Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Cơ sở hạ tầng logistics với việc thực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.36 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1
<b>Cơ sở hạ tầng logistics với việc thực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp </b>


<b>PGS.TS. Vũ Anh Dũng </b>


<i>Trường Đại học Việt-Nhật, Đại học Quốc gia Hà Nội </i>


<b>Tóm tắt: </b>Cơ sở hạ tầng bền vững (trong đó bao gồm cả cơ sở hạ tầng logistics) là một trong bốn
trụ cột quan trọng của chiến lược tăng trưởng xanh. Cơ sở hạ tầng logistics có vai trị đáp ứng
các nhu cầu, các hoạt động sản xuất thiết yếu của chuỗi cung ứng hàng hoá và dịch vụ của doanh
nghiệp. Tác giả tập trung phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng logistics và việc thực thi xanh
hóa chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Vai trị của Chính phủ cũng được thảo luận trong việc
định hình và tạo dựng cơ sở hạ tầng logistics hướng tới phát triển bền vững. Từ việc tổng hợp cơ
sở lý luận, tác giả đưa ra khung phân tích và áp dụng để phân tích ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng
logistics với việc thực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp Việt nam. Cuối cùng, tác giả
đưa ra một số bài học kinh nghiệm và hàm ý cho Việt Nam trong việc phát triển cơ sở hạ tầng
logistics nhằm góp phần thúc đẩy việc thực thi chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp.


<b>Từ khóa:</b><i>Chuỗi cung ứng xanh, cơ sở hạ tầng logistics, giao thông vận tải, logistics xanh </i>


<b>1. Đặt vấn đề </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2
<b>2.Cơ sở lý luận</b>


<i><b>2.1. Quản lý chuỗi cung ứng xanh </b></i>


Quản lý chuỗi cung ứng liên quan đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trong khi con
người đang sống trong một thập kỉ mà tính bền vững mơi trường là một vấn đề quan trọng đối
với thực tiễn kinh doanh. Kể từ đầu những năm 1990, các nhà sản xuất đã phải đối mặt với áp
lực phải giải quyết vấn đề quản lý môi trường trong dây chuyền cung ứng của họ (Wu và Dunn,


1995). Khi đưa thêm yếu tố “xanh” vào, khái niệm về chuỗi cung ứng xanh được xem xét và
định nghĩa như sau.


<i>“Chuỗi cung ứng” mô tả các mạng lưới các nhà cung cấp, phân phối và người tiêu dùng, </i>
<i>giao thông vận tải giữa các nhà cung cấp và người tiêu dùng, cũng như người tiêu dùng cuối </i>
<i>cùng</i>... Tác động môi trường của việc nghiên cứu phát triển, sản xuất, lưu trữ, vận chuyển, và sử
dụng một sản phẩm,cũng như xử lý các chất thải sản phẩm, cần phải được xem xét (Messelbeck
và Whaley, 1999). “Quản lý chuỗi cung ứng mang tính mơi trường bao gồm sự tham gia của các
chức năng mua trong các hoạt động bao gồm giảm, tái chế, tái sử dụng và thay thế các vật liệu”
(Narasimhan và Carter, 1998). Bearing Point (2008) định nghĩa Chuỗi cung ứng xanh là <i>“một </i>
<i>phương thức nhằm tối thiểu hóa tác động mơi trường của một sản phẩm hoặc dịch vụ”</i>, bao gồm
tất cả các giai đoạn trong vòng đời của một sản phẩm, từ tìm kiếm nguyên liệu, thiết kế, sản xuất
và phân phối cho đến khi sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng và cách thức họ sử dụng sản
phẩm đó (sửa chữa, dùng lại và tái chế<i>).</i>


Quản lý chuỗi cung ứng xanh là khái niệm đang thu hút sự quan tâm so với các quan
điểm về chuỗi cung ứng truyền thống. Cuộc cách mạng chất lượng cuối những năm 1980 và cuộc
cách mạng trong chuỗi cung ứng đầu những năm 1990 đã đánh thức các doanh nghiệp về ý thức
môi trường (Srivastava, 2007). Nội hàm của quản lý chuỗi cung ứng xanh gồm các yếu tố giống
như của khái niệm quản lý chuỗi cung ứng nói chung nhưng thêm yếu tố “xanh” vào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


chuỗi cung ứng truyền thống tích hợp các tiêu chuẩn môi trường hay mối quan tâm vào các quyết
định mua sắm có tổ chức và những mối quan hệ dài hạn với các nhà cung ứng (Gilbert, 2000).


