Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Các giải pháp đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại vịnh hạ long làm đề tài nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.48 KB, 37 trang )

PHẦN 1 - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỉ trở lại đây nền kinh tế xã hội có nhiều phát triển cuộc sống con người từ
đó cũng ngày càng được cải thiện, vì thế nhu cầu ăn uống, nghỉ dưỡng, khám phá của con
người cũng được nâng cao và du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
xã hội của con người.
Du lịch là một ngành kinh tế năng động phát triển với tốc độ ngày càng nhanh. Với nhịp
độ tăng trưởng cao và dòng chay đầu tư lớn, du lịch có những ảnh hưởng tích cực vào các
lĩnh vực kinh tế khác nhau và trở thành một ngành công nghiệp quan trọng – ngành cơng
nghiệp khơng khói. Du lịch chiếm 6% tổng sả phẩm quốc dân thế giới, 7% đầu tư tồn
cầu, 1/16 chỗ làm việc, 11% chi phí tiêu dùng thế giới, du lịch đã trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển
của các ngành kinh tế khác như vận tải, bưu điện, thương nghiệp, tài chính, các dịch vụ
như: giải trí, các hoạt động văn hóa thể thao… ngồi ra du lịch cịn có tác dụng tăng
cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết giữa các dân tộc, quốc gia.
Do đó ngày nay ta khơng thể phủ nhận sự ảnh hưởng to lớn của du lịch với nền kinh tế thế
giới.
Với các tác động tích cực này, nhiều nước đã và đang chú trọng phát triển du lịch và coi
đây là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. việt nam
cũng là một trong số đó, nhất là du lịch Quảng Ninh, một trong những điểm du lịch vô
cùng tiềm năng, nơi hội tụ những vẻ đẹp tiềm ẩn và đầy quyến rũ đã và đang là điểm đến
tuyệt vời cho những du khách thích chiêm ngưỡng cái đẹp hay khám phá cảnh quan thiên
nhiên. Tuy nhiên, có một số vấn đề bất cập mà tất cả các du khách trong và ngoài nước
đều qua tâm khi đến với du lịch Quảng Ninh đó là an tồn du lịch, nhất là khi nước ta là
đất nước thường hay phải chịu những thiên tai do thiên nhiên mang lại đặc biệt là ý thức
của người dân trong những điểm, vùng du lịch khiến cho hình ảnh du lịch của Việt Nam
nói chung và của Quảng Ninh nói riêng khơng đẹp trong mắt du khách trong và ngoài
nước.

1



Để khắc phục được điều này cần có những giải pháp hữu hiệu để hạn chế và khắc phục
những khó khăn cịn tồn đọng nhằm đưa hình ảnh du lịch Quảng Ninh nói riêng và của
Việt Nam nói chung trở thành một hình ảnh đẹp trong mắt các du khách nội địa và nhất là
các du khách quốc tế. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài:
“Các giải pháp đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại vịnh Hạ Long” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: nhằm đưa ra các đánh giá có tính sát thực, cụ thể về thực trạng an
toàn của khách du lịch tại vịnh Hạ Long. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu
nhằm đảm bảo một cách tối đa cho sự an toàn của khách du lịch khi tham quan trên vịnh
Hạ Long trong thời kì du lịch phát triển.
Nhiệm vụ nghiên cứu: đề đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tiểu luận phải tiến hành các
mục tiêu nghiên cứu sau:
Khái quát những lí luận cơ bản về du lịch, bản chất của sản phẩm du lịch, mơi
trường du lịch, an tồn du lịch.
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng vấn đề an toàn của khách du lịch khi đến vịnh Hạ
Long, những vấn đề đã xảy ra và tiên đoán những hiểm họa có thể xảy ra trong tương lai
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích nguyện nhân và thực trạng, đề ra những biện pháp
tối ưu nhất nhằm đảm bảo an toàn cho khách một cách tuyệt đối nhất khi du lịch trên vịnh
Hạ Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là các tàu du lịch có hiệu suất hoạt động lớn nhất
trong vùng du lịch của vịnh Hạ Long từ năm 2009 đến năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu là trong phạm vi vùng biển du lịch của vịnh Hạ Long.

4. Phươg pháp nghiên cứu và kết luận:

2



Phương pháp sưu tầm, tổng hợp thống kê, so sánh, đối chiếu, phương pháp diễn giả, phân
tích dữ liệu.

Giải thích các khái niệm
An tồn du lịch là sự n ổn,khơng có sự cố hay nguy hiểm xảy ra trong quá trình
đi du lịch như phương tiện đi lại,cơ sở lưu trú hay an tồn thực phẩm. Ngồi ra trong q
trình đi du lịch khách du lịch phải được đảm bảo tránh khỏi sự nguy hại về thân thể, tiền
bạc, danh dự, nhân phẩm.
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định.
Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định
trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí, thơng tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch.
Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch
vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng
không.
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch
tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.

Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
3


Khách du lịch quốc tế (International tourist):
Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ nước ngoài

đến du lịch một quốc gia.
Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những người
đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công dân của
một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia đó đi du lịch
trong nước.
Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các nguồn thu hút
khách trong một quốc gia.
Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Theo Luật du lịch của Việt Nam:
-Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và người nước
ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1. Du lịch và các loại hình du lịch
1.1. Khái niệm về du lịch và bản chất của sản phẩm du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội khơng chỉ ở các nước phát triển mà
cịn ở các nước đang phát triển. tuy nhiên, nhận thức về du lịch vẫ chưa hoàn toàn thống

nhất, do hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người cũng sẽ có những cách
hiểu khác nhau về du lịch.
Theo quan điểm của học giả Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này
là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức
khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm
đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Cịn theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành,
tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục
đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác
nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngồi mơi trường sống
định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là
một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt Nam đã tách
hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia này, nghĩa
thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi
nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa
thứ hai, du lịch được coi là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt
5


nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần
làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc
mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi
là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch thành hai phần để
định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập
thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế
giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế,

văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình
di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể
ngồi nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới
xung quanh.
Qua các định nghĩa trên có thể hình dung được sự biến đổi trong nhận thức về nội
dung thuật ngữ du lịch. Một số cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội, số khác lại cho
rằng đây là một hoạt động kinh tế. Nhiều học giả đã cố gắng ghép cả hai nội dung trên
vào định nghĩa của thuật ngữ này, tức là tất cả các mối quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt
động di chuyể. Qua nhiều những quan điểm khác nhau, để đứa ra cái nhìn chung nhất cho
khái niệm Du Lịch, Nhà nước Việt Nam thông qua Luật Du lịch - Chương 1, Điều 5,
Khoản 1 đã khẳng định: "Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn
hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao". Quan điểm này được thể
chế hóa thành luật: "Phát triển du lịch bền vững..., bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội
và môi trường...theo hướng du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo,
phát huy giá trị của tài nguyên du lịch"

6


1.1.2. Sản phẩm du lịch và bản chất của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi
sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực:
cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và vơ hình. Yếu tố
hữu hình là hàng hóa, vơ hình là dịch vụ. xét theo quá trình tiêu dùng của du khách trên
chuyến hành trình thì chúng ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo
các nhóm cơ bản sau:
-


Dịch vụ vẫn chuyển.

-

Dịch vụ lưu trú, ăn uống.

-

Dịch vụ tham quan, giải trí.

-

Hàng hóa tiêu dùng, đồ lưu niệm.

-

Các dịch vụ khác.
1.2. Các loại hình du lịch
1.2.1. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch.
Du lịch chữa bệnh: ở loại hình này, khách du lịch do nhu cầu điều trị bệnh tật về
thể xác và tinh thần của họ. du lịch chữa bệnh bao gồm: chữa bệnh bằng khí hậu, bằng
nước khống, bằng bùn, nước hoa,…….
Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi về thể lực và
tinh thần cho con người. đây là loại hình du lịch có tác dụng làm giả trí, làm cuộc sống
thêm đa dạng và giả thốt con người ra khỏi cơng việc hàng ngày.
7


Du lịch văn hóa: nhằm nâng cao hiểu biết các nhân về mọi lĩnh vực: lịch sử, kiến
trúc, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống, phong tục của người dân bản địa của đất nước du

lịch.
Du lịch công vụ: nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó.
Tham gia vào loại hình này là khách đi dự các hộ nghị, các lễ kỉ niệm, cuộc gặp gỡ. hiện
này, du lịch – hội nghị là một trong những loại hình thu được hiệu quả kinh tế cao cho
nước nhà.
1.2.2. Căn cứ vào môi trường tài nguyên du lịch
Du lịch tự nhiên: là loại hình du lịch đưa khách về những nơi có điều kiện mơi
trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn ( du lịch sinh thái, du lịch xanh,..)
nawmhf thỏa mãn nhu cầu riêng và đa dạng của khách du lịch. Điển hình là laoij hình du
lịch biển, núi, nơng thơn,…
Du lịch nhân văn: nếu như tài nguyên thiên nhiên hấp dẫn khách du lịch bởi tính hoang
sơ, độc đáo hiếm hoi thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách bởi tính phóng túng,
đa dạng, độc đáo cũng như tính truyền thống của địa phương. Tìa nguyên du lịch nhân
văn là tất cả những gì do xã hội cộng đồng tạo ra có sức hấp dẫn du khách được đưa vào
phục vụ du lịch. Như vậy du lịch nhân văn sẽ được hiểu là các di tích cơng trình đương
đại, lễ hội, phong tục tập quán,… trình độ hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp được coi là tài
nguyên trí tuệ.
2. Hoạt động du lịch
2.1. Hoạt động kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung đề cập đến các hoạt động chính như: làm
nhiệm vụ giao dịch, kí kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong và ngoài nước để xây

