Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Phương pháp dạy học môn TNXH Lớp 2- một số loài cây sống dưới nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.59 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:</b>



<b>“DẠY- HỌC HỢP TÁC TRONG NHĨM ĐỂ NÂNG CAO HỨNG THÚ</b>
<b>HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ TỰ NHIÊN”</b>


<b> CỦA MÔN TN&XH LỚP 2.</b>
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Tiểu học là bậc học nền tảng đặt nền móng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách cho HS. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu
về TN&XH, phát triển những năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp
và kỹ năng ban đầu về hoạt động nhận thức thực tiễn, bồi dưỡng và phát triển
tình cảm. Mục tiêu nói trên được thực hiện thông qua việc dạy và học các
môn học. Trong các mơn học ở bậc Tiểu học, cùng với Tốn, Tiếng việt mơn
TN&XH cũng có vai trị vơ cùng quan trọng là cơ sở cho việc hình thành phát
triển kỹ năng cho HS. Môn TN&XH ở lớp 2 là môn học đảm nhận việc cung
cấp các kiến thức cơ bản ban đầu cho HS về: Con người và sức khỏe (Cơ thể
người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn) một số sự vật,
hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và XH.


Môn TN&XH cấp tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng là mơn học
đảm nhận việc cung cấp các kiến thức cơ bản ban đầu cho HS về tự nhiên và
xã hội. Những chủ đề ở môn tự nhiên và xã hội lớp 2, gần gũi và thực tế đối
với các em. Vì vậy việc dạy môn này cũng hết sức quan trọng do nó cung cấp
cho học sinh những kiến thức khoa học sơ đẳng, cụ thể là hình thành khái
niệm ban đầu, phát triển và khả năng tư duy độc lập, tính nhạy bén của các
giác quan, đồng thời cũng giúp cho các em có những hiểu biết về con người
và xã hội, giũa thực vật và động vật. Biết quan sát phân loại, mô tả những vấn
đề được học.


Cụ thể là môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 cung cấp cho HS biết sơ lược


về hoạt động của cơ quan vận động và cơ quan tiêu hóa ở cơ thể người; phòng
chống cong vẹo cột sống; giữ vệ sinh ăn uống, phịng nhiễm giun. Biết về
cơng việc của các thành viên trong gia đình, nhà trường và một số nghề
nghiệp trong XH ở địa phương giữ sạch nhà ở, trường học, giữ an toàn khi ở
nhà, ở trường. Biết cây cối và con vật có thể sống được ở khắp nơi: Trên cạn,
dưới nước, trên không; biết quan sát bầu trời ban ngày và ban đêm, có hiểu
biết sơ lược về hình dạng và đặc điểm của Mặt trời,Mặt trăng và các vì sao…


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được biên soạn theo quan điểm tích hợp:
Tự nhiên, con người và Xã hội; Được phát triển theo nguyên tắc từ gần đến
xa, từ đơn giản đến phức tạp; Được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa
với học sinh, giúp các em có khả năng thích ứng với cuộc sống hàng ngày.
<b>I. Nội dung chương trình mơn TN&XH lớp 2:</b>


<i><b>Chủ đề: Con người và sức khỏe</b></i>


Cơ quan vận động (cơ xương, khớp xương; một số cử động vận động;
phòng chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ,
xương phát triển).


Cơ quan tiêu hóa (nhận biết trên sơ đồ; vai trò của từng cơ quan trong
hoạt động tiêu hóa); ăn sạch, uống sạch, phịng nhiễm giun.


<i><b>Chủ đề: Xã hội</b></i>


Gia đình: Cơng việc của các thành viên trong gia đình; cách bảo quản
và sử dụng mộ số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở
và khu vệ sinh, chuồng gia súc; an tồn khi ở nhà (phịng tránh ngộ độc).



Trường học: Các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ
sở vật chất của nhà trường; giữ vệ sinh trường học; an toàn khi ở trường.


Huyện hoặc quận nơi đang sống: Cảnh quan tự nhiên; nghề chính của
nhân dân; các đường giao thông, các phương tiện giao thông, một số biển báo
giao thơng; an tồn giao thơng (quy tắc đi những phương tiện giao thông công
cộng).