Quản lý chuỗi cung ứng xanh gắn liền với quản trị các mắt xích của nó bao gồm thiết kế
xanh (green design), vận hành xanh (green operation) gồm thu mua xanh, logistics đầu vào và
đầu ra xanh, logistics ngược (reverse logistics), quản lý chất thải (waste management), và sản
xuất xanh (green manufactures) (Guide và Srivastava, 1998; Srivastava, 2007).



<b>Hình 1: Mơ hình quản lý chuỗi cung ứng xanh </b>


<i>Nguồn: Sarkis (1999) và Bearing Point (2008) </i>


<i><b>2.2.</b><b>Cơ sở hạ tầng logistics</b></i>


Trong chuỗi cung ứng, logistics là hoạt động bắt buộc ở mọi công đoạn, kể từ khi nhập
nguyên vật liệu, vận chuyển nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm và lưu
trữ kho bãi (Viện nghiên cứu và phát triển logistics Việt Nam, 2011). Nhiệm vụ của logistics là
đảm bảo sự sẵn có và thơng suốt của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, trong đó cơ sở hạ tầng
logistics giữ một vai trò quan trọng. Hiện nay, chưa có một khái niệm cụ thể nào về cơ sở hạ tầng
logistics. Tuy nhiên, có một số ít các nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã đưa ra
những quan niệm khác nhau về cơ sở hạ tầng logistics.


“Cơ sở hạ tầng logistics là các yếu tố cơ bản trong hoạt động của mạng lưới logistics thơng
qua việc tích hợp các phương thức vận tải hàng hải, hàng không và đường bộ” (A. A. Zuraimi và
cộng sự, 2013). Theo Cf. Arnold và cộng sự (2008), “cơ sở hạ tầng logistics được hiểu là các
nguồn vật chất cấu trúc không gian và kỹ thuật trong hệ thống logistics, bao gồm kho bãi,


Tài
nguyên


Các nhà cung ứng nguyên vật
liệu đầu vào (quốc gia, quốc tế)


Nhà sản
xuất (xanh)


Người tiêu


dùng


<i>Logistics ngược </i>


<i>Logistics xanh </i> <i>Logistics xanh </i> <i>Logistics xanh </i>


<i>Thiết kế, thumua </i>
<i>xanh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


phương tiện vận chuyển, băng tải, kho lưu trữ, công nghệ và các cơ sở vật chất khác như hệ
thống thông tin liên lạc tương ứng”. Cơ sở hạ tầng logistic là tổng thể các yếu tố vật chất, kỹ
thuật, kiến trúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động logistics nói chung và các dịch vụ
logistics nói riêng diễn ra một cách bình thường (Nguyễn Thị Hải Hà, 2012). Cơ sở hạ tầng
logistics thơng thường được chia thành hai nhóm: cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và cơ sở hạ
tầng thông tin và truyền thông. Cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải là hệ thống những cơng trình vật
chất kỹ thuật, các cơng trình kiến trúc và các phương tiện về tổ chức cơ sở hạ tầng mang tính nền
móng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế bao gồm hệ thống cầu,
đường, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ: thơng
tin tín hiệu, biển báo, đèn đường. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là hệ thống
thông tin được sử dụng để quản lý các q trình lưu thơng hàng hóa và thơng tin trong một công
ty và các thiết bị sử dụng cho mục đích này như mạng máy tính, máy quét mã vạch,…(Joanna
Nowakowska-Grunt, 2008). Trong phạm vi bài báo này, các tác giả định nghĩa cơ sở hạ tầng
logistics là tổng hợp các yếu tố cơ bản phục vụ cho sự phát triển của hoạt động logistics bao gồm
hệ thống giao thông vận tải (cầu, đường, cảng biển, sân bay), kho bãi và hệ thống công nghệ
thơng tin và truyền thơng.


