luật; khen thưởng những tập thể, cá nhân điển
hình trong xây dựng nơng thơn mới.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới
1.2.4.1.Đường lối phát triển và sự lãnh đạo của Đảng và của Nhà nước
Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã đề ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, đề
cập một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về phát triển NNNDNT, trong đó
6
có xây dựng NTM. Thực hiện đường lối của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X về NNNDNT; đã thống nhất nhận thức, hành
động về NNNDNT và CTMTQG xây dựng NTM.
1.2.4.2. Năng lực quản lý của bộ máy chính quyền các cấp về phát triển nói
chung và về xây dựng nơng thơn mới nói riêng
CTMTQG xây dựng NTM là một chương trình tổng hợp bao gồm mọi mặt
cơng tác của Đảng, Nhà nước về NNNDNT. Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước
phải đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình hoạch định và thực thi chính sách,
xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo
điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện tham gia,
chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực hiện các tiêu chí
về xây dựng NTM.
1.2.4.3. Vai trị của MTTQ và các đồn thể quần ch ng phối kết hợp trong
việc xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trị
của MTTQ, các đồn thể quần chúng. Cùng với chính quyền, MTTQ và các đồn
thể nhân dân chính là nơi tập hợp, đồn kết, động viên các hội viên, đoàn viên và
toàn thể nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM
1.2.4.4. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân (nhất là người dân
nơng thơn)
Người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện
CNH, HĐH nông nghiệp NT; chủ động xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham
gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; xây dựng và
giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ sinh mơi trường; duy trì ổn định về trật tự xã
hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
1.2.5. Đánh giá quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Đánh giá quản lý nhà nước đối với xây dựng NTM có mục đích chủ yếu là
xác định rõ, chính xác những mặt được, những mặt chưa được cùng nguyên nhân
của những hạn chế, yếu kém trong việc quản lý nhà nước đối với xây dựng NTM
trên địa bàn. Từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với xây dựng NTM nói riêng và phát triển KT-XH nói chung của địa
phương.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số
địa phư ng trong nước và những bài học rút ra cho thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ
1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
một số tỉnh, thành phố trong nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
1.3.1.2. Kinh nghiệm của huyện Hải Hậu, Tỉnh Nam Định
7
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới mà thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có th tham khảo và vận dụng
Trong quá trình triển khai phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị; ch trọng và nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở; nêu cao vai trò
gương mẫu của cán bộ, đảng viên; coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa;
nâng cao thu nhập cho người dân nơng thơn để người dân có điều kiện để tiếp tục
tham gia đóng góp xây dựng NTM.
Chư ng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂYDỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Đặc đi m tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì
2.1.1. Đặc đi m tự nhiên
Thành phố Việt Trì nằm ở phía đơng của tỉnh Phú Thọ, trung tâm kinh tế
chính trị, văn hố, khoa học kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ, có diện tích đất tự nhiên
11.175ha. Riêng diện tích đất 10 xã là 6.669,61 ha chiếm 59,8% tổng diện tích đất
tự nhiên thành phố, diện tích đất nơng nghiệp 4.064,06 ha chiếm 60,93%, đất phi
nông nghiệp là 2.512,9ha chiếm 37,68%, đất chưa sử dụng 92,65ha chiếm 1,39%
tổng diện tích đất tự nhiên của 10 xã.
2.1.2. Đi u kiện kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Một số chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của thành phố đạt được năm 2017: Giá trị
tăng thêm đạt 8,75%; giá trị tăng thêm bình quân người/năm đạt 79,56 triệu đồng;
cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển; cơng nghiệp và xây dựng chiếm 54,55%; các
ngành dịch vụ chiếm 43,6%; ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 1,85%;
tổng vốn đầu tư phát triển hoàn xã hội đạt 9.020 tỷ đồng; Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 823.830 triệu đồng; giá trị sản phẩm bình qn/ha đất canh tác và
ni trồng thuỷ sản đạt 88,4 triệu đồng.
2.1.3. Khái quát các xã thuộc thành phố Việt Trì
Thực trạng từng nhóm tiêu chí nơng thơn mới của 10 xã tại thời điểm bước
vào thực hiện Chương trình năm 2011
a) Nhóm Quy hoạch: có 10/10 xã khơng đạt tiêu chí quy hoạch.
b) Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Giao thơng: có 10/10 xã khơng đạt tiêu chí.
- Thuỷ lợi: có 01/10 xã đạt tiêu chí.
- Hệ thống điện: có 10/10 xã đạt tiêu chí.
- Trường học: Có 2/10 xã đạt tiêu chí.
- Cơ sở vật chất văn hố: có 1/10 xã đạt tiêu chí.
- Chợ nơng thơn: có 10/10 xã khơng đạt tiêu chí.
- Bưu điện: 5/10 xã đạt tiêu chí Bưu điện.
8
- Nhà ở dân cư: có 7/10 xã đạt tiêu chí
c) Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất:
- Thu nhập: Có 6/10 xã đạt tiêu chí.
- Tỷ lệ hộ nghèo: Có 4/10 xã đạt tiêu chí.
- Lao động có việc làm thường xun: Có 8/10 xã đạt tiêu chí.
d) Nhóm văn hố - xã hội - Mơi trường:
- Giáo dục: có 7/10 xã đạt tiêu chí
- Y tế: có 7/10 xã đạt tiêu chí.