8


dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch. Trên thực tế, hoạt
động kinh doanh lưc hành thường tồn tại hai hoạt động phổ biến sau:
Kinh doanh lữ hành: là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết
lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình
này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện

các chương trình du lịch và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh đại lý lữ hành: là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu
trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của các doanh
nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng.
Trong đó, kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành
quốc tế.
Lữ hành nội địa là việc xây dựng, quagr cái, bnans và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch cho khách du lịch nội ddiaij.
Lữ hành quốc tế là việc xây dựng, chào bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc
từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách quốc tế vào nước mình và
đưa cơng dân nước mình đi du lịch nước ngồi, thực hiện chương trình đã bán hoạc kí
hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
2.2. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Kinh doanh vận chuyển du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du
lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô
thị du lịch. Hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch nhằm mục đích sinh lời thơng
qua việc sử dụng, cho thuê các phương tiện vận chuyển bằng đường hàng không, đường
bộ, đường sắt, đường biển. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này, có nhiều phương
tiện vận chuyển khác nhau như oto, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay…
9


Phương tiện vận chuyển du khách bằng đường hàng không hiện nay chủ yếu là
máy bay. Sử dụng máy bay trực thăng đang trở thành trào lưu của các khách du lịch muốn
tận hưởng cảm giác lạ, ngắm trọn toàn cảnh ở những điểm du lịch độc đáo. Điểm mạnh
của phương tiện này là thế tuy nhiện việc kinh doanh này lại đòi hỏi một nguồn vốn rất
lớn để đầu tư vào cơ sở vật chất – kỹ thuật, dịch vụ đi kèm, kéo theo đó là giá vé của mỗi
chuyến đi rất cao.
Vận chuyển khách du lịch bằng đường bộ
Phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng đường bộ được phân laoij theo khoảng

cách không gian, địa lý từ nơi đi đến nơi đến. Có thể phương tiện vận chuyển mà du
khách lựa chọn là xe đạp, xích lơ, xe ngựa, xe máy,… nếu như khoảng cách không gian
giửa điểm đi và điểm đến là ngắn, trong nội tỉnh, nội điểm du lịch. Còn chủ yếu là phương
tiện oto du lịch được sử dụng để vận chuyển với quãng đường dài, thường là liên tỉnh,
liên khu, điểm du lịch. Nhìn chung phương tiện thơng dụng nhất đường bộ vẫn là oto, oto
rất phổ biến chiếm ư thế so với các phương tiện khác bởi thời gian di chuyển nhanh hơn,
du khách lại chủ động, dễ dàng tập trung hơn trong hành trình đến các điểm du lịch.
Vận chuyển khách du lịch bằng đường sắt
Trước đây, tàu hỏa là phương tiện chu yếu đối với những du khách muốn đi xa.
Nhưng ngày nay, do sự tiến bộ, loại phương tiện này khơng cịn là sự lựa chọn hàng đầu
nữa. Thực tế ở nước ta hiện này, việc vận chuyển bằng đường sắt đã có nhiều chuyển
biến, vận tốc tàu được nâng cao, trang thiết bị hiện đại và tiện nghi hơn, các dịch vụ chu
đáo và đầy đủ hơn tuy nhiên du lịch bằng tàu hỏa không linh động, chi phí xây dựng tốn
kém, số tuyến lại khơng nhiều. so với oto tính cơ động của loại phương tiện này thấp
hơn, tuyến đường thường không tiếp cận đến điểm du lịch nên phải kết hợp các phương
tiện khác để chung chuyển. So với máy bay, du khách phải bỏ nhiều thời gian cho đi lại,
nhất là quãng đường từ nơi cấp khách đến điểm du lịch không gần.

10


Du lịch bằng tàu biển
Tàu biển được coi như các khách sạn nổi, ngày nay, nhờ sự tiến bộ của khoa học,
công nghệ nhiều tàu du lịch đẩ đời với đầy đủ các tiện nghi, khách du lịch tàu biển không
đơn thuần là một kỳ nghỉ ở biển mà tàu biển còn đưa khách đi thăm quan thắng cảnh biển.
Du khách có thể sống thoải mái, dài ngày trên tàu, ln được hưởng khơng khí trong lành
và được thăm nhiều điểm trong một chuyến đi. Loại hình du lịch này cũng là loại hình
chính trong du lịch tại vịnh Hạ Long.
2.3. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác đủtiêu

chuẩn để phục vụ khách du lịch gồm:
Khách sạn.
Làng du lịch.
Biệt thự kinh doanh du lịch.
Căn hộ kinh doanh du lịch.
Bãi cắm trại du lịch.
Nhà khách, nhà nghỉ có kinh doanh du lịch.

