Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Large Hadron Collider (Máy gia tốc hạt lớn - gọi tắt là LHC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.48 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG</b>


<b> TÊN SÁNG KIẾN:</b>



<b>RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG</b>


<b>SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÝ</b>



<b>CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG</b>



<b>MƠN: ĐỊA LÍ</b>


<b>KHỐI LỚP: 10, 11, 12</b>


<b>NHẬN XÉT CHUNG: </b>...
...
...
...
...
...
...


<b>ĐIỂM THỐNG NHẤT</b>



<b>Bằng số: </b>...


<b>Bằng chữ</b>: ...


<b>Giám khảo số 1: </b>...


<b>Giám khảo số 2: </b>...



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG</b>
<b>TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM SÁCH II</b>


<b> TÊN SÁNG KIẾN:</b>



<b>RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG</b>


<b>SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÝ</b>



<b>CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG</b>



<b>MƠN: ĐỊA LÍ</b>


<b>TÊN TÁC GIẢ: PHẠM THỊ THU HẰNG</b>


<b>ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD, TRƯỜNG THPT NAM SÁCH II</b>


<i>(Nhận xét, xếp loại, ký, đóng dấu)</i>


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



<b>I. Lý do chọn đề tài:</b>


Nếu như bản đồ là một phương tiện không thể thiếu được trong việc khảo
sát, nghiên cứu địa lý thì trong việc giảng dạy, học tập địa lý ở trường phổ thơng,
nó cũng có một vai trị khơng kém phần quan trọng.


Rèn luyện kỹ năng bản đồ giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lý
một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và ghi nhớ kiến thức lâu bền. Chẳng hạn như
khi học về vị trí địa lý của các châu lục, nếu chỉ nghe một cách thụ động giáo viên
mơ tả bằng lời thì khó mà lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ được, nhưng nếu tự mình
xác định trên bản đồ các điểm cực Bắc, cực Nam, cực đơng, cực tây, tìm xem có
những đại dương, biển nào, vịnh nào bao quanh, những châu lục nào tiếp cận thì
học sinh sẽ hiểu được ngay và ghi nhớ lâu hơn vì các em đã được qua q trình tìm
tịi, khám phá, so sánh. Cách học tập có sư dung Atlat khơng những giúp các em
nắm chắc kiến thức mà còn trau dồi cho các em phương pháp học tập nghiên cứu
môn địa lý. Những kiến thức về địa lý đaị cương, địa lý các châu, các nước, về địa
lý tổ quốc Việt Nam, học sinh được lĩnh hội gắn với bản đồ trong hệ thống Atlat sẽ
dần dần hình thành nên trong ký ức các em một cái “ nền” vững chắc trên đó sẽ
tiếp tục được bồi thêm những kiến thức mới mà các em sẽ tiếp thu trong học tập và
trong suốt cả cuộc đời.


Rèn luyện kỹ năng bản đồ còn là phương tiện đặc biệt quan trọng để phát
triển tư duy nói chung và tư duy địa lý nói riêng. Trong khi học tập sử dụng bản
đồ, học sinh luôn phải quan sát, tưởng tượng, phân tích đối chiếu, so sánh, tổng
hợp, khái quát hoá, xác lập các mối quan hệ địa lý, vì thế tư duy của các em luôn
luôn hoạt động và phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

có hạn.



<b>II. Mục đích của đề tài</b>


Trong khn khổ của đề tài, tơi mạnh dạn trình bày quy trình hướng dẫn
học sinh sử dụng bản đồ địa lý trong quá trình học tập từ mức độ dễ đến khó dần
theo từng lớp. Nhằm khắc phục một nhược điểm phổ biến trong học sinh là khơng
có kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý, đồng thời giúp các em có được phương pháp làm
việc với bản đồ một cách tích cực nhất trong quá trình học tập.


<b>III. Phương pháp nghiên cứu:</b>


- Khảo sát tình hình kỹ năng sử dụng bản đồ của học sinh để nắm được mức độ
hiểu biết của các em về khả năng này.


- Trên cơ sở kết quả khảo sát, phân tích đánh giá tình hình để lựa chọn những kỹ
năng cần thiết cho học sinh, lựa chọn cách hướng dẫn phù hợp với từng đối tượng
- Trong qúa trình dạy hàng ngày, thường xuyên sử dụng các kỹ năng này và chú ý
rèn luyện cho học sinh vào các giờ học, vào giờ kiểm tra bài cũ, nhất là trong các
giờ thực hành.


