Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHOUNXAY PHOMMYXAY

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHỊNG TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN
NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHOUNXAY PHOMMYXAY

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHỊNG TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN
NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03



LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Đức Đán
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh

PHOUNXAY PHOMMYXAY


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia
(Hà Nội, Việt Nam), tơi đã hồn thành luận án “Tổ chức, hoạt động của Văn
phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất
thể hóa một số chức danh lãnh đạo”. Tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới 02 nhà khoa học hướng dẫn là PGS.TS. Vũ Đức Đán và
PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu.
Tôi gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện Hành chính quốc
gia, lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cơ giáo tại Học viện
Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ, góp ý về
chun mơn trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Tôi gửi lời cảm ơn tới cán bộ, cơng chức Văn phịng Trung ương Đảng
Nhân dân cách mạng Lào đã giúp đỡ trong quá trình tác giả thu thập số liệu
thực tiễn. Cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã chia sẻ, hỗ trợ về tài
liệu, động viên về tinh thần trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 4
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu .................................................. 5
6. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 7
8. Cấu trúc của Luận án..................................................................................... 7
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 8
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ........................................................................... 8
1.1.1. Ở ngồi nước ........................................................................................... 8
1.1.2. Ở Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào ....................................................... 11
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHỊNG ........................................................................................ 12
1.2.1. Ở ngồi nước ......................................................................................... 12
1.2.2. Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ....................................................... 20
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 22
1.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 22

1.3.2. Những vấn đề cần triển khai ................................................................. 24
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 25
Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG
ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO ....... 26
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN PHÒNG ............................................. 26
i


2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn phòng ..................................................... 26
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của văn phịng .......................................... 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của văn phịng ....................... 35
2.2. VẤN ĐỀ NHẤT THỂ HĨA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................................. 40
2.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 40
2.2.2. Ưu điểm, hạn chế của việc nhất thể hóa chức danh lãnh đạo ............... 44
2.2.3. Một số chức danh lãnh đạo nhất thể hóa ở Cộng hịa dân chủ nhân dân
Lào ................................................................................................................... 47
2.3. NHỮNG YÊU CẦU, YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG
ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO ....... 48
2.3.1. Những yêu cầu về tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng
Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh
đạo ................................................................................................................... 48
2.3.2. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Văn phòng Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số
chức danh lãnh đạo .......................................................................................... 55
2.3.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả về tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất

thể hóa một số chức danh lãnh đạo ................................................................. 59
2.4. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO......................... 62
2.4.1. Kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của một số Văn phòng trung ương ... 62
2.4.2. Giá trị tham khảo cho Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách
mạng Lào ......................................................................................................... 69
ii


Kết luận chương 2 ........................................................................................... 71
Chương 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU
KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY
......................................................................................................................... 73
3.1. GIỚI THIỆU VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN
CÁCH MẠNG LÀO VÀ VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ....................................................................... 73
3.1.1. Giới thiệu Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào .... 73
3.1.2. Giới thiệu Văn phòng Chủ tịch nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào87
3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA
MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY ....................................... 93
3.2.1. Chánh Văn phịng, Phó Chánh Văn phịng Trung ương Đảng Nhân dân
cách mạng Lào ................................................................................................ 93
3.2.2. Các đơn vị trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách
mạng Lào ......................................................................................................... 95
3.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của Văn phòng Trung ương
Đảng Nhân dân cách mạng Lào ...................................................................... 98
3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG

ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ
HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY ........................... 102
3.3.1. Công tác tổ chức, cán bộ ..................................................................... 102
3.3.2. Công tác tham mưu, tổng hợp ............................................................. 106
3.3.3. Công tác văn thư, lưu trữ .................................................................... 110
3.3.4. Công tác lễ tân, đối ngoại, phối hợp hoạt động với các văn phòng ở
trung ương và địa phương ............................................................................. 113
3.3.5. Công tác quản lý kinh phí, tài sản ....................................................... 115
iii