Cơ sở lưu trú du lịch được phân thành hai loại:
Cơ sở đạt tiêu chuẩn tối thiểu là cơ sở lưu trú du lịch có cơ sở vật chất, trang thiết bị và
một số dịch vụ chủ yếu có chất lượng tối thiểu, đáp ứng được nhucầu cơ bản của khách du
lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt trong thời gian lưu trú.
Cơ sở đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao là cơ sở lưu trú du lịch
có cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ có chất lượng cao hơncác cơ sở quy định tại

11


điểm a khoản 1 Điều này, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ,
sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng.
( Luật du lịch Việt Nam )

3. Những vấn đề lý luận về an toàn của khách du lịch
Bảo đảm an toàn cho du khách trước hết là an toàn trong sản phẩm du lịch: An
toàn trên đường đi, an toàn vệ sinh thực phẩm, an tồn cho tính mạng, tài sản của khách

Các yếu tố liên quan đến khả năng mất an toàn của khách du lịch khi đến Hạ Long

Yếu tố khách quan


- Mơi trường, khí hậu

Việt Nam là đất nước chịu nhiều thiên tai, đặc biệt là các tỉnh ven biển là nơi chịu
ảnh hưởng nhiều nhất. Khi du lịch trên biển tại vịnh Hạ Long vấn đề thời tiết ln được
đặt lên hàng đầu, nó có ảnh hưởng rất mạnh đến sự an toàn của khách du lịch và cũng là
nhân tố chủ yếu gây ra sự mất an toàn cho du khách khi tham quan trên vịnh Hạ Long.
Hàng năm Việt Nam nói chung và vịnh Hạ Long nói riêng phải hứng chịu nhiều các cơn
bão, gây ra tổn thất lớn về người và của. Không chỉ đối với người dân địa phương, các du
khách du lịch biển tại Hạ Long phải chịu tác động trực tiếp từ thiên tai và khả năng thiệt
hại về tính mạng là vơ cùng lớn. Ngồi ra bão lũ cịn ảnh hưởng đến việc di chuyển khiến
cho công tác cứu hộ khách du lịch khi gặp nạn cũng gặp khó khăn.

Yếu tố chủ quan
12


- Tình hình chính trị, an ninh

Một đất nước có tình hình chính trị bất ổn sẽ khó có thể thu hút khách du lịch, nếu
có thì việc đảm bảo an toàn cho du khách trong và ngoài nước là điều khó khăn. Khơng
chỉ đối với một quốc gia, một địa phương cũng chịu ảnh hưởng tương tự. Chính trị an
ninh bất ổn thường sẽ gây ra bạo động hay nhỏ hơn là các tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng
với khách du lịch Thái Lan là một ví dụ điển hình. Các cuộc biểu tình và bạo động nơi
đây đã làm thiệt mạng hàng trăm người, trong đó có cả các du khách nước ngoài. An ninh
bất ổn sẽ làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội, trộm cắp, giết người,…khiến cho vấn đề an
toàn cho du khách bị ảnh hưởng cả về tính mạng, vật chất, tinh thần.

- Giao thông, phương tiện

Phương tiện chủ yếu được khách du lịch sử dụng khi đến với Hạ Long thường là ô

tô hoặc xe máy nên việc gặp tai nạn khi di chuyển là điều không thể tránh khỏi. Việt Nam
là quốc gia có số người sử dụng xe máy rất lớn nên các vấn đề về giao thông càng xảy ra
nhiều hơn. Đặc biệt với tuyến đường đến vịnh Hạ Long thường có rất nhiều xe ơ tơ chở
than có trọng tải lớn được khai thác tại Quảng Ninh di chuyển đến các tỉnh, thành phố, vì
thế nó có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến khách du lịch khi di chuyển trên cung đường này.
Ngồi ra khơng thể khơng nói đến ý thức của người dân khi tham gia giao thông, việc lấn
làn, vượt xe sai quy định,… khiến cho tỉ lệ xảy ra tai nạn giao thông bị đẩy lên cao hơn.

Khi đến với vịnh Hạ Long, du khách sẽ được tham quan vịnh trên tàu, việc xảy ra
tai nạn trên vịnh vẫn xảy ra. Đặc biệt vài năm trở lại đây, số vụ tai nạn tàu du lịch tại Hạ
Long xảy ra nhiều hơn và có thiệt hại về người. Có nhiều nguyên nhân gây ra các vụ tai
nạn ở đây, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan chính là
thiên tai như đã nói ở trên, bên cạnh đó là do các yếu tố từ con người, sự chủ quan, thiếu
trách nhiệm của những người làm dịch vụ ở đây, chất lượng tàu thấp do sử dụng trong
13


