Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.11 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Ngân Hà </b>
Hình chụp hồng ngoại đĩa Ngân Hà
<b>Observation data </b>
<b>Ki</b>ể<b>u thiên hà </b> SBbc (Thiên hà xoắn
ốc)
Đườ<b>ng kính </b> 100,000 năm ánh sáng
Độ<b> d</b>ầ<b>y </b> 1,000 năm ánh sáng
<b>S</b>ố<b> l</b>ượ<b>ng sao </b> 200 to 400 tỉ
<b>Oldest known star </b> 13.2 tỉ sao[1]
<b>Mass </b> 5.8×1011 M
<b>Khồng cách t</b>ừ<b> M</b>ặ<b>t Tr</b>ờ<b>i t</b>ớ<b>i </b>
<b>tâm Ngân Hà </b>
26,000 ± 1,400 năm
ánh sáng
<b>Chu k</b>ỳ<b> vòng quay M</b>ặ<b>t Tr</b>ờ<b>i </b>
<b>quay tâm Ngân Hà </b>
<b>Spiral pattern rotation period </b> 50 triệu năm[2]
<b>Bar pattern rotation period </b> 15 tới 18 triệu năm[2]
<b>Speed relative to CMB rest </b>
<b>frame </b>
552 km/s[3]
See also: thiên hà, danh sách các thiên hà
Hộp này: xem • thảo luận • sửa
Ngân Hà - thiên hà xoắn ốc
Dải sơng Ngân, nhìn từ Thung lũng Chết, 2007
Dả<b>i Ngân Hà là thiên hà mà H</b>ệ Mặt Trời nằm trong đó. Trong văn học nó cịn có tên gọi
<b>là sơng Ngân. Nó xu</b>ất hiện trên bầu trời như một dải sáng trắng kéo dài từ chòm sao
Tiên Hậu về phía bắc và chịm sao Nam Thập Tự về phía nam. Dải Ngân Hà sáng hơn về
phía chịm sao Nhân Mã là chỗ trung tâm của dải Ngân Hà. Một dữ kiện thực tế là dải
Ngân Hà chia bầu trời thành hai phần xấp xỉ bằng nhau chứng tỏ Hệ Mặt Trời nằm rất
gần với mặt phẳng của thiên hà này. Từ<b> Ngân Hà có ngu</b>ồn gốc từ tiếng Trung Hoa, và
cũng được sử dụng tại Nhật Bản và bán đảo Triều Tiên.
Dải Ngân Hà là một thiên hà xoắn ốc có thanh ngang kiểu SBbc theo phân loại Hubble
(dạng thiên hà hình đĩa có các nhánh liên kết khơng chặt chẽ và có phần gần trung tâm lồi
hẳn lên) có khối lượng xấp xỉ 1012 khối lượng của Mặt Trời (M ), có khoảng 200-400 tỷ
ngơi sao (định tinh). Dải Ngân Hà có đường kính khoảng 100.000 năm ánh sáng. Khoảng
Minh họa của NASA về Ngân
Hà.
Vùng trung tâm Ngân Hà. Những ngơi sao chính được
khoanh màu đỏ.
360-degree photographic panorama of the entire
galaxy, from the viewpoint of our solar system. Thiên hà xoắn ốc NGC 7331 thường
được coi là bản sao của Ngân Hà.