- Văn hố: có 7/10 xã đạt tiêu chí.
- Mơi trường: có 10/10 xã khơng đạt tiêu chí.
đ). Nhóm hệ thống tổ chức chính trị xã hội và an ninh trật tự:
- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: có 10/10 xã đạt tiêu chí.
- An ninh, trật tự xã hội: có 10/10 xã khơng đạt tiêu chí.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
ở thành phố Việt Trì trong thời gian qua
2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về xây dựng
nơng thôn mới
2.2.1.1. Những thuận lợi
CTMTQG xây dựng NTM được Đảng, Nhà nước quan tâm; cả hệ thống
chính trị vào cuộc quyết liệt; nhân dân đồng thuận; các sở, ngành của tỉnh, các
phịng, ban, đồn thể thành phố quan tâm tích cực triển khai thực hiện. Điều kiện
kinh tế - xã hội của thành phố thuận lợi hơn các huyện khác trên địa bàn.
Thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Phú Thọ, vì
vậy thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo tỉnh.
Vị trí địa lý của thành phố khá thuận lợi nên trong tương lai sẽ thúc đẩy tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội là cơ hội để công nghiệp và dịch vụ phát triển
mạnh, tạo điều kiện để Thành phố sắp xếp lại lực lượng lao động tại chỗ, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống khu vực nông thôn.
Tại các xã, phong trào xây dựng NTM được triển khai sôi động đến các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn đồng tình hưởng ứng và tự nguyện chung tay với chính
quyền trong việc thực hiện.
2.2.1.2. Những khó khăn
CTMTQG xây dựng NTM diễn ra trong giai đoạn kinh tế cả nước nói chung
và thành phố Việt Trì nói riêng gặp nhiều khó khăn,
Kinh tế tập thể tuy đã được chú trọng phát triển nhưng chậm và hiệu quả huy
động chưa cao.
Việc bố trí vốn, huy động vốn đầu tư chưa đáp ứng được phương hướng phát
triển đề ra, nên các cơng trình hạ tầng kỹ thuật chưa thực hiện được tốt chức năng
tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội.
9
Trình độ dân trí khơng đều, nguồn nhân lực cịn nhiều hạn chế về chất
lượng. Nhận thức của nhân dân về xây dựng NTMcịn chưa cao, vẫn cịn trơng chờ
vào đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN cũng như nguồn vốn đóng góp của người dân
có hạn. Việc huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì
cũng như ở nhiều nơi khác gặp rất nhiều khó khăn.
2.2.2. Chủ trương, qu n đi m của tỉnh Phú Thọ về xây dựng nông thôn
mới
Tỉnh Phú Thọ phấn đấu đến năm 2015 có tỷ lệ số xã trên địa bàn tỉnh đạt
chuẩnxã NTM, cao hơn tỷ lệ bình quân chung của cả nước; đồng thời nâng cao số
lượng, chất lượng từng tiêu chí NTM của các xã để đảm bảo thực hiện đúng lộ
trình XD NTM theo kế hoạch được phê duyệt.
Các nhiệm vụ cụ thể: tập trung vào quy hoạch xây dựng nông thôn mới; phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội; đẩy mạnh phát triển sản xuất; giữ vững các tiêu chí về
văn hóa, xã hội, mơi trường; xây dựng hệ thống hệ thống chính trị vững mạnh.
2.2.3. Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở thành
phố Việt Trì trong thời gi n qu
2.2.3.1. Chủ trương, đường lối xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước
hiện đại, bền vững; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc;
Mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
tinh thần của người dân càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thơn mới
Trong giai đoạn 2010- 2015, Thành phố Việt Trì đã ban hành các văn bản
chỉ đạo, điều hành và tổ chức quản lý để thực hiện chương trình một cách có hiệu
quả, có thể kể đến như Kế hoạch số 2026/KH-UBND ngày 14/9/2011 về việc triển
khai thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020,
Quyết định số 7241/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 của Chủ tịch UBND thành phố về việc
kiện toàn BCĐ CTMTQG xây dựng NTM thành phố Việt Trì, Quyết định số
11958/QĐ-UBND ngày 12/10/2010 về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ
đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới thành phố Việt Trì. Văn
bản số 1782/CV-BCĐ ngày 15/8/2011 và Văn bản số 2025/CV-BCĐ ngày 14/9/2011
về việc phân cơng nhiệm vụ thành viên BCĐ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; Kế hoạch 965/KH-UBND ngày 11/5/2016 của UBND thành phố
Việt Trì về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn
giai đoạn 2016-2020.
10
2.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
UBND thành phố đã ban hành Quyết định thành lập BCĐ xây dựng NTM
của thành phố; thành lập tổ công tác giúp việc BCĐ XD NTM thành phố, tổ thẩm
định tiêu chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn; thành lập Văn phịng điều phối Chương
trình NTM cấp thành phố; Chỉ đạo các xã thành lập: BCĐ xây dựng NTM; Ban
quản lý XD NTM và Ban phát triển thôn. Hàng năm, thành phố chú trọng việc đào
tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thành phố và cơ sở.