3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................. 117
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả trong tổ chức và
hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng ................................................ 117
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng .................................. 124
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 128
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN
CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY ..................................................... 130
4.1. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO....................... 130
4.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động Văn phòng Trung ương phải gắn với
phương hướng, nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng ............ 130
4.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động Văn phòng Trung ương phải gắn với sự
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ...................................................... 133
4.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động Văn phòng Trung ương phải gắn với
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ....................................................... 134
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN

PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG
ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO ..... 135
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với
việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng Trung ương................... 135
4.2.2. Hợp nhất Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào với
Văn phòng Chủ tịch nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào ........................ 137
4.2.3. Hồn thiện cơ chế làm việc theo hướng tăng cường mối quan hệ giữa
Văn phòng Trung ương Đảng với các bộ, ngành, đoàn thể trung ương và các
địa phương ..................................................................................................... 142
iv


4.2.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cơng chức Văn phịng Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào ........................................................... 147
4.3.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật và tăng cường công tác hậu cần
cho Văn phòng Trung ương Đảng................................................................. 154
Kết luận chương 4 ......................................................................................... 158
KẾT LUẬN ................................................................................................... 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 161

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCHTW: Ban chấp hành Trung ương
2. CBCC: Cán bộ, công chức
3. CBCC VPTW: Cán bộ, cơng chức Văn phịng Trung ương
4. CHDCND: Cộng hịa dân chủ nhân dân
5. NDCM: Nhân dân cách mạng
6. VPCP: Văn phịng Chính phủ

7. VPTW: Văn phịng Trung ương

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
1. Bảng 3.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, cơng chức của Văn phịng Trung
ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào giai đoạn 2012-2016…………98
2. Sơ đồ 3.1. VPTW trong hệ thống chính trị của CHDCND Lào………76
3. Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy Văn phòng Trung ương Đảng...................96
4. Sơ đồ 4.1. Bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng và Chủ tịch
nước………………………………………………………………….142

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng là bộ phận quan trọng của mỗi cơ quan, tổ chức, đây là bộ
phận tham mưu, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, là bộ phận cầu nối giữa lãnh
đạo đơn vị với các đơn vị chức năng trong và ngoài tổ chức. Để đảm bảo chức
năng này được thực hiện thì cơng tác tổ chức và hoạt động của văn phịng cần
phải được hồn thiện và khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của
mình. Tham mưu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng, sáng tạo
có cơ sở khoa học, các sáng kiến, phương án tối ưu, những chiến lược, sách
lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đặt
ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, hàng
năm của cơ quan, đơn vị đạt kết quả cao nhất. Công tác tham mưu có vị trí
đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo, quản lý và điều hành công việc của tất cả
các cơ quan nhà nước. Ngồi ra, văn phịng cịn có chức năng hậu cần của tổ

chức, đây là chức năng không kém phần quan trọng so với hai chức năng cơ
bản trên. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, cơng tác này còn rất nhiều vấn
đề cần giải quyết bởi những vấn đề về tổ chức, hoạt động của văn phòng là
hết sức phức tạp.
Văn phòng Trung ương (VPTW) Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM)
Lào (sau đây gọi tắt là Văn phịng Trung ương có vị trí, vai trị quan trọng
trong cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào, là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương
(BCHTW), trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành
công việc lãnh đạo của Đảng NDCM Lào. VPTW là đầu mối phối hợp, điều
hồ chương trình cơng tác của đồng chí Tổng Bí thư, các đồng chí Thường
trực Ban Bí thư và Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện quy chế làm
việc và chương trình cơng tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tham gia tổ chức
1


phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội nghị BCHTW, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập; các cuộc
làm việc của đồng chí Tổng Bí thư, Thường trực Ban Bí thư. Giúp Thường
trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng.
Cơ cấu tổ chức sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động VPTW. Sự hoạt động
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng cơng tác tham mưu, tổng hợp và hậu
cần của VPTW. Chất lượng hoạt động của VPTW có tác động đến hoạt động
chung của cả bộ máy Đảng NDCM Lào.
Nâng cao chất lượng tham mưu của VPTW là nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của văn phịng để đảm nhận nhiệm vụ chính trị giai đoạn mới, giúp
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thực hiện sự lãnh đạo của mình
đối với sự nghiệp cách mạng toàn diện một cách hiệu quả và thiết thực.
Thực hiện chủ trương nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo, ở
CHDCND Lào đã tiến hành nhất thể hóa một số chức danh. Mặc dù có chủ

trương, đã thực hiện trên thực tế nhưng hiện chưa có văn bản nào quy định cụ
thể vấn đề nhất thể hóa chức danh lãnh đạo. Về mặt lý luận, cũng chưa có
cơng trình khoa học nào nghiên cứu hoặc đề cập. Do đó, vấn đề nhất thể hóa
chức danh lãnh đạo ở CHDCND Lào là một vấn đề cịn bỏ ngỏ, chưa có cơ sở
lý luận vững chắc.
Về mặt thực tiễn, lịch sử của VPTW đã có giai đoạn dài hợp nhất với
Văn phịng Chính phủ (từ năm 1976 - 1992) để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc chung cho BCHTW và Chính phủ. Có thể thấy, vấn
đề nhất thể hóa đã được thực hiện trong lịch sử.
Hiện nay vấn đề nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo Đảng và Nhà
nước ở CHDCND Lào đang tiến hành và bước đầu có những kết quả tốt đẹp.
Nhất thể hóa đem lại sự thống nhất, tập trung trong tổ chức, điều hành công
việc của Đảng và quản lý của Nhà nước, điều này góp phần hoàn thiện tổ
chức bộ máy nhà nước cũng như kiện toàn các chức danh lãnh đạo Đảng. Để
2


thực hiện tốt vấn đề này thì vị trí, vai trò cũng như chức năng, nhiệm vụ của
VPTW cần được hồn thiện và khơng ngừng nâng cao chất lượng tham mưu.
Chính vì vậy u cầu về tổ chức và hoạt động của VPTW đóng vai trị then
chốt. Thơng qua tổ chức của VPTW, có thể tìm ra được những giải pháp hồn
thiện và khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
Trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo giữa Đảng và
Nhà nước vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết không chỉ ở cấp Trung ương
mà còn ở cấp địa phương. Ở Trung ương hiện nay Chủ tịch nước và Tổng Bí
thư là một đồng chí đảm nhiệm, thế nhưng lại tồn tại hai văn phịng: Văn
phịng Chủ tịch nước và VPTW. Điều này có vẻ có sự trùng lặp, tuy nhiên 2
văn phịng thực hiện 2 nhiệm vụ khác nhau, Văn phòng Chủ tịch nước tham
mưu nhiệm vụ của Nhà nước, còn VPTW tham mưu nhiệm vụ của Đảng.
Trong những năm qua, được sự lãnh đạo của Bộ Chính trị và Ban Bí