Các ngôi sao trong dải Ngân Hà quay xung quanh trung tâm Ngân Hà (được cho là ranh
giới của hốđen siêu khối lượng). Chòm sao Sagittarius A* (cung Nhân Mã) được coi là
ranh giới của hốđen này. Các nhà thiên văn học ở trạm quan sát Jodrell Bank
Observatory của Anh được cho là đã phát hiện ra một đám mây rượu cồn ở vùng trung
tâm Ngân Hà[4]<sub>. </sub>
Sagittarius A* ở trung tâm Trung tâm Ngân Hà
Trái Đất của chúng ta cách tâm này khoảng 7.6 kiloparsecs (24,800 năm ánh sáng)[5]
Hệ Mặt Trời phải mất khoảng 226 triệu năm để hoàn thành một chu kỳ quay chung quanh
quay chung quanh tâm dải Ngân Hà. Vận tốc quỹđạo của Hệ Mặt Trời là 217 km/s,
tương đương với 1.400 năm theo một năm ánh sáng, hay 1 AU trong 8 ngày. Vận tốc quỹ
đạo của các ngôi sao trong dải Ngân Hà không phụ thuộc vào khoảng cách tới trung tâm:
nó thường xuyên nằm trong khoảng 200-250 km/s đối với các láng giềng của Hệ Mặt
Trời [6]. Vì thế chu kỳ quỹđạo là tỷ lệ thuận với khoảng cách tới trung tâm dải Ngân Hà
(khơng tính tới trường hợp của các thiên thể gần trung tâm phải nhân với hệ số 1.5). Dải
Ngân Hà có thể coi như một cái đĩa với phần trung tâm lồi hẳn lên.
Hình minh họa các nhánh lớn của Ngân hà
Galactic Core: Trung tâm Ngân Hà
Sun's Orbit: Quỹđạo của Hệ Mặt Trời vòng quanh Ngân Hà
Local Spur: Nhánh Orion
Nhánh Norma màu xanh blue
Nhánh Scutum-Crux màu xanh lá cây sẫm
Nhánh Nhân Mã màu đỏ
Nhánh Perseus màu xanh lá sáng
Người ta cho rằng có bốn nhánh xoắn ốc chính và ít nhất hai nhánh nhỏ, mà mọi điểm
xuất phát của nó là từ trung tâm dải Ngân Hà. Dưới đây là tên các nhánh tính từ trung
tâm Ngân Hà:
• nhánh Norma, hay 3 kpc Arm
• nhánh Scutum-Crux hay nhánh Centaurus Arm
• nhánh Sagittarius hay Sagittarius-Carina Arm
• nhánh Orion là một nhánh xoắn ốc nhỏ. Hệ Mặt Trời có thể rất gần với nội biên
của nhánh này, ở trong các đám mây chứa khí giữa các thiên thể, với khoảng cách
8.0±0.5 kpc từ trung tâm dải Ngân Hà.
• nhánh Perseus.
• nhánh Cygnus hay nhánh ngồi cùng
Khoảng cách từ nhánh Orion và nhánh kế tiếp, nhánh Perseus, vào khoảng 6.500 năm ánh
sáng. Mỗi nhánh xoắn ốc miêu tả một đường xoắn lơgarít với độ dốc khoảng 12 độ.
Đĩa của dải Ngân Hà được bao quanh bởi các quầng sáng hình ơ van của các ngơi sao đã
bước sóng, thì các quầng sáng không bị như vậy. Các ngôi sao đang hoạt động mạnh
chiếm chỗ trong đĩa (đặc biệt trong các nhánh xoắn ốc, tiêu biểu cho các khu vực có mật
độ cao), nhưng khơng có trong các quầng sáng. Nhóm các ngơi sao sinh ra bởi các đám
mây phân tử cũng chủ yếu tìm thấy trong các đĩa.
Năm 2004, một nhóm các nhà thiên văn học đã tính tốn tuổi của dải Ngân Hà. (Nhóm
này bao gồm Luca Pasquini, Piercarlo Bonifacio, Sofia Randich, Daniele Galli và
Raffaele G. Gratton.) Nhóm này đã sử dụng quang phổ siêu tím - nhìn thấy của kính viễn
vọng cực lớn để lần đầu tiên đo lượng Berili trong hai ngôi sao thuộc tinh vân NGC 6397.