<i><b>Chủ đề: Tự nhiên</b></i>


Thực vật và động vật: Một số cây cối và một số con vật sống trên mặt
đất, dưới nước, trên không.


Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt Trời, cách tìm phương hướng bằng
Mặt Trời; Mặt Trăng và các vì sao.


Chủ đề này rất quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của HS, HS cần
có kiến thức về tự nhiên và hiểu được cây thường sống ở đâu, một số loài cây,
loài vật sống ở trên cạn, dưới nước. Hiểu biết sơ lược về mặt trăng, mặt trời…
Từ đó các em sẽ có vốn sống phong phú hơn trong cuộc sống hàng ngày.
<b>II. Phương pháp dạy học môn TN&XH:</b>


Các phương pháp thường dùng là: quan sát, động não, đóng vai, thảo
luận, tham quan, giảng giải, trò chơi học tập… GV cần hướng dẫn HS biết
cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tịi, phát hiện những kiến thức mới về tự
nhiên và xã hội phù hợp với lứa tuổi của các em.


GV cũng cần tăng cường tổ chức những hoạt động thực hành để HS
biết cách thực hiện những hành vi có lợi cho sức khỏe của bản thân, gia đình


và cộng đồng.


Sau đây là những gợi ý cụ thể về việc áp dụng một số phương pháp dạy
– học trong nhóm để nâng cao hứng thú học sinh tìm hiểu về tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Phương pháp quan sát được vận dụng trong môn TN&XH như thế</b>
<b>nào?</b>


Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong các tiết học môn
TN&XH. HS quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài
của cơ thể người, của một số cây xanh, một số động vật; hoặc để nhận biết
các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hằng
ngày.


Mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận thưc và tư
duy hình tượng của HS. Trong quá trình quan sát, GV cần đặt ra các câu hỏi
ngắn và rõ ràng để hướng dẫn HS tập trung vào các kiến thức cần tìm kiếm.


GV có thể tổ chức cho HS quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp (sân
trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường…)


Với thực vật, GV cần tổ chức cho HS quan sát các cây trồng trong sân
trường, vườn trường hay trên đường phố… Khi khơng có điều kiện tiếp xúc
với vật thật thì GV nên cho các em quan sát tranh ảnh, mơ hình… Khi học về
một số động vật, về cơ thể người hay về cuộc sống xã hội, GV nên phối hợp
hướng dẫn HS quán sát các con vật thật, quan sát chính cơ thể các em và cuộc
sống xung quang lẫn tranh ảnh hoặc sơ đồ. Khi quan sát vật thật, cuộc sống
thật, HS hình thành được những biểu tượng sinh động, cịn tranh ảnh hay sơ
đồ thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh với sự khái quát cao.
Điều đó rất có lợi cho sự phát triển tư duy của HS.



Có thể tổ chức cho HS quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hay cả lớp
tùy theo số đồ dùng học tập có được hoặc khả năng quản lí của GV và kĩ năng
tự quản, làm việc hợp tác nhóm của HS (nhất là khi cho HS học ngồi lớp).


GV cần chỉ dẫn cho HS sử dụng nhiều giác quan để tri giác (mắt nhìn,
tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…), để cảm nhận một cách đầy đủ các sự vật và hiện
tượng.


<b>2. Dạy - học hợp tác trong nhóm:</b>


<b>a. Tại sao tổ chức cho HS học theo nhóm lại quan trọng?</b>


Việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm là quan trọng kể cả HS mới bắt
đầu vào lớp 1 bởi nhiều lí do. Trước hết, nó cho phép HS có nhiều cơ hội hơn
để diễn đạt và khám phá ý tưởng của chúng, mở rộng suy nghĩ, hiểu biết và
rèn luyện kĩ năng nói. Học tập theo nhóm tạo HS có cơ hội để học hỏi từ các
bạn, phát huy vai trị trách nhiệm, điều đó làm phát triển những kĩ năng xã hội
và hình thành tính cách của trẻ.