thư, VPTW đã có nhiều đổi mới hoạt động, thu được những kết quả trên các
mặt cơng tác để hồn thành sứ mệnh lịch sử quan trọng của mình, giành nhiều
thành cơng lớn. Nhưng so với yêu cầu của nhiệm vụ chính trị đặt ra thì cịn
nhiều vấn đề cần được xử lý tốt hơn, kịp thời hơn. Vì thế, việc nâng cao vai
trò tham mưu của VPTW là cần thiết, khách quan. Do vậy, tác giả chọn vấn
đề “Tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách
mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo” làm
đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện
nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thư và Chủ tịch nước, chức danh Chánh
VPTW và Bí thư Đảng bộ VPTW, luận án đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt
động VPTW hiện nay. Qua đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới tổ chức và
hoạt động VPTW nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của VPTW.
3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những cơng trình có liên quan đền tổ chức và hoạt động
của văn phịng để tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trước đã đạt được những
kết quả gì, cịn vấn đề nào chưa nghiên cứu liên quan đến VPTW.
- Xây dựng khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW trong
điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo.
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW hiện nay, tìm ra
ưu điểm, hạn chế tác động kết quả hoạt động của VPTW, nguyên nhân của
ưu, hạn chế để khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của
VPTW hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cách thức tổ chức và hoạt động của
VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Luận án nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và sự hoạt động của VPTW
trong bối cảnh nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thư và Chủ tịch nước và một
số chức danh khác.
- Phạm vi không gian và thời gian
Luận án nghiên cứu trong phạm vi VPTW và Văn phòng Chủ tịch nước
của CHDCND Lào từ Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ IX (nhiệm kỳ 2011 2016) đến đại hội lần thứ X (nhiệm kỳ 2016 - 2020) và định hướng cho những
nhiệm kỳ tiếp theo.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận

4


Luận án nghiên cứu vấn đề trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Cayxon
Phomvihan; quan điểm của Đảng NDCM Lào về hệ thống chính trị.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Điển hình là các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thơng qua các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa, khái quát hóa các tri thức đã có trong các tài liệu về tổ chức và hoạt động
của bộ máy văn phòng; nghiên cứu các cơng trình khoa học liên quan đến đề
tài trong và ngoài nước gắn với những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể để
đưa ra các luận cứ lý luận của vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu, đánh giá các

báo cáo tổng kết về tổ chức và hoạt động của bộ máy văn phòng để làm sáng
tỏ phần thực trạng.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn:
+ Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của VPTW và một số văn phòng
khác để làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW thời gian qua.
+ Thu thập, hệ thống hóa và phân tích số liệu để góp phần phát hiện
những vấn đề về tổ chức và hoạt động của văn phòng.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Trao đổi trực tiếp với một
số chuyên gia về tổ chức bộ máy, về văn phòng; trao đổi trực tiếp với một số
nhà quản lý của văn phòng cấp trung ương của CHDCND Lào; trao đổi trực
tiếp với một số thầy cơ giáo của Học viện Hành chính quốc gia Việt Nam về
vấn đề tổ chức và hoạt động của văn phòng.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
VPTW là cơ quan tham mưu, giúp việc cho BCHTW, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và đồng chí Tổng bí thư. Nếu VPTW có cơ cấu tổ chức hợp lý,
5


hoạt động khoa học thì cơng tác tham mưu, giúp việc sẽ hiệu quả hơn, chất
lượng hơn. Trong bối cảnh nhất thể hố chức danh Tổng Bí thư và chức danh
Chủ tịch nước, VPTW càng cần phải đổi mới tổ chức và hoạt động để phù
hợp với tình hình thực tiễn.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, việc nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo có những ưu điểm
và hạn chế gì?
Hai là, việc tổ chức và hoạt động của VPTW gặp những thuận lợi và
khó khăn gì trong điều kiện nhất thể hóa chức danh một số chức danh lãnh
đạo?
Ba là, để VPTW hoạt động hiệu quả trong điều kiện nhất thể hóa một

số chức danh lãnh đạo thì cần làm gì?
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án là cơng trình khoa học nghiên cứu chun sâu, tồn diện và có
hệ thống về lý luận và thực tiễn về VPTW. Kết quả nghiên cứu có những
đóng góp mới sau:
6.1. Về mặt lý luận
- Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống vấn đề lý luận về văn
phòng, xây dựng được khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW.
- Chỉ ra được những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của
VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo.
- Nêu được một số giá trị tham khảo cho VPTW trong việc tổ chức và
hoạt động.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Căn cứ vào khung lý thuyết về văn phịng, luận án phân tích, đánh giá
một cách tồn diện, hệ thống về thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW
Đảng NDCM Lào.