Điều này cho phép họ suy ra thời gian đã trôi qua giữa sự sinh ra đầu tiên của các ngơi
sao trong tồn bộ dải Ngân Hà và sự sinh ra đầu tiên của các ngôi sao trong tinh vân này,
từ 200 đến 300 triệu năm. Họ cộng khoảng thời gian này vào tuổi biểu kiến của các ngôi
sao trong tinh vân là 13.400 ± 800 triệu năm. Tổng của nó là tuổi dự kiến của dải Ngân
Hà: 13.600 ± 800 triệu năm.
Dải Ngân Hà, thiên hà Andromeda và thiên hà Triangulum là các thành viên chính của
nhóm địa phương là một nhóm của khoảng 35 thiên hà có biên giới gần nhau; nhóm địa
phương này là một phần của siêu nhóm Virgo (Thiên Bình).
Dải Ngân Hà được quay quanh bởi một số các thiên hà sao lùn trong nhóm địa phương.
Lớn nhất trong số này là đám mây Magellan lớn với đường kính khoảng 20.000 năm ánh
sáng. Nhỏ nhất là sao lùn Carina, sao lùn Draco và Sư Tử II chỉ có kích thước 500 năm
ánh sáng. Các sao lùn khác quay quanh thiên hà của chúng ta là đám mây Magellan nhỏ;
sao lùn chính Canis; gần nhất là thiên hà sao lùn hình elíp Sagittarius; sao lùn Tiểu Hùng
Tinh; sao lùn Sculptor, sao lùn Sextans, sao lùn Fornax và Sư Tử I.
<b>Bài này </b>đ<b>ang </b>đượ<b>c d</b>ị<b>ch t</b>ừ<b> ti</b>ế<b>ng Anh. </b>
Nếu bạn có đủ khả năng xin góp sức dịch bài này. Nếu khơng tiếp tục được quan tâm, phần
ngoại ngữ của bài sẽ bị xóa sau khoả<b>ng 1 tháng. Xin </b>đừng quên chuyển các mục Chú thích,
để biết thêm chi tiết.
• Hệ thống thiên hà vệ tinh của Ngân Hà gồm có Sagittarius Dwarf Galaxy, đám
mây Magellan nhỏ, đám mây Magellan lớn, Canis Major Dwarf, Ursa Minor
Dwarf, thiên hà lùn Draco, thiên hà lùn Carina, thiên hà lùn Sextans, thiên hà lùn
Sculptor, thiên hà lùn Fornax, Leo I, Leo II, và Ursa Major Dwarf.
• Hệ thống thiên hà vệ tinh của Andromeda gồm M32, M110, NGC 147, NGC 185,
Nhóm thiên hà Local Group
(nhóm địa phương)
Mây Magellan
nhỏ Carina Draco
Sagittarius Sculptor
Sextans
Fornax
<b>Dist from </b>
<b>Earth </b> <b>Magnitude </b>
<b># </b> <b> </b> <b>Galaxy </b> <b>Type </b>
<b>Mly </b> <b>Mpc </b> <b>M </b> <b>m </b>
<b>Group </b>
<b>Members</b>
<b>hip </b>
<b>Notes </b>
1 Milky Way SBbc — —
-20.8 [6] n/a
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Home
galaxy of
Earth
2
Canis
Irr 0.025
[
7]
0.00
8 ? ?
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
3
Sagittarius
Dwarf Sphr
SagDEG
dSph/E7 0.081 0.02
4[8]
-12.67[8
]
4.5[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
4
Large
Magellanic
Cloud
(LMC)
Irr/SB(s)
m 0.163
0.05
0[8]
-17.93[1
0]
4.5[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Milky Way
5 Boötes
Dwarf d Sph
0.197[
9]
0.06
0 5.8
[11]
13.1
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Milky Way
6
Small
Magellanic
Cloud
(SMC,
NGC 292)
SB(s)m
pec 0.206
0.06
3[8]
-16.35[8
]
2.7[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Milky Way
– Ursa Minor
Dwarf dE4 0.206
0.06
3[8] -7.13
[8]<sub> 11.9</sub>[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
8
Draco
Dwarf
(DDO 208)
dE0 pec 0.258 0.07
9[8] -8.74
[8]
10.9[9]
Nhóm
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
with a large
amount of
dark matter
9 Sextans
Dwarf Sph dSph 0.281
0.08
6[8] -7.98
[8]<sub> 12</sub>[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
0
Sculptor
Dwarf
(E351-G30)
dE3 0.287 0.08
8[8] -9.77
[8]
10.1[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
1
1
dSph 0.330 0.10
[1
2]
-6.75[12] ?