- Kiểm tra lại kết quả và có điều chỉnh bổ sung kịp thời.


<b>IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


<b>I. QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ:</b>


<b>1. Rèn luyện kỹ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lý trên bản đồ:</b>


Các đối tượng địa lý trên bản đồ thuộc nhiều loại, tự nhiên, kinh tế, xã hội.


Kỹ năng nhận biết , chỉ và đọc các đối tượng đại lý trên bản đồ rất đơn giản nhưng
là kỹ năng cơ bản. Do đó phải rèn luyện kỹ năng này trước tiên trong quá trình dạy
học cho học sinh nhất là học sinh khối lớp 10.


Cách tiến hành: trước hết giáo viên phải đọc to, rõ ràng địa danh đồng thời
chỉ lên bản đồ. Học sinh theo dõi trên bản đồ treo tường, đối chiếu với lược đồ
trong sách giáo khoa hoặc atlat để tìm ra đối tượng. Sau đó, giáo viên ghi lại tên
địa danh lên bảng, sau đó học sinh ghi lại vào vở ghi của mình. Như vậy, học sinh
vừa nghe, vừa ghi, vưà quan sát nên địa danh dễ đi vào trí nhớ.


Khó khăn nhất là học sinh phải tìm ra các đối tượng trên bản đồ. Vì thế trong
quá trình dạy học, giáo viên thường xuyên liên hệ về hình dạng đặc trưng của các
đối tượng địa lý hoặc gắn nó với những đối tượng xung quanh để học sinh dễ nhận
ra.


Quy trình tiến hành:


- Giáo viên đọc to, rõ ràng, chính xác địa danh và chỉ đối tượng trên bản đồ treo
tường.


- Cho học sinh đối chiếu tìm trên bản đồ trong sách giáo khoa hoặc átlat.
- Giáo viên viết thật to, rõ ràng lên bảng trong một góc riêng.


- Yêu cầu một số học sinh phát âm lại tên địa danh và khi cần cho phát âm tập thể
- Yêu cầu học sinh chi chép chính xác tên điạ danh vào sổ tay địa lý hoặc vở ghi.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét hình thù đặc trưng của đối tượng địa lý trên bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét mối quan hệ củađối tượng với các vật khác xung
quanh ( dùng làm điểm tựa) dể sau này dễ nhận ra và tìm được đối tượng trên bản
đồ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Quy trình này được tiến hành thường xuyên trong các giờ học dần dần hình
thành ở các em kỹ năng đọc, chỉ, nhận biết đối tượng địa lý trên bản đồ.


<b>2. Rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ:</b>


Xác định phương hướng cũng là một kỹ năng đơn giản, được dạy ở các lớp
dưới. Nhưng qua thực tế dạy học, tôi thấy nếu không thường xuyên rèn luyện lại
kỹ năng này cho HS thì các em sẽ qn và khơng thể xác định phương hướng một
cách chính xác trên bản đồ.


Quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định phương hướng trên bản đồ
có thể theo quy trình sau:


- Hướng dẫn học sinh tìm trên quả cầu địa cực bắc, địa cực nam và nhận rõ đấy là
điểm cực bắc, cực nam.


- Chứng minh tất cả các đường kinh tuyến dều dẫn đến điểm bắc và nam, tức là
đường chỉ hướng bắc và hướng nam.


Ví dụ: Xác định chí hướng ở trang 10 “tập bản đồ thế giới và các châu lục”
và trang 14 “tập bản đồ thế giới và các châu lục” và trang 19 “tập bản đồ thế giới
và các châu lục”.


- Cho học sinh nhận rõ các đường vĩ tuyến chỉ hướng tây đông và để các em chứng
minh trên quả địa cầu là khơng có điểm tây và cũng khơng có điểm đơng.


Ví dụ: Xác định chí hướng ở trang 10 “tập bản đồ thế giới và các châu lục” và
trang 14 “tập bản đồ thế giới và các châu lục” và trang 19 “tập bản đồ thế giới và
các châu lục”



- Chuyển sang bản đồ nửa cầu và bản đồ châu lục cho học sinh nhận xét các đường
kinh tuyến, vĩ tuyến, và đối chiếu, so sánh với các đường kinh tuyến vĩ tuyến trên
quả cầu để thấy rõ những sai lệch của bản đồ.