6


- Xác định quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động
của VPTW Đảng NDCM Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh
lãnh đạo.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học
về tổ chức và hoạt động của văn phòng.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần bổ sung thể chế về
tổ chức và hoạt động của VPTW.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp cho VPTW một số
giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động, qua đó nâng cao chất lượng

hoạt động của VPTW.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ là tài liệu phục vụ giảng dạy
và tham khảo cho vấn đề tổ chức và hoạt động của văn phòng ở nước
CHDCND Lào.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2. Cơ sở khoa học về tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số
chức danh lãnh đạo
Chương 3. Thực trạng tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương
Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức
danh lãnh đạo hiện nay
Chương 4. Quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, hoạt động
của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện
nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1.1.1. Ở ngoài nước
- Cuốn sách "Mơ hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam", Đào Trí Úc (Chủ biên) [14].
Trên cơ sở khái quát về mô hình tổ chức bộ máy nhà nước trên thế giới,
tác giả nêu sự khác biệt và tính phổ quát về nhà nước pháp quyền. Xây dựng
nhà nước pháp quyền là yêu cầu, giá trị cơ bản của chế độ dân chủ, tạo nên sự

đồng thuận xã hội. Tác giả chỉ ra những đặc điểm của nhà nước pháp quyền,
những đặc trưng của nhà nước pháp quyền Việt Nam, đồng thời đề xuất mơ
hình tổng thể tổ chức cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp ở Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ quản lý hành chính cơng “Tổ chức và hoạt động của
chính quyền tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam”, Nguyễn Hồng Diên [1].
Cơng trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động của chính
quyền cấp tỉnh theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. Luận án cũng đã
tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
tỉnh trong thời gian qua và đánh giá việc tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp tỉnh phù hợp với thực tế ở Việt Nam. Để góp phần vào việc tổ chức
và hoạt động của chính quyền cấp tỉnh, luận án đã đưa ra một số quan điểm và
giải pháp đổi mới tổ chức chính quyền cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Từ các giải pháp trên, luận án đã đưa ra mơ hình tổ chức chính quyền
tỉnh, đã đề xuất mơ hình tổng thể về tổ chức chính quyền tỉnh trong nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận án cũng chỉ dừng lại trong việc đổi
8


mới tổ chức và hoạt động của chính quyền tỉnh, chưa làm rõ về cơ cấu bộ máy
hành chính các cấp; chưa đề ra hướng cải cách mang tính cụ thể; chưa làm rõ
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp chính quyền.
- Cuốn sách “Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang
bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam”, Đặng Xn Phương [12].
Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm, tính chất, vai trị,
chức năng nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ, đồng thời đã nêu lên cơ cấu tổ
chức và hình thức tổ chức hoạt động, cơ chế làm việc của bộ, cơ quan ngang
bộ. Tác giả đã nêu thực tiễn về tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang
bộ, những bất cập, hạn chế về tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ

ở Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm cải cách hành chính của một số nước
trên thế giới, đa đưa ra một số phương hướng và giải pháp cho việc hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam trong cải cách
hành chính, một vấn đề quan trọng của tiến trình đổi mới, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước.
- Cuốn “Tổ chức sự kiện theo chuẩn mực văn hóa”, Nguyễn Văn Hậu
[5].
Cuốn sách được kết cấu thành 3 phần, có sự liên kết chặt chẽ thành một
thể thống nhất để làm rõ cho vấn đề về tổ chức sự kiện theo chuẩn mực văn
hóa trong các cơ quan nhà nước hiện nay.
Phần một của cuốn sách đề cập tới các vấn đề chung về tổ chức sự kiện
theo chuẩn mực văn hóa hành chính. Qua đó cho chúng ta góc nhìn cơ bản
tồn diện về cơng tác tổ chức sự kiện hiện nay như tên gọi, lịch sử hình thành,
vai trị, ý nghĩa, cũng như các loại sự kiện, nội dung, quy trình,…
Phần hai tác giả đi vào nội dung quản lý nhà nước về đảm bảo chuẩn
mực văn hóa trong tổ chức sự kiện. Trong phần này tác giả cho thấy tầm quan
trọng của vấn đề xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với việc đảm bảo
chuẩn mực văn hóa trong tổ chức sự kiện; vấn đề xây dựng bộ máy, nhân sự
9