2.2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới
a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại
sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp:
Để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thành phố Việt Trì
đã chỉ đạo khai thác, phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển các ngành kinh tế,
CDCCKT theo hướng công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông lâm nghiệp, thủy
sản; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo quy
hoạch; gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn:
Huy động mọi nguồn lực theo phương châm xã hội hóa để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng KT-XH trọng điểm, tạo tiền đề trong xây dựng NTM.
c) Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nơng thơn:
Quan tâm chỉ đạo phát triển văn hóa xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân nơng thơn; Đẩy mạnh phong trào Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa.
d) Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới:
Đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp,
các ngành, huy động tối đa nguồn lực của địa phươngđể tổ chức triển khai Chương
trình. Trong sử dụng nguồn vốn, thành phố ưu tiên đầu tư xây dựng các cơng trình
trọng điểm cần thực hiện để hồn thành tiêu chí cịn thiếu đối với các xã chưa đạt
chuẩn nông thôn mới.Tổng kinh phí đã thực hiện được 223.791 triệu đồng.
2.2.3.5 Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết r t kinh nghiệm
Hàng năm, HĐND thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát các địa
phương về tình hình thực hiện các mục tiêu PT KT-XH trên địa bàn và các lĩnh
vực chuyên ngành. Trong giai đoạn 2010-2015, HĐND thành phố đã tổ chức được
trên 20 cuộc giám sát về xây dựng NTM ở cấp thành phố và cấp xã. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng BCĐ thành phố đã tổ chức họp giao ban; tiến hành kiểm tra, giám sát
tiến độ triển khai thực hiện ở các xã, qua đó có ý kiến chỉ đạo giải quyết các khó
khăn,vướng mắc để khắc phục khó khăn, hạn chế nhằm mục đích thực hiện hồn
thành các chỉ tiêu của Chương trình xây dựng NTM đề ra.
2.3. Đ nh gi thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những kết quả đạt được
11
Tồn thành phố có 10 xã. Đến hết năm 2017, tồn thành phố có 09/10 xã đat
chuẩn NTM, bao gồm các xã: Thụy Vân, Thanh Đình, Chu Hóa, Sơng Lơ, Tân
Đức, Kim Đức, Hùng Lô, Hy Cương, Phượng Lâu. Số xã chưa đạt chuẩn nông
thôn mới là 01/10 xã (Kim Đức) 02 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thơng, Trường
học.
* Kết quả đạt được theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM:
- Tiêu chí về quy hoạch: 10/10 xã đạt tiêu chí
Tồn thành phố có 10/10 xã đã hoàn thành quy hoạch, đến 20/12/2011,
100% xã đã hoàn thành quy hoạch nông thôn mới, công bố và cắm mốc quy hoạch
10/10 xã đạt 100%; Đề án xây dựng nông thôn mới được thông qua HĐND cấp xã,
trỉnh UBND thành phố phê duyệt, đến ngày 22/5/2012 đã có 10/10 xã được UBND
thành phố phê duyệt.
- Tiêu chí về giao thơng: 09/10 xã đạt chuẩn; 01 xã cơ bản đạt chuẩn (tỷ lệ
90%)
Kết quả từ thời điểm bắt đầu thực hiện Chương trình xây dựng NTM tới nay
tại 10 xã đã đầu tư xây dựng 210,53 km đường giao thông đạt chuẩn và 19 cơng
trình cầu, cống (trong đó từ năm 2011 đến nay đã đầu tư mới và nâng cấp đạt
chuẩn đường liên xã 33,22 km, đường trục thôn và liên thơn 44,39 km, đường ngõ,
xóm 89,34 km, đường nội đồng 43,58 km).
- Tiêu chí về thủy lợi: 10/10 xã đạt chuẩn;
Trong 7 năm qua đã đầu tư 45 dự án cơng trình, cải tạo, nâng cấp được
104,26 km kênh mương thuỷ lợi; nhân dân hiến 35.650 m2 đất, cây trồng, vật kiến
trúc và 5.982 ngày công lao động để nạo vét kênh mương; xây dựng mới và cải tạo
nâng cấp 06 hồ đập, kiên cố hoá 12,13 km kênh, nạo vét 100,79 km kênh nội đồng.
Đến nay trên địa bàn các xã quản lý có 19 hồ, đập, 22 trạm bơm, 156,1 km kênh
thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
- Tiêu chí về điện nơng thơn: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 4 về điện theo quy
định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Trên địa bàn 10 xã có 79 trạm biến áp, 170,32km đường dây trung, hạ thế
bằng cáp bọc đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Hiện nay tỷ lệ hộ dân nông thôn sử
dùng điện thường xuyên và an toàn trên địa bàn 10 xã là 20.194/20.194 hộ, đạt
100%.
- Tiêu chí về trường học: 9/10 xã đạt tiêu chí số 5 về trường học theo quy
định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Hiện nay, số trường học đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học là 30/32 trường, đạt tỷ lệ 93,75%. Trong số 02/32 trường học cịn lại (chiếm
6,25%) đều có đủ cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo quy định, đảm bảo tốt cho
việc dạy và học.
- Tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 6 về cơ sở
vật chất văn hóa theo quy định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
12
Đã triển khai xây mới 26 nhà văn hoá khu; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp 57
nhà văn hoá khu đảm bảo đạt chuẩn; đầu tư xây dựng mới 03 hội trường đa năng
xã đảm bảo đạt chuẩn theo quy định. Có 10/10 xã có nhà văn hố hoặc hội trường
đa năng và sân thể thao đạt chuẩn theo quy định; 100% xã có điểm vui chơi, giải trí
và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định; 100% các khu dân cư có
nhà văn hố, thể thao phục vụ cộng đồng theo quy định.