thời gian dài mà không được bảo dưỡng, sửa chữa, các trang thiết bị cứu hộ trên tàu còn
sơ sài hoặc đã khơng cịn sử dụng được mà khơng được thay thế. Nhân viên phục vụ trên
tàu khơng có hoặc có kỹ năng sơ sài nên khơng kịp ứng phó khi có tai nạn xảy ra. Ngồi
ra cũng phải nói đến công tác cứu hộ cứu nạn trên biển của ta cịn chưa tốt, việc kiểm sốt
tàu du lịch tại Hạ Long cũng chưa được quan tâm kỹ. Tại Hạ Long có rất nhiều tàu khơng
đạt chuẩn chất lượng để phục vụ khách du lịch, nhiều tàu hoạt động chui, khơng có giấy
phép. Việc này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của du lịch tại Hạ Long và đặc biệt là
ảnh hưởng tới tính mạng của khách du lịch khi sử dụng dịch vụ ở đây.

- Thực phẩm

Vệ sinh an toàn thực phẩm hay an toàn thực phẩm hiểu theo nghĩa hẹp là để mô tả
việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng

ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Vệ sinh an toàn thực phẩm cũng bao
gồm một số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy
cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng. Hiểu theo nghĩa rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm là
toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm
nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng. Khi đến với Hạ Long và du lịch trên
tàu, du khách thường sẽ ăn ngay trên tàu. Chính vì việc này nên việc kiểm sốt chất lượng
các thực phẩm trên tàu gặp nhiều khó khăn. Các đồ dùng trên tàu có thể chưa đạt chuẩn
về vệ sinh hay thực phẩm để quá lâu ngày sẽ gây ra độc tố. Trên những chiếc tàu chui,
khơng có giấy phép kinh doanh sẽ khơng có những đầu bếp được đào tạo bài bản nên hiểu
biết về các thực phẩm sẽ rất ít. Có nhiều loại thực phẩm có độc hoặc sẽ có độc khi được
chế biến với loại khác nếu khơng được đào tạo để hiểu biết thì việc khiến cho khách bị
ngộ độc thực phẩm là điều hoàn toàn sẽ xảy ra. Hoặc ở một số quốc gia như Malaysia,
Philipine họ còn kiêng một số loại thực phẩm vì nó ảnh hưởng đến tín ngưỡng bản địa,
đây là điều vô cùng qua trọng và cần được đặc biệt chú ý vì đơi khi nó cịn có ảnh hưởng
mạnh mẽ hơn cả an tồn về tính mạng.
14


- Con người

Vịnh Hạ Long được thế giới công nhận là di sản thiên nhiên thế giới nên nó thu hút
hàng nghìn lượt khách tới đây mỗi ngày trong đó chủ yếu là khách quốc tế. Chính vì có
nhiều khách quốc tế đến đây nên có rất nhiều hình thức kinh doanh các hàng thủ công,
hàng lưu niệm được mở ra. Tuy nhiên, có nhiều người lợi dụng hình thức này để bán
những hàng hóa kém chất lượng, hàng giả cho khách du lịch, nạn chèo kéo khách diễn ra
thường xuyên khi khách từ chối mua hàng thì quay sang chửi bới, xúc phạm khách du lịch
gây mất hình ảnh và ảnh hưởng đến an tồn của khách, khơng phải về tính mạng nhưng
ảnh hưởng về tài sản và tinh thần của khách du lịch. Không những thế, nhiều người đã lợi
dụng hình thức bán hàng để cướp giật tài sản , đôi khi gây ra tổn hại về người cho khách
du lịch.


Đảm bảo an toàn cho khách du lịch ở một số quốc gia trên thế giới
Trung Quốc hiện nay là thị trường gửi khách hàng đầu đến Việt Nam, vì vậy mỗi
đồn khách Trung Quốc du lịch đến Việt Nam đều góp phần mang lại nhiều lợi ích cho
nền kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, mối quan hệ giữa Việt Nam - Trung Quốc trở nên căng
thẳng khi Trung Quốc cho hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 (Haiyang Shiyou 981) trái
phép trong vùng biển đặc quyền kinh tế Việt Nam. Sự việc kéo theo những cuộc biểu tình,
thậm chí bạo động của người dân trong nước ở nhiều tỉnh, thành nhằm phản đối hành
động này của chính phủ Trung Quốc.
Điều này vơ hình chung ảnh hưởng trực tiếp tới ngành du lịch trong nước, khiến nhiều
15