quản lý nhà nước về tổ chức sự kiện; xây dựng cơ chế, biện pháp hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm chuẩn mực văn hóa; qua đó tác giả cũng
chỉ ra kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực tổ chức sự kiện chuyên nghiệp.
Phần ba của cuốn sách tác giả đi vào vấn đề thực hiện chuẩn mực văn
hóa hành chính trong tổ chức sự kiện. Trong phần này tác giả đi vào chỉ ra các
yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho công tác thực hiện chuẩn mực văn hóa hành
chính được diễn ra đúng với chuẩn mực quốc tế, quốc gia, đúng với thuần
phong mỹ tục ở từng nơi. Tác giả cũng chỉ ro để thực hiện được điều đó cần
đảm bảo giữ vững mục tiêu, đảm bảo về cơ sở vật chất, đảm bảo về tính tự

chủ, tính chuyên nghiệp, hiện đại kết hợp với truyền thống trong tổ chức sự
kiện,… Tuy nhiên, cuốn sách tiếp cận theo hướng của đề tài khoa học, đi từ
quan niệm chung về vấn đề, đến nội dung quản lý và thực hiện theo chuẩn
mực của vấn đề, chưa cụ thể hóa vào vấn đề tổ chức sự kiện, các hướng giải
pháp cịn mang tính chung chung.
- Cuốn “Kỹ năng quản lý tổ chức”, Nguyễn Văn Hậu [3].
Cuốn sách là tập hợp của 6 chuyên đề: chuyên đề về lập kế hoạch phát
triển tổ chức; chuyên đề về phân công, phối hợp trong hoạt động công vụ;
chun đề về kỹ năng phân tích cơng việc và ra quyết định; chuyên đề về kỹ
năng phân tích, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát; chuyên đề quản lý
rủi ro; chuyên đề tâm lý và phong cách lãnh đạo.
Mỗi một chuyên đề là một khâu trong chu trình của quản lý, tác giả đã
rất cụ thể từng hoạt động, mỗi khâu là một kỹ năng tương ứng. Tuy nhiên, do
tiếp cận theo chuyên đề độc lập nên giữa các khâu này chưa có sự kết nối với
nhau, chưa tạo nên sự thống nhất trong hoạt động của một tổ chức.
- Cuốn sách “Kỹ năng nghiệp vụ hành chính”, Nguyễn Văn Hậu [4].
Cuốn sách là tập hợp của 8 chuyên đề: Chuyên đề về kỹ năng tổ chức
và điều hành cuộc họp; chuyên đề kỹ thuật tham mưu trong tổ chức; chuyên
đề kỹ năng phân tích và xử lý thông tin; chuyên đề soạn thảo, ban hành và
10


đánh giá văn bản; chuyên đề tổ chức giải quyết văn bản, lập hồ sơ; chuyên đề
kỹ năng giao tiếp, lễ tân văn phịng; chun đề kỹ năng thuyết trình, thuyết
phục; chuyên đề kỹ năng quản lý thực thi công việc.
Mỗi một chuyên đề là một kỹ năng rất cơ bản và quan trọng trong cơng
tác văn phịng, đặc biệt là đối với các nhà quản lý, lãnh đạo khối văn phòng.
Các kỹ năng trên thường xuyên, liên tục diễn ra trong cơ quan, tổ chức, do đó
cuốn sách là cẩm nang quan trọng đối với cơng tác hành chính văn phòng.
Tuy nhiên, cũng giống như cuốn “kỹ năng quản lý tổ chức” cuốn sách này