- Tập xác định phương hướng trên bản đồ, atlat và đơí chiếu với quả địa cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>3. Rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý trên bản đồ:</b>


Việc xác định toạ độ địa lý trên bản đồ cho phép nhận ra ngay một địa điểm
nào đó nằm ở đới khí hậu nào và từ đó suy ra đặc điểm cơ bản của khí hậu ở địa
điểm đó. Vì khí hậu có ảnh hưởng đến tự nhiên do đó nói chung, nếu biết được đặc
điểm của khí hậu của một nơi thì cũng có thể biết được những nét lớn về đặc điểm
thổ nhưỡng, sơng ngịi, thực vật …ở nơi đó.


Việc xác định toạ độ địa lý không phải là công việc khó lắm nhưng học sinh
thường rất lúng túng trong việc tìm toạ độ địa lý của một khu vực, một quốc gia.


Do đó quy trình tiến hành rèn luyện kỹ năng xác định toạ độ địa lý cho học
sinh nên theo các bước sau:


- Hướng dẫn học sinh cách chia kinh, vĩ độ trên khung bản đồ.


- Cho học sinh tập xác định kinh, vĩ độ của điểm gặp nhau của hai đường kinh
tuyến và vĩ tuyến được biểu hiện trên bản đồ.


- Chuyển sang tập xác định toạ độ địa lý của của một điểm nằm ngoài các đường
kinh tuyến, vĩ tuyến được thể hiện trên bản đồ, ở các phép chiếu đồ khác nhau
Ví dụ: Xác đinh toạ độ của Hà Nội, Viêng Chăn, Nui Đeli ở các trang 9, 27, 31
“tập bản đồ thế giới và các châu lục”.



- Cuối cùng tập xác định toạ độ địa lý của một khu vực ( châu lục, quốc gia…) ở
trên các loại bản đồ và các phép chiếu đồ khác nhau.


Ví dụ: xác định toạ độ Việt Nam, Châu Á ở các trang 9, 27, 31 “tập bản đồ thế
giới và các châu lục”.


<b>4. Rèn luyện kỹ năng xác định khoảng cách trên bản đồ:</b>


Việc đo tính khoảng cách trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích thước của các
đối tượng địa lý có một ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như về mặt hình
thành khái niệm địa lý cho học sinh.


- Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải cho học sinh nắm chắc khái niệm về tỉ
lệ bản đồ. Trong khi tính tốn bằng cm trên bản đồ tỉ lệ nhỏ đổi ra khoảng cách
ngoài thực tế, học sinh thường lúng túng. Giáo viên nên hướng dẫn cách quy đổi
cho các em.


- Hướng dẫn học sinh sử dụng thước tỷ lệ để tìm ra khoảng cách thực tế .


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhiều nên giáo viên cần lấy những ví dụ với đối tượng có ranh giới rõ ràng, hình
dạng đơn giản để học sinh vận dụng.


Quy trình tiến hành như sau:


- Làm cho học sinh nắm vững khái niệm tỉ lệ bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh đổi cm thành km.


- Hướng dẫn học sinh đo tính khoảng cách trùng hướng với đường kinh tuyến dựa
vào lưới kinh vĩ tuyến trên bản đồ.



- Cho các em biết cách chuyển đổi số vĩ độ đo được thành km.


- Hướng dẫn các em tập đo tính khoảng cách trùng hướng với vĩ tuyến và biết cách
chuyển đổi số kinh độ thành km.


Ví dụ: Xác định khoảng cách từ Hà Nội (Việt Nam) đi thủ đô các nước trong
khu vực Đông Nam Á ở các trang 9, 27, 31 <i>“Tập bản đồ thế giới và các châu lục”.</i>
- Hướng dẫn học sinh biết xác định các sai số toán học trên bản đồ do các phép
chiếu đồ. Các vùng có tỉ lệ đúng, những vùng có sai số lớn để đưa ra được các kết
quả sát thực tế hơn.


Ví dụ: Xác định khoảng cách từ Matxcơva → Ulanbato ở các trang 7, 9, 26
<i>“Tập bản đồ thế giới và các châu lục”</i> để làm rõ các sai số ở các phép chiếu đồ.


<b>5. Rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý trên bản đồ:</b>


Khi rèn luyện kỹ năng này cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng
của vị trí địa lý, biết tự mình xác địng vị trí địa lý khi tìm hiểu về bất kỳ một đối
tượng địa lý tự nhiên nào và biết cách rút ra những kết luận quan trọng. Những yếu
tố tự nhiên được lựa chọn để xác định vị trí địa lý tự nhiên của một khu vực nào đó
có thể được phân tích về vị trí kinh tế.