- Tiêu chí về chợ nông thôn: 10/10 xã đều đạt theo quy định
Hiện nay, trên địa bàn Thành phố có 01 chợ hạng I, 03 chợ hạng II, chợ
hạng III, .. điểm họp chợ. Trong hoạt động kinh doanh thương mại, các chợ đều đạt
chuẩn về cơng trình kỹ thuật, bộ máy quản lý điều hành chợ … theo đúng quy định
hiện hành.
- Tiêu chí về bưu điện: 12/12 xã đều đạt tiêu chí số 8 về bưu điện theo quy
định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Hạ tầng thông tin và truyền thông được đầu tư và phát triển nhanh và rộng
khắp, 10/10 xã có Bưu điện văn hóa xã. Mỗi xã có trên 01 trạm BTS thu phát sóng
thơng tin di động phục vụ nhân dân;94/94 khutại 10 xã đều được phủ sóng 2G, 3G,
4G đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động và nhu cầu sử
dụng Internet; 100% hộ dân có điện thoại. 10/10 xã được đầu tư hệ thống đài
truyền thanh không dây do xã trực tiếp quản lý về nhân sự, máy móc thiết bị và
kinh phí hoạt động.
- Tiêu chí về nhà ở dân cư: 10/10 xã đều đạt tiêu chí về số 9 nhà ở nơng thơn
theo quy định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Đến nay, trên địa bàn khơng cịn nhà tạm, nhà dột nát. Tỷ lệ hộ dân có nhà ở
đạt chuẩn của Bộ Xây dựng là 18.657/20.194 hộ, đạt 92,39%.
- Tiêu chí về thu nhập: 10/10 xã đều đạt theo quy định của TW và tỉnh
Thành phố đã chỉ đạo khai thác, phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển
các ngành kinh tế, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp,
xây dựng - dịch vụ - nông lâm nghiệp, thủy sản nhờ đó thu nhập của người dân
không ngừng được nâng cao; cụ thể: năm 2015 đạt 22,1 triệu đồng/người/năm,
năm 2016 đạt 28,8 triệu đồng/người/năm, năm 2017 đạt 31,03 triệu
đồng/người/năm.
- Tiêu chí về hộ nghèo: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 11 về hộ nghèo theo quy
định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Qua 7 năm triển khai Chương trình xây dựng NTM, bằng việc triển khai
đồng bộ các giải pháp công tác giảm nghèo đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ.
Hiện tại, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tại 10 xã là 283 hộ/20.194 hộ, chiếm tỷ lệ 1,4%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 12
theo quy định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Thành phố luôn quan tâm đến giải quyết việc làm cho người dân nông thôn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao tỷ lệ lao động có việc làm. Tỷ lệ
người có việc làm của 10 xã là 34.664/36.667 người, đạt tỷ lệ 94,54%.
13
- Về hình thức tổ chức sản xuất: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 13 về hình thức
tổ chức sản xuất theo quy định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Tồn Thành phố có 15 HTX trên địa bàn 10 xã, các HTX nông nghiệp,
thương mại dịch vụ đã phục vụ tốt nhu cầu của các thành viên và các hộ nơng dân
về dịch vụ cơ giới hố. Trên địa bàn các xã có nhiều mơ hình liên kết sản xuất và
tiêu thụ nông sản như: sản xuất lúa chất lượng cao xã Kim Đức và Sông Lô; vùng
sản xuất rau màu theo hướng VietGAP ở xã Tân Đức và Sơng Lơ...
- Về tiêu chí giáo dục: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 14 về giáo dục theo quy
định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển tồn diện, chất lượng giáo
dục được nâng lên, thuộc nhóm dẫn đầu của tỉnh;Quy mô trường lớp phát triển ổn
định, chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục
TH đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS được duy trì, giữ vững.
- Tiêu chí y tế: 10/10 xã đạt tiêu chí số 15 về y tế theo quy định của Trung
ương và của tỉnh Phú Thọ
Trên địa bàn 10/10 xã trạm y tế được sửa chữa, nâng cấp và bổ sung cơ sở
vật chất, đến năm 2017 có 10/10 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia theo quy định;
đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí; Tỷ lệ
người dân tham gia Bảo hiểm y tế trên địa bàn 10/10 xã năm 2017 là
62.328/70.869 người, đạt 87,95%.
- Tiêu chí văn hóa: 10/10 xã đạt tiêu chí số 16 về văn hóa theo quy định của
Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
100% khu (94/94 khu) trên địa bàn 10/10 xã đã xây dựng quy ước, hương
ước của thôn thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn đồn kết, xây dựng mơi trường
văn hóa lành mạnh, gắn với xây dựng nông thôn mới được. Đến năm 2017, có
67/94 khu dân cư được cơng nhận và giữ vững khu dân cư văn hố từ năm 2013;
có 78/94 khu dân cư được công nhận khu dân cư văn hố.
- Tiêu chí mơi trường và An tồn thực phẩm : Có 10/10 xã đạt chuẩn tiêu chí
số 17 theo quy định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ.