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
—
Carina
Dwarf
(E206-G220)
dE3 0.330 0.10
[8
]
-8.97[12] 11.3
[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
3
Fornax
Dwarf
(E356-G04)
dSPh/E2 0.46 0.14
[6
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
4
Leo II
Dwarf (Leo
B, DDO 93)
dE0 pec 0.701
[
13]
0.21
5 -9.23
[8] 12.45[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
5
Leo I
Dwarf
(DDO 74)
dE3 0.820
[
13] 0.25
-10.97[8
]
11.18[
6]
Nhóm
thiên hà
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
6
Phoenix
Dwarf
Galaxy (P
6830)
IAm 1.300
[
13] 0.40
-10.22[8
]
13.07[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
7 Leo T Dwarf
[9]
1.370 0.42
[1
4] 16
[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
1
8
Barnard's
Galaxy
(NGC
6822)
IB(s)m
IV-V
1.630[
13] 0.50
-15.22[8
]
9.32[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
1
9 NGC 185 dE3 pec
2.010
[15] 0.62
-14.76[8
]
9.99[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
2
0
Andromeda
II dE0
2.130
[15] 0.65 -9.33
[8] 15.10[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
2
1
IC 10
(UGC 192)
dIrr
IV/BCD[9] 2.15
0.66[8
]
-15.57[8
]
12.2[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
2
2
NGC 147
(DDO 3) dE5 pec
2.200[
15] 0.68 -14.9
[8] 10.36[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
2
3
Leo A (Leo
III, DDO
69)
IBm V 2.250
[
13] 0.69
-11.36[8
]
12.92
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Ngân Hà
2
4
IC 1613
(UGC 668)
IAB(s)m
V
2.350[
13] 0.72
-14.51[8
]
9.92[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
2
5
Andromeda
I dE3 pec
2.430[
15] 0.75
-10.87[8
]
13.9[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
2
6
Andromeda
III dE2
2.440[
15] 0.75 -9.30
[8] 15.20[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
2
7
Cetus
Dwarf dSph/E4
2.460[
15] 0.75
-10.18[8
]
14.4[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda[
10]
2
8
M32 (NGC
221) E2
2.480;
[13] 0.76
-15.96[1
0]
8.73[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Close Vệ
tinh của
Andromeda
2
9
Cassiopeia
Dwarf (Cas
dSph,
Andromeda
VII)
dSph 2.490
[
15] 0.76
-11.67[1
0]
13.65[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda[
8]
3
0
Andromeda
IX dE
2.500[
15] 0.77 -7.5
[10]<sub> ? </sub>
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda[
8]
— LGS 3 dIrr/dSph
2.510[
15] 0.77
-7.96[10]
16.18[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
M33[cần dẫn n
—
Andromeda
V dSph 2.52
[15]
0.77
-8.41[10]
16.67[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda[
8]
3
3
Pegasus
Dwarf Sph
(And VI)
dSph 2.55[15]
0.78
-10.80[1
0]
14.05[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda[
8]
3
4
Andromeda
VIII dSph
[16]
2.56?? ? ? ?
