Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế - TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.99 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI </b>


<b>NGUYỄN THỊ THU HẰNG </b>



<b>PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC </b>


<b>TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ </b>



<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI </b>


<b>NGUYỄN THỊ THU HẰNG </b>



<b>PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC </b>


<b>TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ </b>



<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC </b>


Chuyên ngành: Luật Kinh tế


Mã số: 9 38 01 07


<b>Người hướng dẫn khoa học: </b> 1. PGS.TS Vũ Thị Lan Anh
2. TS. Nguyễn Thị Yến


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học độc lập của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng


trình nào khác. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.


Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận án này.


<i><b> Tác giả luận án </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Vũ Thị Lan Anh và TS. Nguyễn Thị Yến là những người hướng dẫn
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện
luận án.


Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và cán
bộ Trường Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi
hồn thành khóa học cũng như bảo vệ thành công luận án.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi tơi có thể tập trung hoàn
thành luận án.


<i><b> Tác giả luận án </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>MỤC LỤC </b>


<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>


<b>PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 9</b>



<b>1.Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và Việt Nam ... 9</b>


<i><b>1.1.</b><b>Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức ... 9</b></i>


<i><b>1.2.</b><b>Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa </b></i>
<i><b>phương thức ... 20</b></i>


<i><b>1.3.</b><b>Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật </b></i>
<i><b>về vận tải đa phương thức ... 26</b></i>


<b>2.Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần được </b>
<b>tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án ... 31</b>


<i><b>2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được ... 31</b></i>


<i><b>2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận </b></i>
<i><b>án 32</b></i>
<b>3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ... 33</b>


<i><b>3.1. Cơ sở lý thuyết ... 33</b></i>


<i><b>3.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ... 34</b></i>


<b>KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN ... 35</b>


<b>Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC </b>
<b>VÀ PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC ... 37</b>


<b>1.1. Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức... 37</b>



<i><b>1.1.1. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương thức ... 37</b></i>


<i><b>1.1.2. Khái niệm vận tải đa phương thức ... 39</b></i>


<i><b>1.1.3. Đặc điểm của vận tải đa phương thức ... 46</b></i>


<i><b>1.1.4. Các mơ hình vận tải đa phương thức và vai trò của vận tải đa </b></i>
<i><b>phương thức... 50</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>1.2.1. Khái niệm pháp luật về vận tải đa phương thức... 53</b></i>


<i><b>1.2.2. Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật vận tải đa phương thức 55</b></i>
<b>1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật vận tải đa phương thức ... 67</b>


<i><b>1.2.4. Sự phát triển của pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam .. 71</b></i>


<i><b>1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật vận tải đa phương thức trong điều </b></i>
<i><b>kiện hội nhập quốc tế ... 74</b></i>


<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 85</b>


<b>Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP </b>
<b>LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM ... 86</b>


<b>2.1. Thực trạng pháp luật về vận tải đa phương thức ... 86</b>


<i><b>2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức .. 86</b></i>


<i><b>2.1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể quan hệ vận tải đa phương thức ... 90</b></i>



<i><b>2.1.3. Thực trạng pháp luật về hợp đồng vận tải đa phương thức ... 98</b></i>


<i><b>2.1.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp ...122</b></i>


<b>2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ... 130</b>


<i><b>2.2.1. Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật về vận tải đa phương </b></i>
<i><b>thức 130</b></i>
<i><b>2.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ...136</b></i>


<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 146</b>


<b>Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ </b>
<b>NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA </b>
<b>PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC </b>
<b>TẾ ... 147</b>


<b>3.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức và những yêu cầu đặt ra </b>
<b>đối với pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong điều kiện hội </b>
<b>nhập quốc tế ... 147</b>


<i><b>3.1.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong </b></i>
<i><b>điều kiện hội nhập quốc tế ...147</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp </b>
<b>luật về vận tải đa phương thức trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam</b>
<b> 152</b>


<i><b>3.2.1. Đảm bảo sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và </b></i>