Trong q trình vận chuyển và lưu thơng hàng hóa, khí thải gây ra bởi hoạt động giao
thông vận tải là một sự đe dọa lớn đến con người và môi trường. Do đó, “logistics xanh” ra đời


nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường của logistics. “<i>Logistics xanh” chủ yếu đề cập đến các </i>
<i>vấn đề môi trường liên quan đến vận chuyển, xử lý và lưu trữ nguyên vật liệu, kiểm sốt hàng tồn </i>
<i>kho, kho bãi, đóng gói, và các quyết định phân bổ vị trí cơ sở</i> (Min và Kim, 2012).
Gonzalez-Benito và Gonzalez-Gonzalez-Benito (2006) sử dụng thuật ngữ <i>“logistics mang tính mơi trường” </i>


(environmental logistics) để mô tả thực tiễn logistics bao gồm thu mua, vận chuyển, lưu kho và
phân phối, logistics ngược và quản lý chất thải. Ngoài ra, do phân phối được coi là một trong
những lĩnh vực quan trọng của chuỗi cung ứng, thuật ngữ <i>“phân phối xanh” </i>(green distribution)
được sử dụng để mơ tả tồn bộ q trình tích hợp các mối quan tâm về môi trường với vận
chuyển, đóng gói, dán nhãn và logistics ngược (Shi và cộng sự, 2012).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


Cơ sở hạ tầng logistics của một nền sản xuất đáp ứng các nhu cầu, các hoạt động sản xuất
thiết yếu của chuỗi cung ứng, đó là vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm, lưu trữ và xử lý hàng
hóa cũng như đảm bảo thơng tin liên lạc giữa các mắt xích để tạo thành một dây chuyền sản xuất
qua các công đoạn. Thông qua các hoạt động như vận tải hàng hóa, kho bãi hay lưu chuyển
thông tin – những hoạt động đặc trưng của logistics, cơ sở hạ tầng logistics tác động đến chuỗi
cung ứng của doanh nghiệp thông qua tác động trực tiếp đến hoạt động logistics. Đối với chuỗi
cung ứng xanh, cơ hạ tầng logistics liên quan mật thiết tới việc thúc đẩy hay làm chậm q trình
xanh hóa trong khâu logistics xanh, thơng qua đó tác động đến việc thực hiện chuỗi cung ứng
xanh của doanh nghiệp. Do đó, trong việc phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng logistics và
việc thực hiện chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp, bài nghiên cứu phân tích thơng qua mối
quan hệ giữa cơ sở hạ tầng logistics và việc thực hiện logistics xanh.


<i>2.3.1. Cơ sở hạ tầng logistics hỗ trợ xuyên suốt hoạt động logistics, hỗ trợ quyết định lựa chọn </i>
<i>xanh hóa logistics </i>


Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin, kho bãi hỗ trợ xuyên suốt và
đóng vai trị cực kỳ quan trọng cho hoạt động logistics. Sự đầy đủ hay thiếu hụt và tính thân


thiện với môi trường của bản thân từng loại cơ sở hạ tầng thể hiện tiềm năng xanh hóa, hoặc yêu
cầu bắt buộc phải xanh hóa trong từng khâu, hỗ trợ việc nhà quản lý đưa ra quyết định lựa chọn
xanh hóa phần nào trong logistics.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


của phương tiện, đặc điểm cơ sở hạ tầng và điều kiện giao thông cụ thể (Planco và BAFG, 2007).
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, phương tiện giao thơng đường bộ có ảnh hưởng nhiều nhất tới môi
trường thể hiện ở lượng khí thải, tiếng ồn và ùn tắc giao thông (Zheng and Zhang, 2010;
Kripalani và cộng sự, 2011; Alan McKinnon và cộng sự, 2012). So sánh tính thân thiện với môi
trường của các phương thức vận tải đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý ra các phải xanh hóa giao
thơng vận tải trong logistics. Chuyển đổi phương thức vận tải từ đường bộ sang đường sắt và
đường biển có thể giảm lưu lượng vận chuyển và tối ưu hóa tồn bộ q trình vận chuyển. Ngồi
ra, với tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, nhiều phương tiện vận tải sử dụng các nguồn
nguyên/nhiên liệu thay thế thân thiện hơn với môi trường đã được sáng chế, như là xe điện, tàu
biển chạy diesel sinh học,…Đây là những gợi ý quan trọng để giảm thiểu lượng nhiên liệu tiêu
tốn cũng như xử lý khí thải trong quá trình vận chuyển. Mặt khác, khơng thể khơng nhắc tới sự
không ngừng cải tiến động cơ của các nhà sản xuất vận tải nhằm tiết giảm tiêu tốn nhiên liệu. Để
làm cho giao thông vận tải hiệu quả hơn nhằm ngăn chặn những vấn đề gây ô nhiễm mơi trường
trong q trình vận chuyển, nhiều cơng ty xem xét các giải pháp chính để thực hiện chiến lược
giao thông xanh gắn với cơ sở hạ tầng bền vững đó là sử dụng ít phương tiện hơn, thay thế
phương tiện sạch và nhiên liệu hiệu quả, tiêu chuẩn hóa kích thước của xe tải (Marcus Thiell,
2011). Với cơ sở này, có thể khẳng định xanh hóa cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải là ưu tiên
hàng đầu trong việc xanh hóa logistics.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