Vị trí địa lý chính trị của một nước cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn
lịch sử cũng như vị trí địa lý kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Như vậy, khi rèn luyện kỹ năng xác định vị trí địa lý cần cho học sinh rõ: Vị
trí địa lý tự nhiên, vị trí kinh tế và chính trị khơng tách rời nhau mà gắn bó. Vị trí
địa lý là nhân tố đem lại bản sắc riêng cho mỗi nước.


Quy trình tiến hành:



- Làm cho học sinh nắm chắc khái niệm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và
vị trí địa lý chính trị; phân tích mối quan hệ của chúng với nhau.


- Cho các em tập xác định vị trí địa lý tự nhiên bắt đầu từ các châu lục.
- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý kinh tế.


- Hướng dẫn các em tập xác định vị trí địa lý chính trị.


<b>6. Rèn luyện kỹ năng mơ tả địa hình trên bản đồ:</b>


Dựa vào bản đồ địa lý tự nhiên, học sinh tập phân tích xem có những dạng
điạ hình nào, phân bố ra sao, dạng địa hình nào chiếm ưu thế, chỗ cao nhất và thấp
nhất. Từ việc mô tả những nét chung, cho học sinh mơ tả những dạng địa hình và
đặc điểm của mỗi dạng. Ví dụ: Khi mơ tả một vùng núi, học sinh phải xem xét núi
già hay trẻ, cao hay thấp, trung bình, nằm ở phần nào của lãnh thổ, tiếp cận với
những dạng địa hình nào, với biển, đại dương nào, chạy theo hướng nào, dốc về
hướng nào, bị cắt sẻ nhiều hay ít bởi các thung lũng sơng, gây trở ngại gì với giao
thơng vận tải, có ảnh hưởng gì đến khí hậu của địa phương.


Quy trình rèn luyện kỹ năng mơ tả địa hình trên bản đồ có thể theo các bước:


- Giáo viên mơ tả địa hình mẫu của một châu lục, vừa mơ tả vừa hướng dẫn học
sinh cách thức, trình tự mơ tả.


- Cho học sinh ghi dàn ý mô tả vào vở ghi hoặc sổ tay địa lý, khuyến khích học
sinh học thuộc dàn ý đó.


- Học sinh tập mơ tả địa hình châu lục, bắt đầu từ một châu lục có địa hình đơn
giản.



- Cho học sinh mơ tả địa hình theo dàn ý đã được ghi và tập mô tả địa hình một
nước nào đó.


<b>7. Rèn luyện kỹ năng mơ tả khí hậu trên bản đồ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

giáo viên giới thiệu cho các em đàn ý, để dựa vào đấy, hướng dẫn các em tập mơ tả
khí hậu trên bản đồ khí hậu.


Quy trình hướng dẫn học sinh mơ tả khí hậu trên bản đồ:


- Làm cho học sinh hiểu rõ mơ tả khí hậu trên bản đồ có nghĩa là mơ tả những yếu
tố thành phần của nó như nhiệt độ, gió, mưa và phát hiện mối liên hệ giữa chúng
với nhau cũng như với những yếu tố tự nhiên khác.


- Giới thiệu cho các em biết cách biểu hiện các yếu tố đó trên bản đồ khí hậu.
- Cung cấp cho học sinh dàn ý mô tả khí hậu trên bản đồ


- Hướng dẫn các em dựa vào dàn ý cho sẵn để mơ tả khí hậu trên bản đồ, bắt đầu
từ châu lục rồi chuyển sang một khu vực, một quốc gia.


<b>8. Rèn luyện kỹ năng mơ tả sơng ngịi trên bản đồ:</b>


Nhìn mạng lưới sơng ngịi trên bản đồ một khu vực có thể biết ngay những
nét lớn về đặc điểm khí hậu, địa hình, động thực vật và phân bố dân cư của khu
vực đó. Do đó học sinh được rèn luyện kỹ năng này sẽ biết được những mặt khác
về tự nhiên, kinh tế, xã hội.


Quy trình tiến hành:



- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý và dựa vào đó để mơ tả một con sơng:


+ Những nét chung của sơng ngịi: mạng lưới ra sao, sông chảy theo hướng nào,
nguồn cung cấp nước cho sơng


+ Các hệ thống sơng chính: Bắt nguồn từ đâu, chảy theo hướng nào, dài hay ngắn,
có nhiều hay ít sơng nhánh, các sơng chảy về đâu…


- Khi học sinh đã nắm được cách mô tả một con sông, chuyển sang hướng dẫn các
em mô tả một hệ thống sông.