<i><b>Nhà nước ...152</b></i>


<i><b>3.2.2. Đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống các quy định pháp luật về vận </b></i>
<i><b>chuyển hàng hóa nói chung và vận tải đa phương thức ...156</b></i>


<i><b>3.2.3 Đảm bảo sự đồng bộ trong hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý, bổ </b></i>
<i><b>sung các tiêu chuẩn kỹ thuật cho vận tải hàng hóa ...157</b></i>


<i><b>3.2.4. Đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế để tăng cường hội nhập</b></i>
<b>158</b>
<b>3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành </b>
<b>pháp luật về vận tải đa phương thức ... 160</b>


<i><b>3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vận tải đa phương thức ...160</b></i>


<i><b>3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về vận </b></i>
<i><b>tải đa phương thức ...169</b></i>


<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 175</b>


<b>KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN ... 176</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN </b>


Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á
<i>(Association of Southeast Asia Nations) </i>


ASEAN


Điều ước quốc tế ĐƯQT



Giao thông vận tải GTVT


Hiệp định thương mại tự do
<i>(Free Trade Agreement) </i>


FTA


Hiệp định khung ASEAN về Vận tải đa
phương thức


<i>(ASEAN Framework Agreement on </i>
<i>Multimodal Transport) </i>


AFAMT


Người kinh doanh vận tải đa phương thức
<i>(Multimodal Transport operator)</i>


MTO


Quy phạm pháp luật QPPL


Vận tải đa phương thức VTĐPT


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Cùng với sự phát triển của tự do hoá thương mại, sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, vận tải đa phương thức đã nhanh chóng trở


thành một phương pháp vận tải hàng hoá tiên tiến đã và đang được sử dụng rộng
rãi trên thế giới, đặc biệt là trong việc vận chuyển hàng hoá liên quốc gia. Sự ra
đời và phát triển của phương pháp vận tải này đã góp phần đổi mới cách vận
chuyển hàng hoá, hạn chế thời gian hàng hoá phải lưu kho, đơn giản hoá về thủ
tục, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao mức độ an tồn cho hàng hố
trong q trình vận chuyển, giảm cước phí vận chuyển... Vì vậy, phát triển dịch
vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương thức là một xu hướng tất yếu
nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại và hội nhập kinh tế trên thế giới.


Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn


đến năm 2030 đã nêu: "<i>Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết </i>


<i>cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá cần ưu tiên phát triển đi </i>
<i>trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh </i>
<i>tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng an ninh, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố - </i>
<i>hiện đại hoá đất nước</i>"1<sub>. Sự phát triển của giao thông vận tải không chỉ là tiền đề </sub>


mà cũng là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy, gắn với
những thành tựu đã đạt được về tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, nhu cầu về
giao thông vận tải cũng gia tăng nhanh chóng, quy mơ dịch vụ vận chuyển hàng
hoá ở nước ta trong những năm qua không ngừng được mở rộng. Theo đánh giá
của Ngân hàng Thế giới (Wold Bank) nhu cầu giao thông vận tải và tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam ln duy trì ở mức cao: năm
2015 tăng 6,68%; năm 2016 tăng 6,21%; năm 2017 tăng 6,81 %; năm 2018 ước


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

tính tăng 7,08%; năm 2019 tăng 7,02%2<sub>. Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt </sub>


Nam là kết quả của quá trình mở rộng sản xuất gắn liền với thương mại quốc tế và


được thúc đẩy bởi sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cải
thiện có hiệu quả vận tải hàng hóa, với tính chất là xương sống của thương mại
hàng hóa, gắn với hoạt động xuất - nhập khẩu trở thành một động lực để phát triển
kinh tế bền vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang tạo ra nhu cầu ngày càng cao
đối với giao thông vận tải. Theo Báo cáo Logistics năm 2018 của Bộ Công thương,
chỉ riêng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 2017, sản lượng hàng hóa
thơng qua cảng biển Việt Nam ước đạt 536,4 triệu tấn, tăng 17% so với năm 2016,
trong đó tỷ lệ hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường
biển chiếm khoảng 90%. Cũng theo báo cáo này, trong 9 tháng đầu năm 2018,
vận tải hàng hóa bằng đường bộ đạt 934,7 triệu tấn, tăng 10,8% so với cùng kỳ
năm 2017; vận tải thuỷ nội địa trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 189,5 triệu tấn,