<b>b. Tổ chức cho HS học theo nhóm như thế nào?</b>


Một bài học của môn TNXH thường được chia thành 3 giai đoạn chính
+ Giới thiệu bài.


+ Phát triển bài (có từ 2 – 3 hoạt động).
+ kết luận (củng cố).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Từng cá nhân.
+ Theo cặp.



+ Theo nhóm nhỏ từ 3 đến nhiều nhất 6 HS.
+ Cả lớp.


- GV cần biết chia nhóm, thay đổi HS trong nhóm một cách ngẫu nhiên
hoặc chia nhóm theo sở thích hoặc theo trình độ, bởi vì HS cần có cơ hội để
tham gia vào các nhóm khác nhau với các bạn khác nhau trong lớp để chia sẻ
kinh nghiệm với các bạn.


<b>c. Dạy - học hợp tác theo nhóm bao gồm những bước nào?</b>
Dạy - học hợp tác trong nhóm bao gồm các bước sau:


- Chuẩn bị: vật thật.


+ Tổ chức các nhóm 2 hoặc nhóm 4 đơi khi sử dụng nhóm 6, 8.
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm cụ thể tới từng HS trong nhóm.
- Nhóm trưởng điều hành chung.


- Thư kí ghi chép nội dung.


- Các thành viên tham gia tích cực.


+ Hướng dẫn cách làm việc của nhóm (có thể thơng qua việc bồi dưỡng
các nhóm trưởng).


Qua việc giao nhiệm vụ trên tất cả các em đều được hoạt động tích cực.
- Làm việc theo nhóm


+ Từng cá nhân làm việc độc lập, theo sự phân cơng của nhóm. Ví dụ:
Các cá nhân phải quan sát kĩ một bức tranh, một mẫu hay thực hiện một


nhiệm vụ nào đó.


(Bước này có thể khơng xảy ra. Các thành viên trong nhóm có thể cùng
làm việc chung hoặc thảo luận nhóm ln).


+ Tập hợp các kết quả làm việc của từng cá nhân để thành sản phẩm
chung của nhóm hoặc thảo luận về những gì từng cá nhân đã quan sát được.
Việc thảo luận nhóm phải thực sự có sự tham gia của mọi thành viên, thể
hiện:


- Các em phải được nói với nhau nhằm sự chủ động, tự tin khi phát
biểu trước đám đông.


- Nghe lẫn nhau để học sinh cùng nhau đánh giá.


- Đáp lại điều bạn khác nói HS được rèn kĩ năng nói tốt.


- Đưa ra ý kiến riêng của mình HS có lập trường vững vàng trong cuộc
sống.


+ Các nhóm có thể đi lại trong lớp để quan sát kết quả của nhóm bạn.
Các hoạt động này giúp HS học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nhóm.
(Bước này có thể khơng xảy ra khi GV chuyển sang làm việc chung cả lớp
ln).


+ Trong q trình các nhóm hoạt động GV cần theo dõi và hướng dẫn,
uốn nắn kịp thời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Các nhóm khác bổ sung, góp ý…



+ GV kết luận.
<b>Ví dụ:</b>


Dạy bài: Một số loài cây sống dưới nước – bài 26 TN&XH lớp 2 có thể
sử dụng nhiều phương pháp phối hợp như: quan sát, thảo luận.


* Bước 1: GV giao nhiệm vụ, tổ chức hướng dẫn cho HS quan sát
- GV nêu mục đích quan sát tranh hoặc vật thật các em đã sưu tầm
được và trả lời: Bạn thường nhìn thấy cây mọc ở đâu? Cây này có hoa khơng?
Hoa của nó thường có màu gì? Cây này được dùng để làm gì? Cây này sống
trơi nổi trên mặt nước hay cây có rễ bám vào bùn đất?...


* Bước 2: Tổ chức cho HS quan sát theo nhóm 2 hoặc 4… Tất cả các
nhóm có nội dung thảo luận như nhau. Tất cả các thành viên trong nhóm đều
tham gia. Đại diện nhóm báo cáo kết quả.