Đã tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày cho khu dân cư các
xã. Đến nay 10/10 xã trên địa bàn có hệ thống tiêu thốt nước mưa, nước thải phù
hợp; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Hệ thống chính trị vững mạnh: 10/10 xã đều đạt tiêu chí số 18 theo quy
định của Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
10/10 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
Đảng bộ,chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch vững mạnh"; Tổ chức chính trị
xã hội của 10/10 xã được các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội của thành phố
hàng năm đánh giá, công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Về an ninh trật tự xã hội: 10/10 xã đạt tiêu chí số 19 theo quy định của
Trung ương và của tỉnh Phú Thọ
14
10/10 xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình n:
khơng có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ
nạn xã. Lực lượng Công an xã thường xuyên được củng cố, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, trang bị đảm bảo đủ biên chế, chất lượng hoạt động; xây
dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh. Hàng năm, các xã đều được công nhận đạt
”An toàn về ANTT”.
2.3.1.2. Những nguyên nhân đạt được kết quảtrên
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân giúp nhân dân nắm
rõ chủ trương, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước, hiểu rõ mục đích, ý nghĩa
của công tác xây dựng NTM đồng thời thấy được vai trị, trách nhiệm của mình
cùng chung tay xây dựng NTM.
Thành phố đã huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị; trong đó xác
định rõ vai trị, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền,
MTTQ và các đồn thể chính trị - xã hội
Thành phố luôn luôn coi trọng quy hoạch, thực hiện theo quy hoạch; nêu cao
tinh thần gương mẫu của gia đình cán bộ, đảng viên trong triển khai thực hiện.
Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác huy động nguồn lực, lồng ghép các nguồn
lực đầu tư cho chương trình; tích cực vận động, khuyến khích nhân dân cùng tham
gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH ở địa phương theo phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”;
BCĐ xây dựng NTM thành phố đã chú trọng kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện của các xã, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực
hiện và kịp thời đề ra các giải pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc ngay từ cơ
sở. Kịp thời động viên, khen thưởng, biểu dương cho các đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong thực hiện chương trình nhằm khuyến khích, thúc đẩy phong
trào.
2.3.2. Những hạn chế, yếu k m và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế, yếu k m
Tất cả các thành viên BCĐ Thành phố và các xã đều làm việc kiêm nhiệm,
vừa phải hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa
phương, vừa thực hiện CTMTQG xây dựng NTM nên có ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện. Sự phối hợp giữa một số phòng, ngành và phối hợp với các địa phương
chưa chặt chẽ; việc lồng ghép các Chương trình, đề án, dự án trên địa bàn còn hạn
chế.
Tiến độ triển khai đề án phát triển sản xuất ở một số xã còn chậm, kết quả
phát triển sản xuất, xây dựng mơ hình sản xuất kinh doanh lớn và vừa cịn ít. Nhiều
mơ hình sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ mang lại hiệu quả thấp do gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề tìm đầu ra cho sản phẩm, nhiều mặt hàng tính cạnh tranh trên thị
trường cịn thấp.
Cơng tác tun truyền cho nhân dân, nhất là cư dân nơng thơn cịn chưa “đủ
tầm”. Do đó chưa phát huy được đầy đủ vai trị chủ thể của người dân.
15
Về cơng tác đào tạo nghề cho nơng dân, nhìn chung chưa gắn với các dự án,
chương trình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đáp ứng được yêu cầu
đối với các tiêu chí nơng thơn mới nhưng vẫn cịn hạn chế so với tổng mức vốn
đầu tư theo quy hoạch ở các xã; việc huy động đa dạng nguồn vốn trên địa bàn các
xã chưa cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
a) Nguyên nhân khách quan:
CTMTQG xây dựng NTM là một chương trình hồn tồn mới, chưa có
nhiều địa phương thực hiện thành công để vận dụng, áp dụng vào địa bàn cho nên
thời gian đầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM còn lúng túng; các văn bản
hướng dẫn thực hiện chương trình cịn chậm.
Tình hình kinh tế hiện nay gặp khó khăn nên nguồn vốn (nhất là vốn huy
động trực tiếp trong nhân dân và doanh nghiệp) rất hạn chế, nguồn vốn thực hiện
chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
Giá cả vật tư tăng cao, thị trường biến động, hiệu quả thấp, nhiều rủi ro, đầu
ra cho sản phẩm gặp nhiều khó khăn nên chưa khuyến khích nơng dân chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất nơng nghiệp của Thành phố ngày càng thu hẹp do đơ thị hóa,
diện tích cịn lại bị phân chia nhỏ, manh mún. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất tuy đã được đầu tư, song vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ.
Sản xuất quy mơ cịn nhỏ, chưa gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị. Lực lượng lao động nơng nghiệp trình độ cịn thấp và ngày
càng bị già hóa, việc học tập kinh nghiệm, tiếp thu khoa học kỹ thuật của người
dân cơ bản còn yếu; người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Sự vào cuộc của một số cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương chưa quyết
liệt, thiếu tâm huyết, thiếu trách nhiệm; cịn có ý thức trông chờ, ỷ lại, việc phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban quản lý chưa rõ ràng dẫn đến việc
triển khai tổ chức thực hiện chương trình cịn yếu và chưa kịp thời.
