Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SKKN THLM TRONG DAY HOC TIENG ANH - Website Trường THCS Lê Quý Đôn - Đại Lộc - Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.03 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ TÀI</b>



<b>VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀO CHỦ </b>


<b>ĐỀ " MÔI TRƯỜNG" TRONG MÔN HỌC TIẾNG</b>


<b>ANH 9”</b>



<b>TRƯỜNG: THCS LÊ QUÝ ĐÔN</b>
<b> TỔ : SỬ-ĐỊA-TIẾNG ANH</b>
<b> GIÁO VIÊN: LÊ NGỌC TRIẾT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>A.ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


1. Cơ sở lý luận.


Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học (KH), kĩ thuật
(KT) và công nghệ (CN), tri thức của loài người đang gia tăng nhanh
chóng. Ước tính chỉ sau 5 năm khối lượng tri thức đã tăng gấp đôi,
nghĩa là đến năm 2020 sẽ gấp 2 lần năm 2015. Không những thông tin
ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện cơng nghệ
thơng tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các
thông tin mới nhất.


Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của
người giáo viên (GV) là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức
của từng mơn khoa học riêng lẻ (Lý, Hố, Sinh, Địa chất, Thiên văn…).
GV phải biết dạy tích hợp các mơn học khác vào trong mơn học của
mình, dạy cho học sinh (HS) cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin,
biết vận dụng các kiến thức học được vào các tình huống của đời sống
thực tế.


Từ thế kỉ XV đến thế kỷ XIX, các khoa học tự nhiên đã nghiên cứu giới


tự nhiên theo tư duy phân tích, mỗi khoa học tự nhiên (KHTN) nghiên
cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự
nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất nên sang thế
kỷ XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, giao ngành, hình thành
những lĩnh vực tri thức đa ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã
chuyển từ tiếp cận "phân tích - cấu trúc" sang tiếp cận "tổng hợp - hệ
thống". Sự thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp - đều cần thiết
cho sự phát triển nhận thức đã tạo nên tiếp cận "cấu trúc - hệ thống'
(Structural systemic approach) đem lại cách nhận thức biện chứng về
mối quan hệ giữa bộ phận với toàn thể.


2. Cơ sở thực tiễn:


Phương pháp “dạy học theo chủ đề tích hợp và vận dụng kiến thức liên
môn ” đã được các nước phát triển trên thế giới áp dụng từ lâu. Đây
cũng là phương thức dạy học hiện đại, đóng vai trị quan trọng trong cải
cách chương trình sách giáo khoa (SGK) ở nước ta. Một số trường
THCS đã áp dụng và đạt kết quả cao.


Dạy học theo quan điểm tích hợp đã góp phần xóa bỏ được lối dạy học
khép kín tách biệt nhà trường với thế giới bên ngồi, cơ lập kiến thức, kỹ
năng vốn có liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau. Những tiết học dạy
theo chủ đề tích hợp đã mang lại cho HS hứng thú, phát huy được tính
tích cực, sáng tạo giúp các em gắn kết kiến thức lý thuyết với thực
hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

tương tự với mơn học chính như: lồng ghép giáo dục mơi trường, giáo
dục dân số, giáo dục tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật vào các bộ môn
như: Giáo dục công dân, Ngữ văn, Địa lý… chứ chưa vận dụng được
nhiều kiến thức của các phân môn và lĩnh vực khác nhau”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>B. NỘI DUNG</b>



I.Vì sao phải tích hợp?


Tháng 9/1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự bảo
trợ của UNESCO, đã tổ chức tại Varna (Bungari) "Hội nghị tích hợp việc
giảng dạy các khoa học". Hội nghị này đặt ra 2 vấn đề:


- Vì sao phải dạy học tích hợp?
- Dạy học tích hợp là gì?


Tiếp theo, UNESCO lại tổ chức Hội nghị đào tạo giáo viên để dạy học
tích hợp tháng vào 4/ 1973 tại Đại học tổng hợp Maryland.


1.Vì sao phải dạy học tích hợp?


Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu,
song song với tích hợp liên mơn, liên ngành ngày càng rộng. Việc giảng
dạy các Khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện
đại. Bởi vậy, không thể cứ tiếp tục giảng dạy các Khoa học như là
những lĩnh vực tri thức riêng lẻ. Mặt khác, như đã nói ở trên, khối lượng
tri thức khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong
nhà trường lại có hạn. Do đó, phải chuyển từ dạy các mơn học riêng lẻ
sang dạy các mơn học tích hợp.




