Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài soạn CHUYEN DE TOAN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.99 KB, 6 trang )

Chuyên đề toán 6






1



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÀNG LONG
TRƯỜNG THCS AN TRƯỜNG “C”

CHUYÊN ĐỀ
CÁCH HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH LỚP 6
GIẢI DẠNGTOÁN TÌM X
Ở TRƯỜNG THCS AN TRƯỜNG “C”
GV thực hiện: ĐỖ THỊ THẮM
Tổ : Toán – Lý- Tin
Năm học: 2010 – 2011
Tổ Toán – lý – Tin
Chuyên đề toán 6






2




I.MỞ ĐẦU:
Trong thực tế giảng dạy chúng ta gặp khó khăn nhiều với những em học sinh yếu.
Phải nói rằng các em này bò hỏng kiến thức cơ bản rất nhiều, trình độ tiếp thu thì hạn
chế, ý thức học tập chưa cao, nhiều gia đình còn nhiều khó khăn nên các em chưa thể
toàn tâm toàn ý cho học hành được, …. Có rất nhiều lý do cả khách quan lẫn chủ quan
làm ảnh hưởng đến học tập của học sinh.
Cụ thể:trong đợt khảo sát chất lượng đầu năm học 2010 – 2011 của HS lớp 6, chúng
tôi thống kê được như sau: Trong một lớp hơn 60% dưới trung bình đặc biệt là rất
nhiều em học sinh làm sai một bài toán tìm x có dạng như: 25 + x = 50. Qua kết quả
đó có thể khẳng đònh trình độ của HS ta như thế nào?
Mục tiêu hàng đầu của giáo dục đó là nâng cao chất lượng học sinh.và đối tượng
hàng đầu cần quan tâm sâu sắc đó là các em yếu như trên.Phải nói rằng dạng toán
tìm x là một dạng rất cổ điển đối vối học sinh khi học bộ môn số học. Các em đã
được làm quen với dạng toán này từ khi học các lớp 2, 3,…. Nhưng thực tế khi gặp các
dạng toán tìm x này các em gặp rất nhiều lỗi sai. Đối với HS trung bình yếu thì không
biết bắt đầu giải từ đâu, tính phép tính nào trước … Đối với HS khá thì khi gặp những
dạng toán phát triển khó hơn thì vướng mắc không biết làm. Vì thế khi giảng dạy
chương trình Toán 6 Tôi cố gắng đưa ra một số cách giảng dạy, cách giải dạng toán
này. Trước hết là giúp các em học yếu toán giải được các bài toán tìm x đơn giản, sau
đó là phát triển sao phù hợp với các HS từ yếu, trung bình đến khá, giỏi.
Dạng toán tìm x này ta gặp rất nhiều trong Số học lớp 6,Đại số 7. Đó là một trong số
dạng toán yêu cầu kỹ năng tính toán, suy luận, tư duy logic cho HS. Vì vậy thường gặp
trong các bài toán kiểm tra, bài thi. Đối với HS khá, giỏi có thể phát triển rộng hơn,
sâu hơn nên phát huy tốt khả năng tư duy. Hơn nữa, nếu giỏi dạng toán này sẽ giúp
HS học tốt phần đại số ở chương trình lớp 8, 9 …Với thực trạng học sinh và những lí do
trên khiến Tôi quyết đònh thực hiện chuyên đề này.
II. TÊN CHUYÊN ĐỀ: CÁCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 GIẢI DẠNG TOÁN
TÌM X Ở TRƯỜNG THCS AN TRƯỜNG “C”

III.NỘI DUNG:
A. CÁC BÀI TOÁN DẠNG TÌM X CỔ ĐIỂN :
1.Dẫn dắt HS yếu, trung bình giải những bài toán tìm x:
Bắt đầu từ những bài toán đơn giản, chỉ thực hiện 1 phép tính
Bài toán 1. Tìm số tự nhiên x biết: 55 + x = 125
dạng toán này HS sẽ làm ngay được.
Tổ Toán – lý – Tin
Chuyên đề toán 6






3



Tuy nhiên ở 1 số bài khác: VD bài toán sau: 135 – x = 125
HS yếu hay tính nhầm: x = 125 – 135 => x = -10 (SAI)
Hướng dẫn HS yếu cách làm như sau:
Em hãy tự cho 1 ví dụ tương tự có phép tính trừ như trên: 7-5=2
Số x cần tính ở vò trí số 5
Chắc chắn HS sẽ suy ra được x = 7-2 (Số trừ = Số bò trừ – Hiệu) nên HS sẽ
làm không nhầm lẫn câu trên:
135 – x = 125