* Bước 3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát.
<i><b>Những điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp này là:</b></i>
- Thảo luận tránh làm hình thức chỉ có cá nhân nhóm trưởng tham gia.
- GV bao quát được lớp học tránh lộn xộn khi thảo luận.


Qua phương pháp trên GV cần chỉ dẫn cho HS biết vai trị, cơng việc
của từng em trong nhóm một cách rõ ràng, cặn kẽ chi tiết; từ nhóm trưởng
đến các thành viên, ai cũng có thể nhắc lại nhiệm vụ mình sẽ phải làm gì
trước khi nhóm bắt đầu làm việc. Có như vậy các nhóm mới hoạt động tốt.
<b>III. BÀI SOẠN MINH HỌA</b>


<b>Mơn: Tự nhiên và Xã hội</b>



<b>Bài 26: Một sớ lồi cây sớng dưới nước</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>


1. Kiến thức:


- Nói tên và nêu lợi ích của một số cây sống dưới nước.


- Phân biệt được nhóm cây sống trơi nổi trên mặt nước và nhóm cây có
rễ bám sâu vào bùn ở đáy nước.


2. Kĩ năng:


- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mơ tả.
3. Thái độ:


- Thích sưu tầm và bảo vệ các lồi cây. Bảo vệ mơi trường nước cho
cây sống.


<b>II. Đồ dùng dạy học:</b>


- Máy tính và màn hình trình chiếu
- GV: Tranh vẽ trong SGK trang 54, 55.
- Phiếu hướng dẫn học sinh quan sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- HS: Sưu tầm vật thật: các cây sen, súng, rong, bèo, lục bình, rau rút và
một số cây sống dưới nước khác dễ kiếm ở địa phương.


Sưu tầm tranh ảnh một số cây sống dưới nước.
Giấy khổ to, hồ dán.



III. Hoạt động dạy - học:


<b>Hoạt động của giáo viên (GV)</b> <b>Hoạt động của học sinh (HS)</b>
<b>1. Ổn định tổ chức</b>


- GV yêu cầu HS hát tập thể.
<b>2. Bài cũ</b>


- GV nêu câu hỏi:


+ Kể tên một số cây sống trên cạn và
nêu ích lợi của chúng


<b>3. Bài mới </b>


- Bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu về một số lồi cây
sống dưới nước và lợi ích của chúng
nhé!


<b>HOẠT ĐỘNG 1: Quan sát tranh và</b>
trả lời câu hỏi.


<b>* Mục tiêu:</b>


+ Nói và nêu ích lợi của một số lồi
cây sống dưới nước


+ Nhận biết được nhóm cây sống trơi
nổi trên mặt nước và nhóm cây có rễ


bám sâu vào bùn dưới đáy nước.


* Cách tiến hành


<b>Bước 1: Làm việc cá nhân.</b>


- GV yêu cầu HS quan sát tranh và trả
lời câu hỏi trong hình .


- GV gọi một số HS lần lượt chỉ và
nói tên những cây sống dưới nước
được giới thiệu trong sách. Mỡi HS chỉ
nói tên một cây.


<b>Bước 2: Làm việc nhóm</b>


+Gợi ý hs quan sát, trả lời theo câu
hỏi:


Bạn thường nhìn thấy cây này mọc ở
đâu?


+ Cây này có hoa khơng? Hoa của nó
thường có màu gì?


+ Cây này được dùng để làm gì?


- Cả lớp hát bài Em rất thích trồng
nhiều cây xanh.



- HS trả lời, cả lớp nhận xét.


- HS lắng nghe.


- Vài HS nhắc lại tên bài.


- HS lắng nghe yêu cầu của GV và chia
nhóm


- HS làm việc cá nhân.


+ Hình 1: Cây lục bình (bèo Nhật Bản
hay bèo tây)


+ Hình 2: các loại rong
+ Hình 3: cây sen.


- HS thảo luận nhóm, tự đặt và trả lời
các câu hỏi.