- Cuối cùng hướng dẫn các em tập mơ tả sơng ngịi của một nước


<b>9. Rèn luyện kỹ năng phát hiện các mối quan hệ địa lý:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

kỹ năng này càng thành thạo. Vì thế, hơn bất kỳ kỹ năng nào, kỹ năng này cần
được hình thành dần dần qua những ví dụ từ đơn giản đến phức tạp, từ lớp dưới
đến lớp trên.


- Trước hết cần cho học sinh hiểu rõ và phân biệt các mối liên hệ địa lý:


+ Mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ về vị trí trong khơng gian của các
đối tượng địa lý, những mối liên hệ này thể hiện trực tiếp trên bản đồ, học sinh dễ
dàng nhận ra.


+ Ngoài những mối liên hệ nhìn thấy ngay trên bản đồ cịn có những mối liên hệ
học sinh không chỉ dựa vào bản đồ mà còn phải đưa vào vốn hiểu biết địa lý nhất
là các quy luật địa lý.


Những mối liên hệ giữa những hiện tượng tự nhiên với nhau



Những mối liên hệ giữa những hiện tượng địa lý kinh tế với nhau: Bao gồm
liên hệ giữa những ngành kinh tế, liên hệ trong phối trí sản xuất.


Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế


- Củng cố và phát triển thêm vốn hiểu biết bản đồ học của học sinh


- Trên cơ sở vốn hiểu biết tích luỹ của học sinh, giáo viên giúp các em tự phân biệt
được các mối liên hệ địa lý thông thường và các mối liên hệ địa lý nhân quả, mang
tính quy luật.


- Hướng dẫn học sinh dựa vào bản đồ kinh tế của một số nước (hoặc khu vực) tập
đánh giá trình độ kinh tế của các nước hoặc khu vực đó.


Các bước tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy và học sẽ dần hình
thành cho học sinh kỹ năng quan trọng nhất của mơn học, giúp học sinh có thể tự
học mơn địa lí bằng cách kết hợp giữa atlat và các kiến thức trên các phương tiện
thông tin đại chúng.


<b>II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI:</b>


Trong nhiều năm qua, trong quá trình giảng dạy của mình tơi đã áp dụng
sáng kiến này để rèn luyện cho học sinh. Tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm này đã mang lại những hiệu quả thiết thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

biết sử dụng bản đồ, khi làm bài thực hành hoặc bài kiểm tra có sử dụng bản đồ địa
lý, átlat thì học sinh rất lúng túng.


- Sau khi được hướng dẫn đã có những chuyển biến tích cực, các em đã biết cách


sử dụng bản đồ vào từng bài học cụ thể một cách tương đối thành thạo. Các em đã
có kỹ năng đọc bản đồ, xác định phương hướng, toạ độ, khoảng cách, xác định vị
trí địa lý trên bản đồ, kỹ năng mô tả các đối tượng địa lý. Riêng kỹ năng xác định
mối quan hệ địa lý giữa các đối tượng địa lý thì cịn một bộ phận học sinh chưa sử
dụng thành thạo vì đây là một kỹ năng khó địi hỏi học sinh phải có hiểu biết nhất
định về kiến thức địa lý và cần được rèn luyện lâu dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>


<b>1. Kết luận chung:</b>


Kỹ năng sử dụng bản đồ địa lý cho học sinh là một kỹ năng khơng thể thiếu
trong q trình dạy và học địa lý và đời sống thường ngày. Trong quá trính áp
dụng sáng kiến, tôi đã thu được những kết quả đáng mừng. Từ đó, có thể thấy rằng
việc rèn kỹ năng bản đồ, kỹ năng sử dụng atlat cho học sinh là một việc làm cần
thiết, có thể tiếp tục áp dụng cho học sinh các năm tiếp theo từ lớp 10 đến lớp 12.
Đặc biệt trong chương trình mới của mơn địa lý, nó giúp cho học sinh năm vững
và hiểu sâu, thiết lập được nhiều mối quan hệ địa lý ở từng vấn đề, khu vực cụ thể.




<b>2. Kiến nghị</b>


- Đối với giáo viên giảng dạy địa lí cần tạo mọi điều kiện về thời gian trên lớp để
hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng cần thiết sử dụng bản đồ, Atlat để khai thác
kiến thức.


</div>

<!--links-->

×