Huy động nguồn lực để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế vào khu vực
nông thơn cịn khó khăn.Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KTXH trong xây
dựng NTM chủ yếu từ ngân sách nhà nước, việc huy động các nguồn vốn từ doanh
nghiệp và nhân dân chưa nhiều nên hạ tầng kinh tế - kỹ thuật phục vụ sản xuất
nhiều lúc chưa đồng bộ.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động
tại các xã chưa được triển khai thực hiện tốt, do từng địa phương chưa xác định
được thế mạnh để đào tạo ngành nghề phù hợp.
Cơng tác tun truyền có nơi, có lúc chưa được chú trọng, nội dung và hình
thức tuyên truyền chưa được đổi mới, chưa đảm bảo sâu rộng và thiết thực đến
toàn thể các đoàn viên, hội viên và nhân dân.
16
Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước trong nhân dân vẫn cịn lớn. Nơng
dân chủ yếu đi làm tại các khu công nghiệp...
2.3.3. Bài học kinh nghiệm
Phải luôn đảm bảo, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý, điều
hành của Nhà nước và huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với sự
nghiệp xây dựng NTM.
Cần xác định phát triển NNNDNT và xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm, thường xuyên, phải được các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các ngành,
MTTQ, các đoàn thể quán triệt sâu sắc và huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc
quan tâm làm cho người dân đồng thuận, trách nhiệm cao, chung sức xây dựng
NTM.
Phải làm tốt công tác tuyên truyền, vận động giáo dục, thuyết phục để đội
ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã nhận thức rõ và thấy được tầm quan
trọng để xây dựng NTM; xóa bỏ tư tưởng trơng chờ Nhà nước, cần có sự phân
cơng đăng ký nhiệm vụ đối với từng tổ chức.
Phải quan tâm và thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển KT-XH, đây là
tiền đề, cốt lõi và định hướng trong tổ chức thực hiện; phải luôn luôn coi trọng, tôn
trọng và thực hiện theo quy hoạch.
Phát huy tốt quy chế dân chủ, công khai, minh bạch, thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát, huy động cả hệ thống chính trị và tồn xã hội tham gia thì phát
huy cao nội lực của cộng đồng góp sức xây dựng NTM.
Phải đảm bảo nguồn vốn cho công cuộc xây dựng NTM. Tùy theo tình hình
thực tế của từng xã để huy động các nguồn lực vừa đảm bảo được mục tiêu, vừa
huy động được sức dân và nguồn lực khác của địa phương.
Cần có cơ chế khuyến khích, động viên khen thưởng phù hợp đối với các tổ
chức, cá nhân, đơn vị có thành tích và đóng góp, đặc biệt là đối với những người
dân tiêu biểu.
17
Chư ng 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng, quan đi m của tỉnh Phú Thọ về xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt được, từng
bước tăng số lượng tiêu chí nơng thôn mới đạt được của các xã. Tập trung chỉ đạo
phát triển KT-XH địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân. XD NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp,
dịch vụ.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Tỉnh Phú Thọ phấn đấu đến năm 2020 có 02 huyện đạt chuẩn, 124 xã đạt và
cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới (chiếm 50% tổng số xã), trong đó 57 xã đạt
chuẩn.
- Tỷ lệ đường giao thơng nơng thơn được kiên cố hố đạt 70%.
- Tỷ lệ đơ thị hóa đạt 25%.
- Tỷ lệ lao động nơng nghiệp chiếm 50% tổng lao động tồn xã hội.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70%; Lao động có việc làm
tăng thêm 5 năm đạt 77,5 nghìn người; xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người/năm
trở lên.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 70% trường mầm non, 90% trường tiểu
học, 80% trường trung học cơ sở, 70% trường trung học phổ thông.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý ở đô thị đạt 100%, khu dân cư tập trung
ở nông thôn đạt 65%; 100% chất thải rắn y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn.
3.1.2. Các nội dung cụ th
Thi đua phát triển kinh tế, đổi mới tổ chức sản xuất; huy động mọi nguồn
lực, lồng ghép các nguồn lực đ đầu tư ph t tri n nông nghiệp, NT; đẩy mạnh
các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất; xây dựng và
phát triển văn hóa, xã hội; xây dựng thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng gia
đình văn hóa; thi đua xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, trong sạch, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
3.2. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thơn mới ở thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Xác định mục tiêu ưu tiên
18
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nông thôn mới là đổi
mới tổ chức sản xuất nông nghiệp nhằm phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế ở mỗi
địa phương, ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, tăng
thu nhập cho nông dân. Chỉ có thay đổi được cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập và
thốt nghèo thì nơng dân mới thực sự biến đổi về chất.
3.2.2.
sức phát huy v i tr củ người dân
Trong tổng thể chương trình xây dựng NTM hiện nay, nhân dân giữ vị trí là
“chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con
người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của người dân vào công cuộc xây dựng
nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi
chính đáng của họ.
3.2.3. Tăng cường quản lý, sử dụng và huy động các nguồn lực
Việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được giao cho các Ban quản lý xây dựng
NTM tại các địa phương cho nên yêu cầu đặt ra là trách nhiệm thanh tra, giám sát
của cơ quan nhà nước và người dân trong sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này
như thế nào? Tính đa dạng trong huy động nguồn lực, tính ưu tiên trong việc phân
bổ nguồn lực, tính khả thi trong huy động nguồn lực từ cộng đồng, tính hiệu quả
trong việc sử dụng nguồn lực, tính cơng khai và minh bạch trong quản lý nguồn
lực.