* Cây bèo tây:


+ Cây này thường sống ở dưới nước
+ Có lá màu xanh, hoa màu tím nhạt
+ Thân nổi trên mặt nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

GV chốt ý đúng và giới thiệu thêm về
đặc điểm,ích lợi của mỡi loại cây trong
hình



- GV đặt câu hỏi cho cả lớp cùng suy
nghĩ: Đố các em trong số những cây
được giới thiệu trong SGK cây nào
sống trôi nổi trên mặt nước, cây nào có
rễ cắm sâu xuống bùn dưới đáy ao, hồ?
<b>- GV Chốt nội dung: Trong số những</b>
cây được giới thiệu trong SGK các
cây: lục bình, rong sống trơi nổi trên
mặt nước; cây sen có rễ dài cắm sâu
xuống bùn dưới đáy ao, hồ. Cây sen có
cuống lá và cuống hoa mọc dài ra đưa
lá và hoa vươn lên trên mặt nước.
- Mỗi cây sống dưới nước đều có ích
lợi riêng: cây bèo,cây rong làm thức ăn
cho vật nuôi, cây sen dùng làm cảnh,
làm thuốc và thức ăn.


<b>HOẠT ĐỘNG 2: Làm việc với vật</b>
<b>thật và tranh ảnh sưu tầm được.</b>
<b>*Mục tiêu</b>


- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét
mơ tả.


- Thích sưu tầm và bảo vệ các lồi cây.
<b>*Cách tiến hành</b>


<b>Bước 1: Làm việc theo nhóm.</b>


GV Chia nhóm phân cơng nhóm



* Cây rong


+ Lá màu xanh, nhỏ, dài sống trôi nổi
trong nước


+ Thân lá cây rong có thể làm thức ăn
cho người và vật ni


* Cây sen


+ Cây sen thường sống ở dưới nước.
+ Lá màu xanh, to, hoa màu hồng và
có mùi thơm.


+ Cuống lá và cuống hoa mọc dài đưa
hoa vươn lên mặt nước.


+ Hoa sen dùng trang trí, hạt sen, củ
sen để ăn, tâm sen lá sen làm thuốc...
- Những HS khác lắng nghe để nhận
xét và bổ sung ý kiến.


- Hs lắng nghe


- HS suy nghĩ và trả lời:


Trong số những cây được giới thiệu
trong SGK các cây: lục bình, rong sống
trơi nổi trên mặt nước, cây sen có rễ


cắm sâu xuống bùn dưới đáy ao, hồ.
- HS lắng nghe.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trưởng chỉ đạo.


- GV yêu cầu các nhóm đem những
cây thật và các tranh ảnh đã sưu tầm
được ra để cùng quan sát và phân loại
các cây dựa vào phiếu hướng dẫn quan
sát dưới đây:


PHIẾU HƯỚNG DẪN QUAN SÁT
1. Tên cây?


2. Đó là loại cây sống trơi nổi trên
mặt nước hay cây có rễ bám vào
bùn dưới đáy ao hồ?


3. Tìm ra đặc điểm giúp cây này
sống trơi nổi hoặc đặc điểm giúp
cây mọc dưới đáy ao hồ?


4. Ích lợi của cây đó.
<b>Bước 2: Làm việc cả lớp</b>


- Đại diện các nhóm lên giới thiệu các
cây sống dưới nước nhóm đã sưu tầm
và phân loại thành hai nhóm như đã
hướng dẫn ở trên.



Giáo viên cho HS nhận xét.


- GV nhận xét từng nhóm trình bày.
<b>* Gv chốt KT và liên hệ thực tế giáo</b>
<b>dục HS: Trong các lồi cây sống dưới</b>
nước, Có lồi sống trơi nổi trên mặt
nước, có lồi rễ và thân cắm sâu xuống
bùn. Mỗi loại cây có những lợi ích
khác nhau. Cũng có lồi sống được cả
dưới nước và trên cạn.