2.Dạy học tích hợp các môn học : Tiếng Anh, Ngữ Văn, Sinh học,
GDCD , Địa Lý ... thông qua chủ đề : “The Environment”



a/ Mục tiêu dạy học:


• Kiến thức, kĩ năng, thái độ của các môn học sẽ đạt được là :


-Môn Tiếng Anh: Học sinh nắm được các từ liên quan đến mơi trường,
Cách sử dụng Tính từ và trạng từ, mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân,
và câu điều kiện loại 1.


-Môn Ngữ Văn: Học sinh ôn lại cách dùng của tính từ và trạng từ trong
Tiếng Việt, Hướng dẫn các em viết một bức thư khiếu nại. Ở mơn Ngữ
Văn 8 có bài: “Thơng tin về ngày trái đất năm 2000”. Ở môn Ngữ Văn 9:
“Robinson ngoài đảo hoang”, (thành ngữ “Rừng vàng, biển bạc” –
“Forests gold, silver sea” ): Vai trị của mơi trường đối với đời sống con
người.


-Môn Sinh học: Các vấn đề về trồng rừng.


-Môn GDCD: cụ thể ở GDCD 7 ( Bài 14): “Bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên” giáo dục các em nâng cao ý thức trong vấn đề bảo
vệ môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

• Qua đó học sinh có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn:
Tiếng Anh, Ngữ Văn, Sinh học, GDCD, Địa lý …gắn với liên môn về môi
trường.




b/ Phối hợp q trình học tập của nhiều mơn học khác nhau.



Cách 1: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học, được thực hiện ở
cuối năm học hay cuối cấp học. Ví dụ: Các mơn Tiếng Anh, Lí, Hố,
Sinh, GDCD, Địa Lý… vẫn được dạy riêng lẻ nhưng đến cuối năm hoặc
cuối cấp có một phần, một chương về những vấn đề chung của các
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và thành tựu ứng dụng thực tiễn, HS
được đánh giá bằng một bài thi tổng hợp kiến thức.


Cách 2: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học. Ví dụ: Tiếng Anh, Lí, Hố,
Sinh, GDCD, Địa Lý… vẫn được giảng dạy riêng lẻ, hoặc vì bản chất và
lơgíc phát triển nội dung từng mơn học, hoặc vì các môn học này do
các GV khác nhau đảm nhiệm. Tuy nhiên, chương trình có bố trí xen
một số chương tích hợp liên mơn vào chỗ thích hợp nhằm làm cho HS
quen dần với việc sử dụng kiến thức những môn học gần gũi với nhau.
Cách 3: Phối hợp q trình học tập những mơn học khác nhau bằng đề
tài tích hợp. Cách này được áp dụng cho những môn học gần nhau về
bản chất, mục tiêu hoặc cho những mơn học có đóng góp bổ sung cho
nhau, thường dựa vào một môn học công cụ như Tiếng Việt Nam. Trong
trường hợp này mơn học tích hợp được cùng một GV giảng dạy.


Cách 3 có giá trị chủ yếu ở cấp tiểu học, ở đó các vấn đề phải xử lí
thường là những đề tài đơn giản, có giới hạn. Ví dụ. Bài tập đọc tích
hợp kiến thức Lịch sử, Khoa học, bài tốn tích hợp kiến thức dân số,
môi trường. Cách tiếp cận này cố gắng khai thác tính bổ sung lẫn nhau
của các mơn học theo đuổi những mục tiêu bổ sung cho nhau bằng các
hoạt động trên cơ sở các chủ đề nội dung.


Cách 4: Phối hợp q trình học tập những mơn học khác nhau bằng các
tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm
mơn, tạo thành mơn học tích hợp. Ví dụ: Mơn Tự nhiên và xã hội ở tiểu


học tích hợp các kiến thức về con người và sức khoẻ, gia đình và nhà
trường với mơi trường xã hội, động vật thực vật, bầu trời và mặt đất.
Lên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, hệ thống khái niệm trong
các mơn học phức tạp hơn, địi hỏi sự phát triển tuần tự chặt chẽ hơn,
mỗi môn học thường do một GV được đào tạo chuyên đảm nhiệm. Do
đó, cách tích hợp thứ 3 khó thực hiện, người ta thiên về áp dụng cách 4,
tuy có nhiều khó khăn nhưng phải tìm cách vượt qua vì DHTH là xu
hướng tất yếu, đem lại nhiều lợi ích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Học sinh lớp 9/1
2/ Ý nghĩa, vai trò :


Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực
tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh u thích mơn học hơn và yêu
cuộc sống và có trách nhiệm với mơi trường xung quanh.