tăng 7,3%3<sub>. Thành phần của nhu cầu giao thông vận tải ở Việt Nam cũng có sự </sub>


thay đổi đáng kể, phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương
thức trở thành một xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại
và hội nhập kinh tế trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hoá, yêu cầu
phát triển kinh tế bền vững, đi đôi với việc bảo đảm sự phát triển cân đối hài hoà
của các phương thức vận chuyển cần phải xây dựng sự phối hợp giữa các phương
thức vận chuyển truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Xây
dựng thị trường vận tải cạnh tranh, tăng cường kết nối vận tải đa phương thức
đang là chính sách được nhà nước quan tâm triển khai thực hiện. Trong các chiến
lược phát triển giao thông vận tải của Việt Nam, phát triển vận tải đa phương thức
luôn được đề cập tới như một mục tiêu trong hiện đại hố giao thơng vận tải, ứng
dụng cơng nghệ vận tải tiên tiến, tạo lập sự kết nối giữa các phương thức vận tải
nhằm xây dựng hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Là một hình thức vận chuyển hàng hố đặc thù dựa trên sự kết hợp của ít
nhất hai phương thức vận chuyển truyền thống, vận tải đa phương thức đòi hỏi
được điều chỉnh bằng những quy định pháp luật riêng nhằm giải quyết những vấn


đề pháp lý phát sinh trong toàn bộ chuỗi vận tải mà không chỉ sử dụng khuôn khổ
pháp lý đang được áp dụng cho từng phương thức vận chuyển riêng lẻ. Tuy nhiên,
hệ thống các quy định pháp luật về vận tải đa phương thức của nước ta so với yêu
cầu thực tế của vận tải đa phương thức cịn chưa tương xứng, chưa thực sự đóng
vai trò định hướng và thúc đẩy sự phát triển của loại hình vận chuyển hàng hố
này ở Việt Nam, cũng như chưa tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ cho việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ vận tải đa phương
thức. Nếu như trong khu vực, Ấn Độ từ năm 1993 đã ban hành Luật về vận tải đa
phương thức (The Multimodal Transportation of Goods Act, 1993), Luật hợp đồng
của Trung Quốc năm 1999 đã quy định về hợp đồng vận tải đa phương thức (Mục
4, Chương 17, Contract Law of the People’s Republic of China, 1999), Thái Lan
ban hành Luật vận tải đa phương thức năm 2005 (The Multimodal Transport Act,
B.E. 2548),... thì Việt Nam đến năm 2003 mới có Nghị định đầu tiên trực tiếp quy
định về vận tải đa phương thức (Nghị định số 125/2003/NĐ-CP Nghị định số
87/2009/NĐ-CP) và cho đến nay vẫn chưa có Luật về vận tải đa phương thức. Đây
cũng là lý do khiến các chuyên gia quốc tế đánh giá : “Xét về cơ sở hạ tầng và
hành lang pháp lý, mạng lưới giao thông vận tải đa phương thức của Việt Nam


đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển”4<sub>. </sub>


Việc nghiên cứu và đưa ra những đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật
về vận tải đa phương thức nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của các quy phạm pháp luật về hoạt động
vận chuyển hàng hố nói chung, vận tải đa phương thức nói riêng, đáp ứng xu thế


4<sub> Woldbank (2014), </sub><i><sub>Facilitating Trade through Competitive, Low-Carbon Transport: The Case for </sub></i>
<i>Vietnam's Inland and Coastal Waterways</i>, nguồn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phát triển của vận tải đa phương thức tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc
tế hiện nay là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngoài một số ít cơng trình khoa học đề cập


tới một vài khía cạnh của pháp luật về vận tải đa phương thức, hiện chưa có cơng
trình khoa học nào mang tính chuyên sâu nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận
về pháp luật về vận tải đa phương thức, nghiên cứu thực trạng pháp luật về vận tải
đa phương thức của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam.


Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “<i>Pháp luật về vận tải đa phương thức </i>


<i>trong điều kiện hội nhập quốc tế</i>” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ luật học
của mình.


<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>


Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận
tải đa phương thức, pháp luật về vận tải đa phương thức; đánh giá thực trạng pháp
luật và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức tại Việt Nam, đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về vận tải đa phương thức.


Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:


<i>Thứ nhất</i>, nghiên cứu các vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức ở các nội
dung: khái niệm, các đặc điểm pháp lý, lịch sử hình thành, các mơ hình, vai trị
của vận tải đa phương thức.


<i>Thứ hai</i>, nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa phương
thức, xác định các yếu tố chi phối pháp luật về vận tải đa phương thức gắn với bối
cảnh hội nhập quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Thứ tư,</i> nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật


và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức trên cơ sở phù
hợp với chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, đáp ứng quy
luật vận động của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc
tế ở nước ta.


<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các quan điểm khoa học về vận tải
đa phương thức và pháp luật về vận tải đa phương thức; hệ thống các quy định
pháp luật hiện hành về vận tải đa phương thức của Việt Nam; một số quy định về
vận tải đa phương thức trong các điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc
gia về vận tải đa phương thức; thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương
thức ở Việt Nam trong những năm qua.


Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:


<i>Về không gian</i>, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Trong luận án, tác


giả có đề cập tới một sốquyđịnh phápluật quốc tế, khu vực và pháp luật của một


số quốc gia khác chỉ nhằm mục đích tham khảo và so sánh luật, thơng qua đó rút
ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam.


<i>Về thời gian</i>, luận án nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (được xác định từ thời điểm khái niệm “hội
nhập” được đề cập chính thức tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, năm 1996).


<i>Về nội dung</i>, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam trực
tiếp điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong vận tải đa phương thức. Các quy


định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động vận tải đa phương
thức như bảo hiểm, đại lý vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa… sẽ khơng thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chính sách của Nhà nước về phát
triển vận tải đa phương thức. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng
kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm:


- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng để xem


xét, đánh giá sự phát triển của vận tải đa phương thức và pháp luật về vận tải đa
phương thức dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị và lịch sử của xã hội.


- Phương pháp hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích các quan điểm pháp lý


được sử dụng để giải quyết vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức. Phương pháp
phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng để khái quát hoá, đánh giá và nhận định
các vấn đề thực tiễn được đề cập.


- Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh luật học được sử dụng để bình


luận thực trạng pháp luật trên cơ sở pháp luật của mỗi quốc gia là một hệ thống có
tính mở, đồng thời vận tải đa phương thức không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia mà chủ yếu là vận tải đa phương thức quốc tế, do đó phải xem xét
vấn đề trong sự đối chiếu và học tập kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực
và quốc tế.


- Phương pháp diễn giải, quy nạp, dự báo được sử dụng để đưa ra các đề



xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam.
Trong các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh
luật học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án.


<b>5. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của Luận án </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã có, luận án có một số đóng góp mới
về lý luận và thực tiễn như sau:


<i>Thứ nhất</i>, Luận án đã tổng hợp, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về
vận tải đa phương thức, cụ thể: (i) Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương
thức; (ii) Khái niệm vận tải đa phương thức; (iii) Đặc điểm pháp lý của vận tải đa
phương thức; (iv) Các mơ hình vận tải đa phương thức và vai trị của vận tải đa
phương thức.