vận chuyển, đã tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa nhanh hơn, do đó giảm lượng khí
thải ra mơi trường và giảm lượng nhiên liệu sử dụng, hỗ trợ quá trình xanh hóa logistics của
doanh nghiệp.



<i>2.3.2. Chất lượng cơ sở hạ tầng logistics ảnh hưởng độ trơn - chính xác của hoạt động logistics </i>
<i>trong chuỗi cung ứng, phương thức và mức độ xanh hóa logistics </i>


Đối với ngành cơng nghiệp sản xuất hiện đại, tốc độ của chuỗi cung ứng sản phẩm là một
yếu tố vô cùng quan trọng – đây là điểm vượt trội định vị sự khác biệt cho doanh nghiệp, cũng có
thể là nhược điểm khó khắc phục. Tốc độ chuỗi cung ứng phụ thuộc ít nhiều vào sự thông suốt
của hoạt động logistics kết nối các thành phần trong chuỗi cung ứng. Cơ sở hạ tầng logistics một
phần quyết định độ thông suốt trong quá trình cung ứng từ mắt xích này tới mắt xích khác, độ
chính xác về thời gian chuyển thành quả sản phẩm từ khâu này sang những khâu sản xuất – phân
phối sau, từ đó mà quyết định tốc độ hoạt động của chuỗi cung ứng. Đồng thời, sau khi đưa ra
quyết định lựa chọn xanh hóa khâu nào trong logistics, chất lượng cơ sở hạ tầng logistics là yếu
tố quyết định phương thức xanh hóa (tức là lựa chọn xanh hóa bằng cách nào) và mức độ xanh
hóa logistics (tức là xanh hóa được đến đâu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


kinh tế thế giới WEF, chỉ có 6% các gián đoạn của chuỗi cung ứng bị gây ra bởi các hỏng hóc
của giao thơng, nhưng đây là yếu tố có thể điều khiển được.


Mức độ hiện đại và thông suốt của hệ thống công nghệ thông tin quyết định sự nhanh hay
chậm của hoạt động logistics. Thông thường, công nghệ thông tin được cho là có đóng góp tích
cực vào chuỗi hình thành giá trị sản phẩm bao gồm: thu mua, phát triển sản phẩm mới, định
hướng, cung ứng đầu ra và hỗ trợ marketing (Gattorna và Waters, 1996; Stevens, 1989; Fisher,
1997). Hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến cho phép kiểm soát mạng lưới hậu cần, giao dịch
tài chính, và phân phối nước uống an tồn, dịch vụ khẩn cấp và giao thông hàng không. Không
chỉ thế, trong chuỗi cung ứng tổng hợp, các hoạt động chức năng này được thực hiện cùng nhau.
Sự yếu kém trong hạ tầng công nghệ thông tin dẫn đến sự gián đoạn về thông tin, gây ra 30%
nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng như được minh họa trong hình dưới đây.