đoàn khách Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan quyết định hủy tour đến Việt Nam. Nhiều
du khách tỏ ra lo lắng về tình hình bất ổn ở Việt Nam.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ AN TOÀN CỦA KHÁCH DU LỊCH Ở
QUẢNG NINH HIỆN NAY
1. Thực trạng chung về vấn đề đảm bảo an toàn cho khách du lịch ở Quảng
Ninh hiện nay
1.1. Tình hình trật tự, trị an tại vịnh Hạ Long
Những năm gần đây, khách du lịch trong và ngoài nước đến Quảng Ninh ngày một
tăng nhanh. Trung bình mỗi năm có tới hàng triệu lượt khách trong và ngồi nước đến
tham quan. Căn cứ vào tình hình thực tiễn, hàng năm, Công an tỉnh đều xây dựng kế
hoạch triển khai công tác đảm bảo an ninh trật tự, trong đó có việc đảm bảo an tồn an
ninh du lịch. Khi đã xây dựng được kế hoạch, Công an tỉnh chú trọng việc quán triệt và
triển khai đến các đơn vị, công an các địa phương trên địa bàn; xác định rõ nội dung
nhiệm vụ, giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trong đảm bảo an

ninh trật tự, quản lý môi trường kinh doanh du lịch, nhất là đối với công an tại vịnh Hạ
Long.
Những năm qua, an ninh cho hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh luôn được giữ
vững, tạo môi trường lành mạnh để ngành “cơng nghiệp khơng khói” của tỉnh phát triển
nhanh và để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp cho du khách trong và ngoài nước khi đến Hạ
Long. Chỉ tính từ năm 2012 đến nay, Cơng an tỉnh đã bảo vệ an toàn tuyệt đối trên 100
đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến Quảng Ninh tham quan,
hội nghị, hội thảo và phối hợp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hơn 110 đoàn với gần 2.000
16


khách nước ngoài vào thăm, làm việc và tuyên truyền cho Vịnh Hạ Long; trên 1,25 triệu
lượt khách nước ngoài tạm trú, trong đó có hơn 25 vạn lượt khách nghỉ đêm trên Vịnh Hạ
Long. Công an các địa phương, đơn vị trong tỉnh đã tổ chức quản lý, kiểm tra gần 3.700
lượt cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, nhất là cơ sở cho thuê lưu trú, tạm
trú đối với người nước ngoài, qua đó đã phát hiện, xử lý 249 cơ sở vi phạm, phạt gần 200
triệu đồng; phối hợp tuần tra, thanh tra, xử lý 310 lượt quán bán hàng rong, vi phạm quy
định về quản lý lòng đường, vỉa hè, bãi tắm, cảng tàu; tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về
bảo vệ môi trường đối với 70 doanh nghiệp du lịch, 40 doanh nghiệp khách sạn, 510 tàu
du lịch, 5 nhà máy xi măng, điện có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long và
Vịnh Bái Tử Long…
Ngồi ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy vừa có Chỉ thị số 03-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong cơng tác phịng cháy, chữa cháy và cứu nạn.
1.2. Vấn đề an toàn trên các phương tiện vận chuyển và cơ sở lưu trú
Du khách khi đến vịnh Hạ Long thường chọn phương tiện vận chuyển cũng như cơ
sở lưu trú là tàu du lịch biển vì thế vấn đề an tồn sẽ được nhân đơi. Tuy nhiên, những
năm trở lại đây, số vụ tai nạn tàu du lịch trên vịnh Hạ Long có phần tăng so với các năm
trước được báo chí trong và ngồi nước đưa tin, nổi bật trong số đó là:
Vụ chìm tàu Trường Hải 6 chở khách du lịch cho công ty lữ hành AZ Queen do
thủng đáy tại Hạ Long ngày 17/02/2011 khiến 12 người chết. Nguyên nhân chủ yếu dẫn

đến vụ đắm tàu là máy trưởng do Đỗ Văn Thắng khi tắt máy tàu nghỉ đêm trên vịnh tối
16, rạng sáng 17/2 đã khơng đóng các van ở ống thơng sơng lấy nước hai bên mạn tàu nên
khi đầu nối đường ống kim loại ra bơm chung bị bung dẫn đến nước chảy vào khoang
buồng máy. Trong khi đó, thuyền trưởng cũng như các thuyền viên đã bỏ trực đêm, khi
nước tràn vào gần đắm tàu mới phát hiện và không kịp xử lý. Công an tỉnh xác nhận, đây
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tàu bị đắm khiến 12 người thiệt mạng.