được viết theo kết cấu chun đề riêng biệt của cơng tác văn phịng, sự gắn
kết giữa các chuyên đề chưa được liền mạch đối với hoạt động chung của tổ
chức.
1.1.2. Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Luận án tiến sĩ “Đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào hiện nay”, Pathana Souk Aloun
[41].
Tác giả phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đổi mới
tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước của CHDCND Lào.
Tác giả đã làm rõ thực trạng, quá trình phát triển, đổi mới tổ chức và hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước của CHDCND Lào, chỉ ra một số hạn
chế và nhược điểm của bộ máy hành chính Nhà nước Lào trong giai đoạn bắt
đầu bước vào đổi mới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng cụ thể để
giải quyết tồn tại, thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước của CHDCND Lào.
- Luận án tiến sĩ "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy
chính quyền cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào", Kham khoong Phôm Ma Pan
Nha [35].
Luận án đã đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về đổi mới tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước CHDCND Lào nói chung và làm rõ cơ sở lý
11


luận về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương, nhất là tổ thức chính quyền
cấp tỉnh nói riêng đặt trong mơ hình và hệ thống tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước ở địa phương của CHDCND Lào.
Tác giả chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá khái quát và tương đối hệ
thống về thực trạng tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào
qua các giai đoạn lịch sử, nhất là trong thời kỳ đổi mới từ năm 1991 đến nay;
nêu ra những thành tựu, khuyết điểm, rút ra một số nguyên nhân và bài học

kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách vừa
qua. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục đổi
mới tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền cấp tỉnh vững mạnh, minh
bạch và hiệu quả theo hướng xây dựng tỉnh thành đơn vị chiến lược nhằm đáp
ứng yêu cầu của Đảng và nhà nước CHDCND Lào trong giai đoạn mới.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHỊNG
1.2.1. Ở ngồi nước
- Cuốn sách “Quản trị hành chánh văn phòng”, Nguyễn Hữu Thân [16].
Theo tác giả thì bất cứ cấp quản trị nào có văn phịng làm việc đều phải
quản trị văn phịng của mình gọi là quản trị hành chính văn phịng. Việt Nam
là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1995,
thành viên của APEC và đã gia nhập chính thức vào Tổ chức thương mại thế
Giới WTO vào ngày 11-1-2007. Chính vì vậy cần phải quản trị hành chính
văn phịng theo tiêu chuẩn hiện đại mà các nước ASEAN và các nước công
nghiệp phát triển đang áp dụng.
Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra chủ thể của quản trị văn phịng đó
là trưởng phịng (hoặc giám đốc) và thư ký; mối quan hệ giữa trưởng phòng
(hoặc giám đốc) và thư ký; và bối cảnh của quản trị văn phịng. Trên cơ sở đó,
tác giả đi vào các nội dung của quản trị văn phòng, bao gồm: chức năng,
hoạch định quản trị, bộ máy và nguyên tắc hoạt động của bộ máy; các công cụ
12


và phương tiện kiểm soát việc quản trị. Quản trị thời gian, khơng gian, hồ sơ;
lễ tân…
Như vậy, có thể khẳng định tác giả đã nghiên cứu tổ chức và hoạt động
của một tổ chức rất cụ thể, chi tiết và toàn diện. Tuy nhiên, tổ chức mà tác giả
tiếp cận là tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh, và do đó quản trị
hành chính văn phịng mà cơng trình này đề cập thực chất là những hoạt động