<i>Thứ hai</i>, Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận pháp luật về vận tải đa
phương thức, bao gồm: (i) Khái niệm pháp luật vận tải đa phương thức; (ii) Cấu
trúc hình thức và nội dung của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iii) Nguyên
tắc của pháp luật về vận tải đa phương thức; (iv) Sự phát triển của pháp luật về
vận tải đa phương thức ở Việt Nam; (v) Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về
vận tải đa phương thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế.


<i>Thứ ba</i>, Luận án đã làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trên các phương diện: (i) Về điều kiện
kinh doanh vận tải đa phương thức; (ii) Về chủ thể quan hệ vận tải đa phương
thức; (iii) Về hợp đồng vận tải đa phương thức; (iv) Giải quyết tranh chấp về
VTĐPT.


<i>Bốn là</i>, Luận án đã chỉ ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và


nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa phương thức ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế.


Với những kết quả đạt được, Luận án là tài liệu có giá trị tốt để các cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp tham khảo trong hoạt động xây
dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực vận tải nói chung và vận
tải đa phương thức nói riêng, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vận tải đa
phương thức; Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cậy phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập về vận tải đa phương thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Ngoài Phần mở đầu, phần tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài, phần
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cơ cấu thành ba chương với
các nội dung cụ thể sau:


Chương 1: Những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức và pháp luật về
vận tải đa phương thức


Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải
đa phương thức ở Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI </b>
<b>1.Khái qt về tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và Việt Nam </b>


<i><b>1.1.</b><b>Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa phương thức </b></i>


<i>1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước </i>


<i>1.1.1.1.</i> <i>Về lịch sử hình thành và phát triển của vận tải đa phương thức </i>


Ở nước ngồi, các cơng trình nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý luận


về vận tải đa phương thức (VTĐPT) khá phong phú và nghiên cứu ở trên nhiều
khía cạnh, từ lịch sử hình thành và phát triển của VTĐPT, khái niệm, đặc điểm,
xu hướng phát triển…


Trên cơ sở kết quả của cơng trình Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Erasmus


Rotterdam năm 2009, Marian Hoeks đã cho ra đời cuốn sách <i>“Multimodal </i>


<i>Transport Law: The law applicable to the multimodal contract for the carriage of </i>
<i>goods”5</i> <sub>(</sub><i><sub>“Luật vận tải đa phương thức: Luật áp dụng cho hợp đồng vận tải đa </sub></i>
<i>phương thức hàng hóa”</i>). Trong cuốn sách này, Marian Hoeks gắn sự ra đời và
phát triển của VTĐPT với q trình cơng-ten-nơ (container) hóa trong vận tải hàng
hóa. Mặc dù, theo Marian Hoeks, việc sử dụng container trong VTĐPT không
phải là điều cần thiết, tuy nhiên từ cuộc cách mạng container vào những năm 1950,
VTĐPT đã gia tăng đáng kể. Quan điểm này cũng đã được thừa nhận trong một


số cơng trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu như: <i>“Multimodal Transport </i>


<i>corridors in South East Asia: A case study approach”</i>6 (“<i>Hành lang vận tải đa </i>
<i>phương thức Đông Nam Á: Tiếp cận nghiên cứu điển hình</i>”), của Ruth


Banomyong; <i>"Towards a modern role for liability in multimodal transport law"</i>7


(<i>“Hướng tới vai trò mới của trách nhiệm pháp lý trong pháp luật vận tải đa </i>


5<sub> Marian Hoeks (2010), “Multimodal Transport Law: The law applicable to the multimodal contract </sub>
for the carriage of goods”, Published by Kluwer Law International.