3.2.4. Đ i mới cơ chế chính sách
Hiện nay, việc quy hoạch sản xuất vẫn theo kế hoạch hàng năm, chưa có
chuyển biến rõ rệt. Trên thực tế, đây là công việc rất khó, vì liên quan đến chính
sách đất đai cho nên chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư tại địa bàn nơng thơn,
chưa tạo ra được các mơ hình tổ chức sản xuất mới gắn nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
3.2.5. Vấn đề về các tiêu chí chư phù hợp
Bộ tiêu chí quốc gia qua một thời gian triển khai cho thấy có nhiều vấn đề về
khái niệm, phạm vi, nội dung, phương pháp thu thập tính tốn của từng tiêu chí
cũng cịn những hạn chế, bất cập, chưa có tính khả thi cao, gây khó khăn cho cơng
tác triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
3.2.6. Tăng cường năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, giám sát
Tình trạng chung của nhiều địa phương khác trong cả nước cũng như ở
thành phố Việt Trì là trình độ chun mơn của cán bộ tại các xã còn hạn chế. Nhận
thức của một bộ phận cán bộ về xây dựng NTM còn chưa đầy đủ.
3.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
3.3.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng nơng thơn mới giàu đẹp, văn minh, có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, đồng bộ, chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp nâng cao giá trị sản xuất và phát triển bền vững, dần cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với
phát triển đô thị; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn phát
19
triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với phát triển
đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh trật tự
được giữ vững; hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
3.3.2.Mục tiêu cụ th
Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới tại 10 xã. Hồn thành Chương trình xây dựng NTM trong năm 2018 Phấn
đấu đến năm 2020, toàn Thành phố có từ 1 - 2 xã đạt “xã nơng thơn mới kiểu
mẫu”. (xã Sơng Lơ, xã Hùng Lơ).
Duy trì, mở rộng và xây dựng thương hiệu cho làng nghề truyền thống bánh
chưng, bánh giầy và mì gạo Hùng Lơ. Hỗ trợ duy trì hoạt động theo hướng mở
rộng quy mơ, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
Phấn đấu đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn
đạt trên 48,5 triệu đồng/người/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo duy trì ở mức dưới 1%.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Trên 92% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa, trên 96%
thơn đạt thơn văn hóa, trên 94% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị , trật tự xã hội trên địa bàn.
3.4. Quan đi m xây dựng NTM ở vùng ngoại ơ thành phố Việt Trì
Xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; là cơ sở để xây dựng thành
phố Việt Trì ngày càng văn minh, giàu, đẹp. Thực hiện Chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì phải ln phát triển, ổn định và bền vững.
Phát triển NTM gắn triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
tập trung xây dựng và nhân rộng mơ hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với
các nông sản chủ lực tạo ra bước phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng
hố đạt năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm, nâng cao thu nhập và đời sống
người dân.
Khai thác hiệu quả lợi thế về vị trí địa lý (đường bộ, đường thuỷ), khu - cụm
cơng nghiệp sẵn có và được quy hoạch, giữ vững và phát triển thương hiệu các
nông sản nổi tiếng, sản phẩm làng nghề của địa phương, tiếp tục đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và dịch vụ.
3.5. Phư ng hướng xây dựng NTMở vùng ngoại ô thành phố Việt Trì
Chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân bằng việc
tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững, đẩy
nhanh quá trình CNH - HĐH gắn với phát triển nơng nghiệp đơ thị, cận đơ thị,
hình thành nên một số vùng chun sản xuất, chun mơn hố. Bên cạnh đó,tiếp
tục phát triển sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, tạo việc làm tăng thu
20
nhập cho lao động nông thôn sau khi thu hồi đất nông nghiệp phục vụ xây dựng
các dự án, đồng thời phát triển các ngành dịch vụ theo hướng chất lượng cao.
Phấn đấu đến hết năm 2018 tất cả 10/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.6. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
xây dựng nơng thơn mới ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
3.6.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về qu n đi m, mục tiêu, ý
nghĩ củ Chương trình mục tiêu quốc gi về xây dựng NTM
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về xây
dựng nông thôn mới, đổi mới phương thức, cách thức tiếp cận, phát huy vai trò chủ
thể của người dân trong phong trào. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào
“Chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020, tạo sức mạnh tổng
hợp của tồn xã hội.
3.6.2. à sốt, đ i mới quy hoạch, kế hoạch phát tri n kinh tế - xã hội
vùng nơng thơn ngoại ơ thành phố Việt Trì
- Trước hết về lập quy hoạch khơng gian tồn xã: đây là yêu cầu đầu tiên
trong phát triển quy hoạch chung của cả thành phố. Bởi công tác quy hoạch tại
thành phố Việt Trì giai đoạn vừa qua cịn nảy sinh nhiều bất cập do quy hoạch
xây dựng NTM mới phải gắn với quy hoạch vùng đơ thị chính.
- Quy hoạch xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì cần tính đến việc gắn với
quy hoạch thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc.
Quy hoạch NTM cần chú trọng tính liên kết, bảo đảm thống nhất với quy hoạch
xây dựng liên vùng và các quy hoạch chuyên ngành khác để có thể phát triển và
khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, đáp ứng sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn.