3/ Thiết bị dạy học:


• Máy chiếu, máy tính kết nối mạng, loa...
4/ Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học


Mô tả hoạt động dạy và học qua giáo án Tiến Anh 9 tiết (37)
5/ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.


5.1.Về kiến thức:
Đánh giá ở 3 cấp độ:
• Nhận biết


• Thơng hiểu



• Vận dụng ( Cấp độ thấp, cấp độ cao)
5.2. Về kĩ năng:


Đánh giá:


- Rèn luyện năng sử dụng Tiếng Anh để nói các vấn đề đơn giản về
Mơi trường


- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để nói về Mơi trường
5.3. Về thái độ:


Đánh giá thái độ học sinh:


• Ý thức, tinh thần tham gia học tập


• Tình cảm của học sinh đối với mơn học và các mơn học khác có liên
quan.


5.4. Các sản phẩm của học sinh


-Sưu tấm các tranh ảnh liên quan đến việc bảo vệ củng như gây ô
nhiễm môi trường.


-Các câu chuyện thực tế của bản thân và những người xung quanh về
vấn đề môi trường




<b> III. Giáo án ( Lesson plan )</b>



<b>Unit 6: THE ENVIRONMENT </b>



<b>Period 37: -GETTING STARTED + LISTEN AND READ </b>


<b> LANGUAGE FOCUS 2</b>



<b>A. Aims:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

By the end of the lesson, students will be able to read the text for details
and know what to do to protect our the environment and how to use
adverb clauses of reason.


*Teaching aids: Projector, pictures, tape, extraboard, lots (with
questions)


<b>B. Procedures:</b>
<b>1. Warm up</b>


- Match these environment problems to the pictures (P.47)
*Key:


a.Air pollution d. Water pollution


b.Spraying pesticides e. Deforestation
c.Garbage dump f. Dynamite fishing


- Introducing the new lesson based on the matching


<b>2.Vocabulary:</b>


- pollution (n): sự ô nhiễm (example)



- dynamite (fishing (n): đánh bắt cá bằng thuốc nổ (translation)
- garbage dump (n): bãi rác (example)


- deforestation (n): sự tàn phá rừng (example)


- spraying pesticides (n): phun thuốc trừ sâu (situation)
- spoil (v) – spoilt/spoiled : làm hư hỏng (translation)
- disappointed (a): thất vọng (exp) disappoint (v)


* Checking: ROR/ Matching


-Trình chiếu về túi nhựa và các bãi rác thải nơi chứa phần lớn túi
nhựa. Giáo viên vận dụng kiến thức liên mơn để nói thêm về tác hại của
các loại túi nhựa đến môi trường. Đây là loại túi làm bằng nhựa tổng
hợp rất khó phân hủy(khoảng 400 năm) .Vì vậy, thay vì sử dụng túi
nhựa ta có thể sử dụng túi vải hoặc túi giấy, các loại vật liệu cổ truyền
như lá cây… để đùm, gói đồ vật


-Trình chiếu các bức ảnh đẹp về phong cảnh bờ biển Việt Nam và
một số bức ảnh về các bờ biển đã bị ơ nhiểm sau đó đặt một số câu hỏi
cho học sinh nêu chứng kiến của mình. Giáo viên chốt lại nếu có một bờ
biển sạch, đẹp thì mỗi chúng ta phải chung tay cùng bảo vệ môi trường,
hạn chế xã rác thải bừa bãi,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

-Giáo viên sử dụng một đoạn clip về việc một số người đi dã ngoại
đã làm hỏng cảnh quan xung quanh và yêu cầu học sinh cho quan điểm
( giáo viên có thể cung cấp them tính từ “spoiled” và đưa ra ví dụ: a
spoiled boy- yêu cầu học sinh cho biết nghĩa.