6<sub> Ruth Banomyong (2010), “Multimodal transport corodors in South East ASEAN: a case study </sub>
approach”, Thesis Submitted in Candidature for the Degree of Philosophiae Doctor of the University


of Wales.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>phương thức”</i>) của Christine Besong; “<i>Multimodal cargo carrier liability and </i>
<i>insurance: in search of suitable regime”</i>8<i><sub>(“Bảo hiểm và trách nhiệm của người </sub></i>
<i>vận chuyển đa phương thức: tìm kiếm một chế độ phù hợp”) </i>của Caroline


Colebunders. Theo tài liệu tập huấn<i>“Multimodal Transport Law and Operations”</i>


(<i>“Pháp luật VTĐPT và Thi hành”</i>) thuộc dự án Phát triển nguồn nhân lực bền


vững trong dịch vụ Logistics cho các nước thành viên ASEAN năm 20149<sub>, các mơ </sub>


hình vận tải đã được thay đổi dần và đặc biệt là khi container hóa được thực hiện.
Một số khái niệm vận chuyển hàng hóa sử dụng container đã biến mất. Bắt đầu từ
vận tải đơn thức, những người vận chuyển nói chung, được gọi với tên gọi là chủ
tàu vận chuyển container từ cảng đến cảng, mơ hình vận tải đã được phát triển và
trở thành vận tải kết hợp (liên hợp) và cuối cùng là VTĐPT. Chìa khóa của sự
khác biệt giữa vận tải kết hợp và vận tải đa phương thức là việc xử lý hàng hóa
trong suốt hành trình vận chuyển.


Ngồi ra, lịch sử phát triển của VTĐPT cịn được nghiên cứu ở từng phạm


vi cụ thể như bài viết <i>“Intermodal transportation in Historical perspective”</i>10


(“<i>Vận tải đa phương thức dưới góc độ lịch sử”</i>) của tác giả Authur Donovan,
nghiên cứu lịch sử phát triển của VTĐPT tại Mỹ bắt đầu từ những năm 1960.


<i>1.1.1.2.</i> <i>Về khái niệm và đặc điểm của vận tải đa phương thức </i>


Trong những cơng trình nghiên cứu về VTĐPT ngồi nước, khái niệm vận


tải đa phương thức luôn là vấn đề được tập trung nghiên cứu dù nghiên cứu dù ở
khía cạnh kinh tế hay pháp lý, nghiên cứu chung về VTĐPT hay ở từng vấn đề
đơn lẻ của VTĐPT. Nhiều cơng trình nghiên cứu có sự thống nhất trong việc sử
dụng định nghĩa được ghi nhận trong Công ước của Liên Hợp quốc về VTĐPT


8<sub> Caroline Colebunders (2013), </sub><i><sub>Multimodal cargo carrier liability and insurance: in search of </sub></i>
<i>suitable regime</i>, Master of Laws in Laws, Gent University, Vương quốc Bỉ.


9<sub> Quỹ Hội nhập Nhật Bản-ASEAN (JAIF) (2014), Tài liệu tập huấn “</sub><i><sub>Multimodal Transport Law and </sub></i>
<i>Operations</i>”, Dự án Sustainable Human Resource Development in Logistics Services for ASEAN
Member States.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

quốc tế năm 1980 (United Nations Convention on International Multimodal


Transport of Goods). Theo đó “<i>Vận tải đa phương thức là vận chuyển hàng hoá </i>


<i>bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng vận tải </i>
<i>đa phương thức, từ một địa điểm ở một nước nơi người kinh doanh vận tải đa </i>
<i>phương thức nhận hàng hoá đến một địa điểm được chỉ định giao hàng ở một </i>
<i>nước khác</i>” (Nguyên bản tiếng Anh: “‘International multimodal transport’ means
the carriage of goods by at least two different modes of transport on the basis of a
multimodal transport contract from a place in one country at which the goods are
taken in charge by the multimodal transport operator to a place designated for
delivery situated in a different country”).


Ruth Banomyong khẳng định định nghĩa VTĐPT (Multimodal Transport)
không phải là mới, những nỗ lực đầu tiên để thiết lập một chế độ pháp lý cho
VTĐPT đã được Viện quốc tế về nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT) thực hiện
vào những năm 1930. Mặc dù thuật ngữ này được đưa vào Công ước quốc tế của
Liên Hợp quốc về VTĐPT quốc tế năm 1980, thuật ngữ này chính thức đạt được


sự công nhận pháp lý vào ngày 1/1/1992 cùng với việc giới thiệu Bản quy tắc của


UNCTAD/ICC về VTĐPT11<sub>. </sub>


Trong các cuốn sách <i>“Multimodal Transport Law: The law applicable to </i>


<i>the multimodal contract for the carriage of goods” (“Luật vận tải đa phương thức: </i>
<i>Luật áp dụng cho hợp đồng vận tải đa phương thức hàng hóa”) </i>của Marian Hoeks,
“<i>Multimodal Transport rule</i>” (“<i>Quy tắc vận tải đa phương thức</i>”) của Hugh M.