Bài học hôm nay chúng ta học về
cây sống dưới nước. Việc trồng, chăm
sóc và thu hái cây là việc của người
lớn. Các em không lội hoặc với để hái
hoa, vớt cây vì có thể ngã xuống nước.
Chúng ta cần phải giữ gìn và bảo vệ
mơi trường nước cho cây sống. Em sẽ
làm gì để bảo vệ mơi trường nước cho
cây?


<b>3. Củng cớ - Dặn dị</b>


- GV tổ chức cho học sinh chơi trò
chơi “Tìm người chiến thắng”.


- Sau khi đã phân biệt được cây nào
thuộc nhóm sống trôi nổi, cây nào
thuộc nhóm mọc sâu xuống đáy ao hồ,
HS sẽ trình bày sản phẩm của nhóm


mình trên giấy khổ to.


- Đại diện các nhóm lên giới thiệu.


- HS nhận xét.


- Các nhóm tự đánh giá kết quả làm
việc của nhóm mình và nói xem mình
đã học tập được từ nhóm bạn những gì.
- HS lắng nghe


- HS lắng nghe.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

GV giới thiệu trò chơi, phổ biến luật
chơi, cách chơi. HD HS chơi.


Gv: Trò chơi vừa rồi đã kết thúc bài
học. - GV dặn HS về nhà tìm thêm một
số loài cây sống dưới nước.


- GV nhắc HS về xem lại bài và xem
trước bài: Loài vật sống ở đâu?


<b>IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA THỰC HIỆN</b>
<b>1. Kết quả đạt được:</b>


Qua q trình giảng dạy, thơng qua từng hoạt động mà giáo viên kết
hợp các phương pháp trực quan, gợi mở, thực hành thảo luận, nhóm đơi,
nhóm bốn,… hình thức tổ chức hoạt động phong phú hấp dẫn thu hút HS tập
trung khám phá lĩnh hội kiến thức kỹ năng cơ bản một cách nhẹ nhàng có chất


lượng, chúng tôi đã thu được những kết quả nhất định.


<i>a. Đối với giáo viên:</i>


- Chủ động hơn trong những giờ lên lớp.


- Ln tích cực tự đổi mới việc giảng dạy, có ý thức sử dụng đồ dùng
dạy học và ý thức tìm hiểu việc ứng dụng cơng nghệ thông tin vào dạy học.


- Tự tin hơn về kết quả giảng dạy của mình.


<i>b. Đối với học sinh:</i>


- Hứng thú, u thích mơn học.


- Tích cực tham gia giao tiếp và tham gia hoạt động trong giờ học.
- Tạo thói quen học tập tự giác, tích cực, sáng tạo và thân thiện trong
giờ học.


- Tạo ra những giờ học sơi nổi và hiệu quả.
<b>2. Kết luận:</b>


Q trình dạy học môn TN&XH để giúp HS lĩnh hội được kiến thức và
phát triển kỹ năng phải cần có một thời gian dài rèn luyện trong cả năm học,
cấp học mới có thể hiện rõ chất lượng học tập của HS. Vì vậy giáo viên phải
thường xuyên củng cố giáo dục rèn luyện bài học có liên quan trong thực tế
đời sống, XH, cộng đồng giúp HS khắc sâu kiến thức.


Môn TN&XH cấp Tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng là kiến thức
cơ bản cần thiết giúp các em vận dụng vào thực tế đời sống giữ gìn vệ sinh cá


nhân, gia đình, cộng đồng và XH.


Trên đây là chuyên đề giảng dạy của tổ 2, trường TH Trung Nguyên.
Chúng tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp chân thành, thiết
thực của lãnh đạo và các đồng nghiệp để tổ 2 có thể hồn thiện chun đề mà
bản thân sẽ tìm ra những biện pháp tốt hơn, tồn diện hơn nhằm phục vụ
trong công tác giáo dục./.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Trung Nguyên, ngày tháng 3 </i> năm 2017


<b>XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG</b>


<b>HIỆU TRƯỞNG</b>


<b>Đại Thu Huyền</b>


<b>NGƯỜI THỰC HIỆN</b>


<b>TM.GIÁO VIÊN TỔ 2</b>
<b>TỔ TRƯỞNG</b>


</div>

<!--links-->

×