-Đưa ra tình huống nếu các em bị điểm thấp trong các bài kiểm tra
vừa rồi thì bố mẹ các em sẽ như thế nào? Sau đó giáo viên vận dụng
kiến thức liên môn động viên, khuyến khích các em nhằm có kết quả tốt
hơn trong học kỳ hai này.


<b>3.Listen and read:</b>


*Pre-questions:


-What activities do you often do to clean the environment in your school/
neighborhood?


+ Cleaning the school yard/ the streets/ roads….
+ Planting trees/ flowers…..


* Set the scene:


-T gives a brief introduction to the text. “ the text is about Mr.Brown and
some volunteer conversationists are going to clean the beach.”


-T asks SS to close their books and listen to the tape and pay attention
to what each of the people is going to do ? After that opening their
books and listen again.


-Asking SS to read the text and do the exercises (a)
*Matching:


-Matching the names in column A with the task in column B (a,P.48)
*Key:



Group 1–f: Group 1 walks along the shore
Group 2–e: Group 2 checks the sand


Group 3–b: Group 3 checks among the rocks


Mr Jones–a: Mr Jones collects all the bags and takes them to the
garbage dump.


Mrs Smith–c: Mrs Smith provides a picnic lunch for everyone.
Mr Brown–d: Mr Brown gives out the bags.


- Ask some SS to read the text aloud.


- T corrects some mistakes of pronunciation.


*Comprehension questions: (“Lucky numbers” game)


- Get them to read the text again and answer the questions on page 48.
- Go around and give help.


- Call on Ss to give the answers.
-Give feedback & correct.


*Key:


1. Mr Brown is the speaker.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

3. They are on the beach.


4. They are going to clear the beach.



5. If they work hard today, they will make the beach a clean and
beautiful place again


6. (It depends on the students’answer)


*Đối với câu hỏi 6. Đây là câu hỏi rất có ý nghĩa, giáo viên đi sâu khai
thác các thông tin liên quan của câu hỏi này đối với học sinh


? Have you ever done anything similar?


Bạn đã bao giờ làm điều tương tự ? (Tức là đã bao giờ tham gia các
hoạt động bảo vệ môi trường, nếu học sinh nào trả lời “Yes” thì giáo
viên đi sâu vào những việc các em làm, làm vào dịp nào và các em cảm
thấy như thế nào khi tam gia những việc như thế. Nếu học sinh trả lời
“No” thì giáo viên nên động viên, khuyến khích các em tích cực tham gia
bởi vì đó là trách nhiệm chung của mỗi chúng ta.


7. (If the pollution continues, the environment might not be fresh then our
life will be damaged)


*Đối với câu hỏi 7:


If the pollution continues, what might happen? – Nếu ơ nhiễm cứ tiếp
tục, chuyện gì sẽ xảy ra?


Giáo viên khai thác thông tin nhiều hơn ở các em. Học sinh có thể sử
dụng Tiếng Việt nếu các vấn đề khó diễn đạt với các em. Yêu cầu các
em vận dụng kiến thức về Đia lý, Sinh học, Môi trường,.. ( Như hiện
tượng nước biển dâng, sự nóng lên của khí hậu, sự giảm dần các loài


thú quý hiếm, sự xuất hiện ngày càng nhiều các bệnh nan y, sự tàn phá
ngày càng nghiêm trọng của thiên tai như các cơn bão ở Việt Nam, ở
Philipin…, sự giảm nhiệt độ quá lớn ở Mỹ,……..)


<b>4. Presenting new grammar : (adverb clauses of reason) </b>


* Giáo viên vận dụng kiến thức liên môn của môn Ngữ văn để dẫn dắt
vào cấu trúc mới.


+ Present new grammar points: “adverb clauses of reason.”


*Practice: Học sinh vừa sử dụng các từ liên quan đến môi trường vừa
sử dụng ngôn ngữ của Văn học và cấu trúc Tiếng Anh để đặt câu.


Have Ss make sentences, use the adverb clauses of reason.
-Call on Ss read aloud the answers to the whole class.