<b>Hình 2: Các nhân tố gây ra gián đoạn chuỗi cung ứng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


Đồng thời, các đặc điểm kể trên cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến phương thức và
mức độ xanh hóa logistics. Xanh hóa logistics gắn liền với sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển
hàng hóa một cách hiệu quả trong khi năng lực của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu
kém sẽ tất yếu dẫn đến tình trạng ùn tắc. Ùn tắc làm cho các phương tiện vận tải không được vận
hành tốt và tiêu tốn nhiều nhiên liệu đồng thời xả nhiều khí thải ra mơi trường (David B. Grant
và cộng sự, 2013). Cơ sở hạ tầng yếu kém là trở ngại cho việc xanh hóa đồng thời làm giảm mức
độ xanh hóa trong logistics của doanh nghiệp. Đối với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, phương
thức xanh hóa thơng qua việc tìm kiếm và xây dựng các tuyến đường mới, lựa chọn lộ trình vận
tải tối ưu để giảm thiểu thời gian vận chuyển cũng như giảm thiều năng lượng sử dụng. Đối với
xanh hóa phương tiện giao thơng vận tải, có thể lựa chọn các phương thức xanh hóa như sử dụng
năng lượng mới tái tạo được thay cho năng lượng cũ, thay đổi hệ thống xe chuyên chở bằng
những dòng phương tiện mới sử dụng tiết kiệm năng lượng hơn. Tuy nhiên, chất lượng cơ sở hạ
tầng giao thộng vận tải yếu kém hay tốt sẽ dẫn tới việc các doanh nghiệp lựa chọn các phương án
xanh hóa khác nhau. Đối với cơ sở hạ tầng giao thông vận tải chỉ gồm các tuyến đường nhỏ và
xóc, khơng có xây dựng mới các tuyến cầu vượt và đường cao tốc, nhà quản lý chỉ có thể lựa
chọn phương án xanh hóa thơng qua năng lượng và phương tiện mới; đây là hạn chế lớn nhất đối
với xanh hóa cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải. Tương tự, đối với cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải
khơng cung cấp được các dịng phương tiện mới, nhà quản lý phải lựa chọn nhập khẩu phương
tiện giao thơng từ nước ngồi gây tốn kém.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


kế xanh hóa kho bãi như thế nào để vừa đạt được hiệu quả về mặt kinh tế mà cịn tăng thêm tính
xanh trong hoạt động logistics của mình.


Bên cạnh cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và kho bãi, mức độ xanh hóa logistics trong


chuỗi cung ứng cịn bị ảnh hưởng bởi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (Zhang và Liu, 2009).
Một hệ thống thông tin hồn hảo có thể tăng mức độ xanh hóa của hoạt động logistics bằng việc
cung cấp những thông tin thực tế về mặt thời gian và điều khiển một cách chính xác các hoạt
động trong logistics như đóng gói, lưu trữ, vận chuyển, chế biến, phân phối, bốc hàng, xử lý
hàng tồn kho,... để tuân thủ các yêu cầu về kinh tế cũng như môi trường, tạo điều kiện cho việc
thực hiện các dịch vụ logistics gắn với môi trường ra quyết định (Zhang và Liu, 2009). Một hệ
thống thơng tin kiểm sốt vận tải “xanh” sẽ giúp các doanh nghiệp đánh giá được các hoạt động
gây hư hỏng hàng hóa trong q trình vận chuyển đồng thời đo lường những tác động đến môi
trường của các phương thức vận tải, từ đó đưa ra các giải pháp xanh hóa phù hợp cũng như đánh
giá mức độ xanh hóa đạt được đến đâu. Bên cạnh đó, hệ thống thơng tin kiểm sốt kho bãi giúp
kiểm soát chất lượng của kho cũng như các yếu tố kém “xanh” của kho bãi đó. Những giải pháp
trong hệ thống thơng tin kiểm sốt q trình hỗ trợ các doanh nghiệp giám sát sản xuất từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến nơi tiêu thụ cuối cùng, những yêu cầu về đóng gói, phân khúc, đo
lường, lắp đặt, dán nhãn, kiểm tra hàng hóa từ đó thúc đẩy sự thơng suốt trong tồn bộ q trình
sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.


<i>2.3.3. Xanh hóa logistics làm cơ sở hạ tầng logistics bền vững thêm </i>


Sự tham gia vào logistics xanh trong chuỗi cung ứng xanh có thể làm giảm chi phí cho cơ
sở hạ tầng logistics, từ đó làm bền vững thêm hệ thống. Ngồi ra, xanh hóa logistics giúp nâng
cao chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng logistics theo hướng bền vững.


</div>

<!--links-->

×