17


10/4/2014 cháy tàu QN 3736 của Cty TNHH du lịch Cửu Long chở 17 du khách,
trong đó có 15 khách quốc tế, đang trở về sau chuyến nghỉ đêm trên Vịnh thì bị cháy tại
khu vực động Thiên Cung, rất may mắn không thiệt hại về người. Do tàu bị cháy nằm khá
xa đất liền, nên phải hơn một tiếng đồng hồ sau, các lực lượng cứu hộ chuyên nghiệp mới
có mặt để dập tắt đám cháy. Vụ cháy khiến tàu QN 3736 thì bị thiệt hại nặng nề ở phần
mũi tàu. Nguyên nhân vụ cháy đang được điều tra.
18/2/2014, tàu du lịch White Dolphin (QN 4894) của công ty TNHH Bái Tử Long
Hưng Nguyên cũng bị cháy và chìm nghỉm tại khu vực đảo Ti Tốp. Nguyên nhân là do
bình gas bị xì và bắt lửa khi nhân viên trên tàu... đun nước để pha trà.
Cuối tháng 3 năm 2012, tàu du lịch QN 5798 - Syrena đã bị cháy khi đang đậu tại
vịnh Hạ Long, gần bến phà Bãi Cháy cũ. Cảnh sát phòng chống chữa cháy tỉnh Quảng
Ninh cho biết lửa phát ra từ... chảo mỡ, dẫn đến làm cháy ống thốt hơi phía đi tàu.
Tháng 1-2011, tàu du lịch Thành Hưng, mang số hiệu QN-4339 cũng bị bốc cháy
dữ dội từ khoang máy phía đi tàu. Rất may 19 du khách trên tàu vừa lên bờ an toàn sau
khi nghỉ đêm tại khu vực hang Đầu Gỗ. Nguyên nhân cháy được xác định là do... bất cẩn
trong việc sử dụng hệ thống điện trên tàu.
3/10/2012, chiếc xuồng mang số hiệu QN 6116 thuộc tàu Paradise 6688 do thuyền
trưởng Mạc Văn Dưỡng trực tiếp điều khiển chở 18 du khách Đài Loan (Trung Quốc), đi
thăm hang Sửng Sốt trên đường quay lại tàu đã va chạm với tàu Đông Phong 02 số hiệu
QN - 1402 và bị lật. Sự việc diễn ra quá bất ngờ khiến 5 hành khách (gồm 4 người lớn và

1 trẻ em) đã thiệt mạng
Tàu nghỉ đêm Tùng Trang mang số hiệu QN 2477, có sức chở 48 khách do thuyền
trưởng Dương Văn Anh (trú tại Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam) điều
khiển, xuất bến tại Cảng tàu du lịch Bãi Cháy lúc 12 giờ 45 phút ngày 28/8 đã bị một cơn
gió lốc bất ngờ nhấn chìm lúc 14 giờ 45 phút cùng ngày.Tàu bị chìm giữa vùng biển Ba
Hang và Hòn Gà Chọi. Khi tàu bị nạn, trên tàu có 20 hành khách, gồm 12 khách nước
18


ngoài, một hướng dẫn viên du lịch, bảy thuyền viên. Đồn khách nước ngồi do Cơng ty
lữ hành Việt Nam Open Tour (có địa chỉ số 9 Hàng Hương, quận Hồn Kiếm, Hà Nội)
hợp đồng dẫn khách. Tuy nhiên, khơng có thiệt hại nào về người, đồn khách đã an tồn.
Vụ cháy tàu nghỉ đêm của cơng TNHH Hạ Long Biển Ngọc tại khu vực Nhà Lát
gần đảo Ti Tốp, Vịnh Hạ Long tối ngày 3/2/2015, tàu bị cháy là tàu du lịch Biển Ngọc 08,
mang số hiệu QN-2566. Nguyên nhân vụ cháy được xác định do chập điện. Ngọn lửa phát
ra từ tầng 2, phòng 201 của tàu. Thời điểm xảy ra cháy, trên tàu có 25 người gồm 16
khách nước ngoài, 1 hướng dẫn viên, 1 nhân viên phục vụ và 7 người thuộc thủy thủ
đoàn. Vụ cháy khơng gây thiệt hại về người do tồn bộ hành khách và thủy thủ được sơ
tán kịp thời. Song, một điểm đáng lưu ý là tàu Biển Ngọc 08 là tàu vỏ gỗ được đóng từ
năm 2003, từng nằm trong danh sách tàu không đủ điều kiện hoạt động của Sở giao thông
vận tải tỉnh Quảng Ninh năm 2014. Tàu này được Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hạ Long
Biển Ngọc sửa chữa, hoán cải năm 2012 và mới được khai thác trở lại.
Theo tin tức truyền thông trong nước vốn thường mơ hồ khi viết về những tai nạn
này, yếu tố dường như lặp đi lặp lại là lỗi của con người và tàu thuyền bảo dưỡng không
tốt – vụ cháy tàu tuần trước được cho là do chập điện. Cả hai yếu tố này đều có thể phịng
tránh.
Khối lượng du khách khổng lồ gia tăng trong khu vực đã có tác động. Nhu cầu du
lịch trên biển tăng lên đã dẫn đến nguồn cung gia tăng, với các công ty du lịch và các
công ty du thuyền mới mọc lên không ngừng.
Để cạnh tranh, giá cả đã bị đẩy xuống ngày một thấp hơn. Dường như vấn đề an

tồn và tuyển dụng nhân viên có trình độ đã được hy sinh để tiết kiệm tiền. Các công
đoạn được bỏ qua.