3.6.3. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát tri n sản xuất, chuy n dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu l o động trong nông nghiệp, nông thôn
Trong những năm tới, thành phố tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nơng thơn tại thành
phố Việt Trì các cấp chính quyền, các ban, ngành chức năng cần tiếp tục ưu tiên hỗ
trợ cho công tác đào tạo đội ngũ khuyến nông cơ sở, đào tạo nghề, nhân cấy, phát
triển nghề mới. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa cận đơ thị,
nâng cao giá trị, hiệu quả trên đơn vị diện tích; Khuyến khích đầu tư xây dựng các
trung tâm thương mại, mạng lưới đại lý và chợ nơng thơn; để góp phần giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân Hỗ trợ các làng nghề tìm kiếm, mở
rộng thị trường, xây dựng thương hiệu...; Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết
với các hộ nơng dân trong tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu
quả kinh tế cao.
3.6.4. Đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư đ xây dựng kết cấu hạ tầng
phát tri n kinh tế - xã hội
Trong thời gian tới phải huy động ngày càng nhiều đầu tư của xã hội cho
phát triển kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư, thực hiện đa dạng hóa
21
hình thức đầu tư, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài
tham gia phát triển kết cấu hạ tầng.
3.6.5. Tăng cường xây dựng hệ thống t chức chính trị xã hội vững mạnh
và giữ gìn n ninh, trật tự xã hội
Tiếp tục tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các
tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên; Chủ động xây dựng và triển khai các kế
hoạch, phương án đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm tuyệt đối
an tồn các sự kiện chính trị quan trọng trên địa bàn; mở các đợt tấn công trấn áp các
loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
3.6.6. Củng cố, kiện toàn, tăng cường hoạt động củ B n chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới từ thành phố đến cơ sở
Tiếp tục củng cố, kiện toàn, tăng cường hoạt động của BCĐ XD NTM từ thành
phố đến cơ sở; ban quản lý, ban phát triển nông thôn mới ở xã và khu dân cư để các
ban này vận hành nhịp nhàng, hiệu quả. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chính quyền các cấp.
3.6.7. Tăng cường công tác th nh tr , ki m tr , giám sát việc chấp hành
quy hoạch, các chính sách quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Thông qua kiểm tra, giám sát định kỳ nhằm đánh giá đúng tiến độ, chất
lượng cũng như những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện XD NTM.
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau 07 năm triển khai (2011-2017), bên cạnh những kết quả đã đạt được,
CTMTQG về xây dựng NTM ở thành phố Việt Trì cịn bộc lộ nhiều bất cập về
nhận thức, cách làm, gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Hồn thành việc xây dựng NTM sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn vùng ngoại ô trên cơ
sở phát huy tốt các tiềm năng, thế mạnh và các nguồn lực có thể huy động; đồng
thời mở rộng quan hệ kinh tế với phần nội thị cũng như với vùng xung quanh,
nhằm đưa nền KT-XH của thành phố Việt Trì phát triển hiệu quả và vững chắc
hơn.
Việc xây dựng NTM là vấn đề phải làm thường xuyên, theo hướng tiến bộ
không ngừng. Muốn việc xây dựng NTM có kết quả, hiệu quả cao phải có định
hướng rõ ràng, thiết thực. Đối với thành phố Việt Trì đang cần đầy nhanh việc
hồn thành xây dựng nơng thơn mới và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã
đạt được. Muốn vậy địi hỏi phải có giải pháp đủ mức và hợp lý. Để đạt hiệu quả
và nâng cao hơn chất lượngChương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trên
địa bàn cần phải xác định bước đi phù hợp, chuẩn bị tốt các điều kiện về nhân lực,
cơ chế, chính sách, xác định mối quan hệ và trách nhiệm của các cấp, các ngành và
của toàn thể nhân dân trong việc chỉ đạo, tổ chứcvà thực hiện. Đồng thời, thực hiện
tốt các giải pháp cơ bản như tác giả đã nêu; Thường xuyên có đánh giá rút kinh
nghiệm kịp thời để có giải pháp đúng đắn, kịp thời thúc đẩy công cuộc xây dựng
NTM đi tới thành công như mục tiêu đề ra.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với các Bộ, ngành ở Trung ương
Đầu tư duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí; bố trí nguồn vốn Nhà nước
để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Đối với nguồn vốn sự nghiệp chương trình MTQG xây dựng NTM được
Trung ương phân bổ hàng năm, đề xuất cho thời hạn quyết toán như nguồn vốn
đầu tư phát triển.
Để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đề nghị sớm
bổ sung nguồn lực đầu tư cho hạ tầng nơng nghiệp, có chính sách ưu đãi, hỗ trợ
cho cho doanh nghiệp khi thực hiện công tác bồi thường, thu hồi đất để xây dựng
nông thôn mới.
2.2. Đối với tỉnh
Đề nghị UBND, BCĐ tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo thực hiện
Chương trình xây dựng NTM tại địa phương nhằm nắm bắt thông tin, tháo gỡ kịp
thời những khó khăn, vướng mắc tại địa phương.
Tiếp tục bố trí nguồn lực đầu tư cho Chương trình xây dựng NTM thành phố
để đảm bảo hoàn thành theo kế hoạch đề ra.
23