mang tính hành chính nội bộ, khơng phải là hành chính mang tính nhà nước.
Hay nói khác đi, đây là hoạt động của hành chính tư, quản lý tư; khơng phải là
hành chính cơng, quản lý cơng.
- Cuốn sách “Nghiệp vụ hành chính văn phịng - Cơng tác điều hành
tham mưu, tổng hợp lễ tân”, Lưu Kiếm Thanh [15].
Có thể nói đây là cơng trình tương đối cơng phu và đầy đủ về nghiệp vụ
hành chính văn phịng. Theo tác giả, chức năng tham mưu được thể hiện trong
mỗi nhiệm vụ cụ thể như xây dựng quy chế làm việc và tổ chức làm việc theo
quy chế; giúp lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác;
thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo; thẩm định về phạm vi, yêu cầu, quy
trình, tiến độ, thể thức của các đề án; kiến nghị xử lý các vấn đề thuộc chức
năng lãnh đạo của cơ quan, tổ chức; biên tập, kiểm tra và chịu trách nhiệm về
thủ tục, thể thức của văn bản... Bên cạnh đó, văn phòng còn là bộ phận phục
vụ trực tiếp các hoạt động hàng ngày như tổ chức các cuộc làm việc của lãnh
đạo, các hội nghị, các chuyến đi công tác, hoạt động chuyên môn của các đơn
vị, bộ phận; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện bảo đảm công tác của cơ
quan, tổ chức nói chung.
Chức năng tham mưu, tổng hợp và phục vụ đan xen nhau, có quan hệ
mật thiết với nhau: tham mưu là để phục vụ, trong phục vụ có tham mưu.
Cũng từ đó việc lựa chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn phịng cần có định
hướng đáp ứng tốt chức năng, nhiệm vụ của văn phịng, trong đó cần xác định
rõ văn phịng khơng chỉ là cái “hộp thư” hay “một cái máy giúp việc” đơn
13


thuần, mà cần có những con người phấn đấu vươn lên, sáng tạo, có được
những ý kiến đề xuất xác đáng; đồng thời cũng cần tránh coi văn phòng là
“tổng tham mưu”, bao biện làm thay những công việc không đúng chức năng.
Tác giả cho rằng văn phịng phải có ý thức đi trước một bước so với
các đơn vị khác trong nhiệm vụ đổi mới. Văn phòng càng sớm hiện đại hoá,

càng phục vụ tốt sự lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. Hiện đại hố văn phịng
cũng khơng phải là việc tốn kém lắm, điều kiện để trang bị cơ sở vật chất
cũng khơng đến nỗi khó lắm, song việc đào tạo nhân sự thích ứng với trang
thiết bị hiện đại đó, với phong cách làm việc mới, hiện đại lại là vấn đề cần
bàn. Việc hiện đại hoá trang thiết bị phải được tiến hành đồng thời với hiện
đại hố chính tri thức con người làm việc trên những trang thiết bị đó và trong
đó việc trang bị tri thức cần được tiến hành trước một bước. Chất lượng cơng
tác mọi mặt của văn phịng phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết vấn đề đó.
Đặc biệt, đối với cán bộ nghiên cứu, tổng hợp cần phải ln ln tự rèn luyện
nâng cao trình độ biên tập, văn phong trong sáng, ngắn gọn nhưng rõ ràng,
nhất là về nội dung, tư tưởng.
Tuy nhiên, cơng trình này chỉ nhằm cung cấp những thiếu hụt hiện nay
cho CBCC nói chung, những người làm cơng tác văn phịng nói riêng. Mặt
khác, mặc dù là nghiệp vụ hành chính văn phịng nhưng hạn chế của cơng
trình là chưa chỉ ra được các nghiệp vụ, chưa hướng dẫn được muốn làm hành
chính văn phịng thì phải làm như thế nào. Với kiến thức mang tính lý luận
chung thì mục tiêu hướng đến là “nghiệp vụ” lại chưa đạt được.
- Cuốn sách “Tổ chức và hoạt động của văn phòng bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính phủ”, Văn Tất Thu [17].
Trên cơ sở vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của các văn phòng bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ (gọi tắt là cấp bộ), cơng trình đi sâu
phân tích cơ sở khoa học tổ chức văn phịng cấp bộ và đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức làm việc trong các cơ quan cấp bộ.
14


×