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Tidally
distorted
dwarf close
to
Andromeda
discovered
2003[16]
—
Andromeda
Galaxy
(M31)
SA(s)b 2.56[15]<sub> 0.79 </sub>
-21.58[1
0]
4.17[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Largest
Galaxy in
the Local
Group, with
at least 19
satellite
galaxies
3
6
Triangulum
Galaxy
(M33)
SAc 2.64
[1
5] 0.81
-18.87[1
0]
6.19[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Most
distant
(difficult)
naked eye
object
3
7
M110
(NGC 205) E6p
2.69 [1
5] 0.83
-16.15[1
0]
8.72[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Close Vệ
tinh của
3
8
Tucana
Dwarf dE5 2.87
0.88[1
0] -9.16 15.7
[6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương[1
0]
Isolated
group
member - a
'primordial'
galaxy[17]
3
9
Andromeda
X dSph
[9]
2.90?? -8.1[18]
16.1[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Vệ tinh của
Andromeda
discovered
2006
4
0
Pegasus
Dwarf
Irregular
(DDO 216)
dIrr/DSph
[9]
3.00 [1
5] 0.92
phương
Vệ tinh của
Andromeda
4
1
Wolf-
Lundmark-Melotte
(WLM,
DDO 221)
Ib(s)m[9] 3.04 [1
5] 0.93
-13.59[1
0]
11.03[
9]
phương
Vệ tinh của
Andromeda[
8]
4
2
Sagittarius
Dwarf
Irregular
Galaxy
(SagDIG)
IB(s)m
V[9] 3.39
1.04[1
0] -11.49 15.5
Nhóm
thiên hà
địa
phương[6
]
Isolated
group
member
4
3
Aquarius
Dwarf
Galaxy
(DDO 210)
Im V 3.49
[1
5] 1.07
-11.09[1
0]
14.0[9]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
Isolated
group
member
4
4
Tập
tin:NGC
3109.jp
g
NGC 3109 SB(s)m 4.24 1.30
[1
9]
-15.68[6
]
10.39[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
4
5
Antlia
Dwarf dE3.5
[20]
4.31 1.32
[6
] -9.75[6] 16.19
[
6]
Nhóm
thiên hà
địa
phương
May have
interacted
with NGC
3109[19]
—
Sextans A
(UGCA
205, DDO
75)
IBm[20]
4.31[21]
1.32
-13.95[1
0]
11.86[
20]
Nhóm
thiên hà
địa
phương[6
]
Isolated
group
member
4
Tập
tin:Sext
ans
B.jpg
Sextans B
(UGC
5373)
IM
IV-V[20] 4.44
1.36[1
0]
-13.96[1
0]
11.85[
20]
Nhóm
thiên hà
địa
phương[6
]
4
8 HIZSS 003 ? 4.57 1.4
[6]<sub> </sub> 18B
[20
]
Hidden by
the Milky
Way
4
9 kkh 060 Ir 4.89 1.5
[6]
18B
[20
—
ESO
383-087 (ISG
39)
SB(s)dm 4.89 1.5[6]
11.03
[
20]
—
KUG
1210+301B
(KK98 127)
S.. 4.89 1.5[6]<sub> </sub> 15.7
[20
] Pair?
5
2 NGC 55
SB(s)m:
sp[20]
5.87 [2
2] 1.80
-18.06[6
]
8.84[6]
Inner
edge of
Sculptor
group
— UGCA 92 Im?
[20]
5.87 1.8[6]
-14.48[6
]
13[20]
IC
342/Maf
fei
Group[23]
5
4 KKR 25 Ir 6.07
1.86[6
] 17.0
[20
]
Nhóm
thiên hà
địa
phương[1
0]
5
5
KKR 03
(KK98 230) dwarf Irr 6.20
1.90[6
] 17.90
[
20]
Nhóm
thiên hà
địa
phương[8
]
5
6
ESO
294-010 dS0/Im
[20]
6.26[22]
1.92
-10.91[2
2]
15.6[20
]
Inner
edge
ofSculpt
or group
companion
of NGC 55
& 300
—
ESO
410-G005 E3
[20] 6.26 [2
2] 1.92
-11.58[6
]
14.85[
20]
inner
edge of
Sculptor
group
companion
of NGC 55
& 300
5
8
NGC 1569
(UGC
03056)
IBm;Sbrst
[20] 6.36 1.95
[6
]
-18.17[6
]
11.86[
20]
IC
342/Maf
fei
Group[23]
5
9
IC 4662
(ESO 102-
G 014)
IBm 6.52 2.0[6]
11.74
[
20]
6 Tập
tin:IC
IC 5152 IA(s)m[20]
6.75
2.07[6
-15.67[6 11.06
[
0 5152.jp
g
] ] 20]
group?