Kindred, Mary R. Brooks, “<i>Multimodal Transport: carrier liability and </i>


<i>documentation</i>”<i> (“Vận tải đa phương thức: trách nhiệm người vận chuyển và </i>
<i>chứng từ vận tải”</i>), của De Wit Ralph, … các khái niệm cơ bản của VTĐPT đã
được các tác giả đề cập tới chủ yếu dựa trên định nghĩa được ghi nhận trong các
điều ước quốc tế (Công ước của Liên Hợp quốc về VTĐPT quốc tế năm1980, Bản


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

quy tắc của UNCTAD/ICC về chứng từ VTĐPT năm 1992). Việc viện dẫn những
định nghĩa được ghi nhận trong các điều ước quốc tế cũng được thực hiện trong
nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác sau này.


Tài liệu tập huấn “<i>Multimodal Transport Law and Operations</i>” (<i>“Pháp luật </i>


<i>VTĐPT và Thi hành”</i>) đặt vấn đề định nghĩa vận tải đa phương thức ở góc độ pháp


luật nêu ra VTĐPT “<i>là một hợp đồng vận chuyển hàng hố có chứa đựng một cam </i>


<i>kết của một người vận chuyển được gọi người kinh doanh vận tải đa phương thức </i>
<i>và thực hiện vận chuyển hàng hố bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau </i>
<i>từ nơi nhận hàng để vận chuyển tới một nơi để giao hàng</i>” (Nguyên bản tiến Anh:



“By legal definition, Multimodal transport is a contract for carriage of goods
contains an undertaking by a carrier so called the Multimodal Transport Operator
and perform carriage of goods by at least two different modes of transport from


the place where the goods are taken in charge to a place for delivery”)12<sub>. </sub>


Bên cạnh đó, một số tác giả đã đưa ra những định nghĩa riêng về VTĐPT


như trong bài viết “<i>Developing a Standard Definition of Intermodal </i>


<i>Transportation”</i>13<sub> (“</sub><i><sub>Xây dựng định nghĩa chuẩn về vận tải đa phương thức</sub></i><sub>”) của </sub>


nhóm tác giả W. Brad Jones, C. Richard Cassady, Royce O.Bowden. Trong bài
viết của mình, các tác giả đã thực hiện việc so sánh, phê bình các định nghĩa về


VTĐPT, từ đó phát triển và đưa ra định nghĩa “<i>chuẩn</i>” về VTĐPT theo quan điểm


riêng làm nền tảng cho việc nghiên cứu về vấn đề này. Nhóm tác giả thơng qua
việc phân tích định nghĩa VTĐPT đưa ra bởi các cơ quan, tổ chức, các công ty
như: Bộ Giao thông vận tải Mỹ (the United States Department of Transportation -
USDOT), Cục quản lý đường cao tốc Liên bang Mỹ (US Federal Highway
Administration), Cơng ty vận tải CNC,… từ đó rút ra nhận xét chung và xây dựng


12<sub> Quỹ Hội nhập Nhật Bản-ASEAN (JAIF) (2014), Tài liệu tập huấn “</sub><i><sub>Multimodal Transport Law </sub></i>
<i>and Operations</i>”, Dự án Sustainable Human Resource Development in Logistics Services for
ASEAN Member States, 2014, tr.5.


</div>

<!--links-->

Hoàn thiện pháp luật về lao động chưa thành niên trong điều kiện hội nhập quốc tế
  • 31
  • 811
  • 7
  • ×