7 – x = 2 (GV chỉ cho HS thấy sự tương ứng)
 Khi thay x thành 7x ta có bài 1.2
Bài 1.1 : 55 + 7x = 125

- Cách hướng dẫn làm bài này:
Cách 1: 55 + 7x = 125
7x = 125 – 55
Cách 2: Theo thứ tự thực hiện phép tính ta tính phép tính nào trước?
(tính phép nhân trước, tức là tính 7x, 7x = ?)
Xem 7x như 1 số hạng ta tính 7x = ? (7x = 125 – 55)
 Thay tích 7x bằng tổng 19 + x ta có bài 1.3
Bài 1.2: 55 + (19 + x) = 125
HS đã hiểu cách làm bài thì các bt sau HS làm dễ dàng:
Bài 1.3 :55 + 2(19 + 4x) = 5
7
: 5
4

Để ý rằng: [55 + 2(19 + 4x)]. 5
4
= 5
7

=> [55 + 2(19 + 4x)] = 5
7
: 5
4

p dụng thêm tính chất của phép nhân ta có được lời giải nhanh chóng bài
toán tương đối rối ren như sau:
Bài 1.4 : 5
4
. 55 + 5
4

.2 .(19 + 4x) = 5
7
Bài 1.5
Có thể phát biểu bài toán dưới dạng có lời văn:
a/Tìm số tự nhiên x, biết rằng nếu nhân nó với 3 rối trừ đi 8,sau đó chia cho 4
thì được 7.
b/Bạn An nghó ra 1 số. Lấy số đó cộng với 19 rồi nhân với 2 rồi cộng tiếp với
55 thì được kết quả là 125. An nghó số nào vậy ?
GV cho bài toán sau :
Tổ Toán – lý – Tin
Chuyên đề toán 6






4



Bài toán 2: Tìm x biết (x- 25).63 = 0
Hướng dẫn :
p dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép trừ,làm tương tự như
trên.
 Thay x bởi 2x ta có bài toán 2.1
Bài 2.1 : Tìm x biết : (2x – 25).63 = 0
 Có thể phát triển bài toán thành tìm 2 thừa số :
Bài 2.2: Tìm x,y biết : xy – 25x = 0
2. Một số điểm lưu ý:

Như vậy dựa vào cách phát triển vấn đề như trên thì các bài toán tìm x sẽ
trở nên dễ dàng hơn với các em. Các em không những tự làm tốt các bài toán
trên mà còn có thể tự ra đề cho mình làm và ra các dạng bài khó hơn từng
bước một. Các em HS kha,ù giỏi thì không những được nâng cao về kỹ năng
tính toán, phát triển vấn đề mà còn học được cách giải 1 bài toán bằng cách
đưa về dạng tìm x .
*Các BT luyện tập:
1/ Tìm các số tự nhiên x, y biết:
a) 9x – 13 = 671
b) 9(4y) – 13 = 671
c) 9(y – 28) = 671
2/ Tìm các số nguyên x biết :
a) 3x + 26 = 5
b) 123 – 5(x+4) = 38
c) [(6x – 72) : 2 ]. 28 = 5628
d) 2
4
. 38 – 2
4
.x = 16
e) x+ 9x + 5x+ 7x = 2244
B. CÁC BÀI TOÁN DẠNG TÌM X KHÁC
Bài toán 3 : Tìm các số tự nhiên x biết :7-x = 8 –(-7)
Bài 3.1 : Tìm các số tự nhiên x biết :
4-(27-3)= x-(13-4)
Bài 3.2
Tìm các số tự nhiên x biết :
1x −
= 0
IV.KẾT LUẬN : Qua việc giảng dạy giải bài tập tìm x theo cách trên, học

sinh trung bình, yếu có thể giải được các dạng toán tìm x cổ điển tương đối
Tổ Toán – lý – Tin
Chuyên đề toán 6






5



được. Kó năng tính toán, tư duy và trình bày bài chyển biến tích cực. Học sinh
khá giỏi được mở rộng, đào sâu rèn luyện năng lực tư duy và có hứng thú với
việc học toán.
Chuyên đề trên chắc chắn sẽ còn rất nhiều điều sai sót, chưa hợp lí cần
sửa đổi, bổ sung. Vậy kính mong quý đồng nghiệp đóng góp ý kiến để giải
pháp này hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn !
An Trường : 22/11/2010
Gv thực hiện
Đỗ Thò Thắm
Tổ Toán – lý – Tin

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×