6
1
GR 8 (DDO
155) ImV
[20] <sub>6.89 </sub> 2.10
[6
] -12.8
[6] 14.65
[
20]
"footprint
galaxy"
6
2 NGC 300 SA(s)d
[20]
7.01 2.15
[2
2] 8.95
[20]
-17.92[
6]
inner
edge of
Sculptor
group
forms pair
with NGC
55
6
3
HIPASS
J1247-77 Im 7.17 2.2
[6]<sub> </sub> 17.B
[2
0]
6
4
UGCA 438
(ESO
407-018)
IB(s)m
pec:[20] 7.27
[22]
2.23
-12.97[6
]
13.86[
6]
Sculptor
group
6
5 IC 3104 IB(s)m 7.40
2.27[6
]
13.63[
20]
6
6
UGC 8638
(VV 133) Im 7.50 2.3
[6]<sub> </sub> 14.47
[
20]
6
7 kkh 98 Irr 7.99
2.45[6
]
16.7[20
]
Nhóm
thiên hà
địa
phương[8
]
6
8
UGC 09128
(DDO 187) ImIV-V 8.15 2.5
[6]
14.38
6
9
UGC 07577
(DDO 125) Im 8.28
2.54[6
] 12.84
[
24]
7
0
UGC 8508
(I Zw 060) IAm
8.35 [2
5] 2.56
14.40[
24]
7
1
kkh 086
(ISG 39) Ir 8.51
2.61[6
]
16.8[24
]
7
2
DDO 99
(UGC
06817)
Im 8.61 2.64
[6
]
13.4[24
]
7
3 UGCA 86
SAB(s)m[
23] 8.64 2.65
[6
] -17.71 13.5
[24
]
IC
342/Maf
fei
Group[23]
7
4
UGC 9240
(DDO 190) IAm 9.10
2.79[6
]
13.25[
24]
7
5
KKH 37
(Mai 16) S/Irr 9.13 2.8
[6]
-11.55[1
0]
16.4[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
—
Circinus
(ESO
097-13)
SA(s)b 9.13 2.8[6]
12.1
[24
]
Active
galaxy
—
Dwingeloo
1 SB(s)cd 9.13 2.8
[6]<sub> -18.78 </sub>19.8
[24
]
IC
342/Maf
— Maffei 2
SAB(rs)b
c 9.13 2.8
[6]
-20.15[1
0]
14.77[
24]
IC
342/Maf
fei
Group
7
9
UGCA 276
(DDO 113) Im 9.32
2.86[6
] 15.40
[
24]
8
0
NGC 4214
(UGC
07278)
IAB(s)m 9.58 2.94
[6
] 10.24
[
24]
Starburst
galaxy
8
1
Dwingeloo
2 Im? 9.78 3.0
[6]
-14.55[6
]
20.5[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
—
KKH 11
(ZOAG
G135.74-04.53)
dE/N 9.78 3.0[6]
-13.35[1
0]
16.2[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
— KKH 12 Ir 9.78 3.0
[6]
-13.03 17.8
[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
— MB 3 dSph 9.78 3.0
[6]
-13.65[8
]
19.8[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
—
MB 1
(KK98 21) SAB(s)d? 9.78 3.0
[6]
-14.81[1
0]
20.5[24
]
IC
342/Maf
— Maffei 1 S0- pec 9.78 3.0
[6]
-18.97[1
0]
11.4[24
]
IC
342/Maf
fei
8
7
UGC 8651
(DDO 181) Im 9.82
3.01[6
] 14.7
[24
]
8
8 NGC 404 SA(s)0-:
[9]
9.98 3.06
[6
]
-16.49[6
]
11.21[
9]
'Mirach's
Ghost'
8
9
UGCA 292
(DDO 125) ImIV-V 10.11 3.1
[6]<sub> </sub> 16.0
[24
]
9
0 NGC 3741
ImIII/BC
D
10.21
[25] 3.13 14.3
[24
]
9
1 kk98 35 Irr 10.31
3.16[6
] -14.30 17.2
[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
9
2 NGC 2366 IB(s)m
10.40
[25] 3.19 11.43
[
24]
M81
group
—
UGCA 133
(DDO 44) Im
10.40
[25] 3.19 15.54
[
24]
M81
group
9
4 UGC 8833 Im 10.41
3.19[6
] 16.5
[24
]