-Give feedback and correct.
a, Target language:


(Eliciting from the listening text)
Example:


-Ba is tired because/as/ since he stayed up late watching TV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Since raw sewage is pumped.., the ocean is polluted
- As raw sewage is pumped…, the ocean is polluted
b, Form: As/ since/because + S + V, Main clause


-Mệnh đề trạng ngữ chỉ lí do bắt đầu bằng because /as / since.


c, Notes:


– “because” can be at the beginning of the sentence or between the two
clauses


– “ Because…” is used to answer the questions with “Why”
d, Practice:


Join the pairs of sentences together, use “because”,”as” or “since”
(P.54)


-Ask Ss to do the language focus EX 2. ( individually)
*Key:


a. I’m tired because I stayed up late watching TV (Because/as/since)
b. I have a broken leg (because/since/as) I fell over while I was playing
basketball.


c. I’m going to be late for school (because/since/as) the bus is late
d. I broke the cup (because/since/as) I was careless


e. I want to go home (because/since/as) I feel sick
f. I’m hungry (because/since/as) I havn’t eaten all day.
Complete the sentences, using “because”, “since”, “as”
– I’m tired…….


– I can’t do this exercise…….


– I don’t have time to watch TV…….
– I want to go home now…….



– I’m worried about my daughter…….
– I miss my family very much…….
- Ask Ss to give their answers .
-T’s correction.


- Để kết thúc bài học, giáo viên nêu lên tầm quan trọng của việc bảo vệ
mơi trường xung quanh chúng ta như phịng học, sân trường, trước
cổng trường và khu dân cư các em sống. Đó là trách nhiệm chung của
mỗi chúng ta chứ không phải của riêng ai. Yêu cầu các em cần nâng
cao ý thức về bảo vệ môi trường nhằm giữ gìn đất nước Việt Nam ln
xanh-sạch- đẹp để sức khỏe mọi người luôn được đảm bảo. Giáo viên
cũng yêu cầu các em sử dụng kiến thức môn Ngữ Văn vào câu có mệnh
đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân để nói lên lý do nào đó mà gây ra ô
nhiễm môi trường.


<b>5. Homework:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

3. Prepare for Speak (P.49) and language focus 4,5.


<b> 6. Thống kê kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập của</b>
<b>học sinh:</b>


Sau tiết thực dạy, để kiểm tra đánh giá kết qủa học tập của học
sinh, tôi tiến hành kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút.
* Câu hỏi kiểm tra: Để giữ gìn trường ln xanh-sạch- đẹp, theo em học
sinh chúng ta cần phải làm gì ?


Yêu cầu: HS cần trình bày được các nội dung sau:
- Giữ gìn VS trường lớp sạch sẽ.



- Trồng và chăm sóc cây bóng mát, cây cảnh.


- Tuyên truyền cho các bạn trong trường, lớp bằng nhiều biện
pháp như: Kịch, vẽ tranh, thi làm đồ dùng tự chế từ vật liệu phế thải, thi
viết về chủ đề MT...).


- Tuyên dương, khen thưởng, kỷ luật.
- Bố trí hợp lý các khu vệ sinh.


- Trang trí trường lớp…
* Kết quả:


+, 2 học sinh đạt điểm 10
+, 4 học sinh đạt điểm 9
+, 10 học sinh đạt điểm 7
+, 6 học sinh đạt điểm 6
+, 9 học sinh đạt điểm 5


+, 2 học sinh không tính ( vì các em là học sinh hịa nhập)
* Đánh giá kết quả học tập của học sinh:


Qua kiểm tra đánh giá, tôi thấy rằng: kết quả học tập của học sinh có
nhiều chuyển biến. Lớp của tơi là một lớp đại trà, học sinh có nhận thức
và khả năng cịn nhiều hạn chế. Nhưng khi vận dụng kiến thức liên môn
vào giảng dạy trong tiết học, học sinh hiểu bài, có hứng thú học tập, kết
quả học tập có nhiều khả quan. Nếu các bài học trước, khi kiểm tra kiến
thức bài cũ, học sinh có hiểu bài nhưng chưa sâu, vẫn cịn học sinh ở
mức điểm trung bình thậm chí cịn có học sinh điểm Yếu. Nhưng đến
bài kiểm tra này, học sinh đạt điểm Giỏi, khá chiếm tỉ lệ cao. Đặc biệt,


khơng cịn học sinh đạt điểm Yếu và kém. Mặc dù, kết quả đó chưa đạt
được như mong đợi, nhưng tơi cũng phần nào đã hài lịng . Tôi hy vọng
với những tiết dạy sau, kết quả học tập của học sinh sẽ tốt hơn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>C.KẾT LUẬN</b>



</div>

<!--links-->

×