9 UGC 4483 BlueCG 10.47 3.21 15.2[24
5 [25] ] group
9
6 UGCA 105 Im?
10.63
[25] 3.26 -16.81
13.9[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
9
7 IC 342
SAB(rs)c
d[24] 10.70
3.28[6
]
-20.69[6
]
9.37[6]
IC
342/Maf
fei
Group
"the hidden
galaxy"
9
8
Cas 1
(KK98 19) dwarf Irr 10.76 3.3
[6]
-16.70 16.38
[
24]
IC
342/Maf
fei
Group
— NGC 2403
SAB(s)cd
HII 10.76
3.30[1
0] -19.29 8.93
[24
]
M81
group
10
0
Camelopard
alis B Irr
10.80
[25] 3.31 -11.85
16.1[24
]
IC
342/Maf
fei
Group
10
1
UGCA 015
(DDO 6) IB(s)m 10.90
3.34[1
0]
-12.50[1
0]
15.19[
24]
Sculptor
group
10
2
Holmberg
II (DDO 50,
UGC 4305)
Im 11.06 [25] 3.39
11.1[24
]
M81
group
10 Tập
tin:NGC
NGC 5102 SA0- HII 11.09
3.40[6
-18.08. 10.35
[ Centaur
3 5102.jp
g
]
56 24] Group
10
4
ESO
540-030 (KDG
2)
IABm 11.10 3.40
[1
0] -11.39 16.45
[
24]
Sculptor
group
10
5 FM2000 1 dSph?
11.15
[25] 3.42 17.5
[24
]
M81
group
— ESO
540-032
IAB(s)m
pec: 11.15
3.42[1
0]
-11.32[1
0]
16.55[
24]
Sculptor
group
10
7 NGC 1560
SA(s)d
HII 11.25
3.45[6
]
-16.87[1
0]
12.16[
24]
IC
342/Maf
fei
Group
10
8 KK98 77
dwarf
Sph
11.35
[25] 3.48 16.2
[24
]
M81
group
10
9 DDO 71 Im
11.42
[25] 3.50 18
[24] M81
group
11
0 M82
I0;Sbrst
HII 11.51
3.53[1
0]
-19.63[1
0]
9.30
[24]
M81
group
11
1
ESO
269-66 (KK98
190)
dE,N 11.55 3.54
[6
] -13.56 14.11
[
24]
Centaur
us A
Group
11 M81 Dwarf
A (KDG
I? 11.58 [25] 3.55
-11.49[1
16.5[24
]
2 52) 0] group
11
3 NGC 2976
SAc pec
HII
11.61
[25] 3.56
-17.1[10]
10.82[
24]
M81
group
— UGC 4459
(DDO 53) Im
11.61
[25] 3.56
-13.37[8
]
14.48
[24]
M81
group
11
5 NGC 4945
SB(s)cd:s
p[24]
11.70
[26] 3.59
-20.51[6
]
9.3[24]
Centaur
us A
Group
<b>Dist from </b>
<b>Earth </b> <b>Magnitude </b>
<b># </b> <b> </b> <b>Galaxy </b> <b>Type </b>
<b>Group </b>
<b>Members</b>