19


Số lượng tàu thuyền hoạt động trên Vịnh – được cho là ít nhất 300 chiếc mỗi ngày
- cũng khiến dễ xảy ra va chạm và tai nạn hơn, đặc biệt khi tính tới tình trạng nhiều
thuyền viên làm việc mệt mỏi sau các ca rất dài với rất ít thời gian ngủ.
Điều quan trọng cần lưu ý là tai nạn xảy ra trên vịnh theo thống kê vẫn là hiếm, và có rất
nhiều cơng ty du thuyền có hồ sơ an tồn tuyệt vời.
Các cơng ty này rất coi trọng phúc lợi của hành khách của họ và làm hết sức mình
để khẳng định đẳng cấp của họ về độ tín nhiệm trên phương diện an tồn qua các tài liệu
họ công bố.
Thật không may, một số lượng nhỏ nhưng đáng kể, lại khơng quan tâm đến điều đó.

2. Các văn bản pháp lý hiện hành về đảm bảo an tồn cho khách du lịch hiện nay và
tình hình thực thi các văn bản
QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TỒN GIAO THƠNG TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
KHÁCH DU LỊCH BẰNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

20



Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống
nhất ban hành Thông tư liên tịch quy định về bảo đảm an tồn giao thơng trong hoạt
động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.

QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG ÁO PHAO CỨU SINH, DỤNG CỤ NỔI CỨU
SINH CÁ NHÂN TRÊN PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH NGANG SƠNG
Căn cứ Luật Giao thơng đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trang bị và sử dụng áo
phao cứu sinh, dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân trên phương tiện thủy nội địa vận tải hành
khách ngang sông.
Trên đây là hai thơng tư có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của khách du lịch tại vịnh
Hạ Long, tuy nhiên sau khi nhìn lại các vụ tai nạn những năm vừa qua, ta hồn tồn có
thể nhận ra một điều rằng những người làm du lịch kia không hề để ý đến pháp luật. Họ
bất chấp luật pháp nhằm mục đích mưu lợi cá nhân, khơng quan tâm đến sự nguy hại của
khách du lịch và ngay cả chính bản thân mình.
21


CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO
KHÁCH DU LỊCH Ở HẠ LONG
Một số giải pháp nhằm tăng cường và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm trên tàu du lịch Hạ Long
. Thường xuyên theo dõi và kiểm tra các tàu du lịch có tần suất hoạt động cao.

. Kiểm tra trực tiếp khu vực chế biến, lưu trữ thực phẩm.
. Đào tạo, kiểm tra trình độ của đầu bếp và nhân viên trên tàu.
. Kiểm tra các khu vực buôn bán hay vận chuyển thực phẩm lên tàu.

Giải pháp về tổ chức và phối hợp liên ngành
Thực hiện việc đào tạo các cảnh sát du lịch, có chun mơn, kinh nghiệm về ngành du
lịch, hiểu biết về các tuyến điểm du lịch
Không thực hiện kiểm tra định kỳ các tàu du lịch mà chuyển sang kiểm tra đột xuất

22


Phối hợp giữa cảnh sát giao thơng, cảnh sát hình sự hoặc cảnh sát du lịch và cảnh sát biển
trong việc tuần tra, kiểm tra các tàu du lịch.
Phối hợp cùng các kỹ sư có kinh nghiệm để có thể kiểm tra chất lượng tàu và các trang
thiết bị trên tàu một cách tốt nhất.
Phối hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm trên tàu

Nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên trên tàu, chất lượng tàu du lịch
Mở các lớp về đào tạo kỹ năng ứng biến khi xảy ra hiểm họa.
Đưa ra yêu cầu về hình thể đối với các thuyền viên trên tàu
Yêu cầu về bằng lái tàu, bằng sửa chữa máy đối với các thành viên có trách nhiệm trên
tàu.
Yêu cầu về thêm ngoại ngữ đối với các tàu hoạt động trở khách du lịch quốc tế.
Lắp đặt các hệ thống báo cháy, định vị trên tàu.
Cung cấp thêm các trang bị trên tàu như: búa phá kính, thuyền cứu hộ, pháo tín hiệu, bộ
đàm hoặc loa, hộp sơ cứu cho thuyền cứu hộ.
Thay đổi chất liệu làm tàu từ tàu gỗ sang tàu kim loại để hạn chế cháy nổ.
Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác dự báo khí tượng thủy văn để phịng
tránh, giảm nhẹ thiên tai và cứu hộ cứu nạn

Cần ưu tiên bố trí vốn đảm bảo kế hoạch mua sắm các phương tiện, trang thiết bị
thiết yếu phục vụ công tác dự báo khí tượng, ứng phó thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ; thống kê, rà sốt trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn hiện có, đầu tư mua sắm bổ
23


sung trang thiết bị cho các lực lượng chuyên trách và kiêm nhiệm của các đơn vị, địa
phương.
Định kỳ tổ chức kiểm tra, bảo quản phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn –
cứu hộ; sẵn sàng nhân lực, vật lực tham gia ứng cứu kịp thời, hiệu quả khi có u cầu.
Đồng thời, tăng cường cơng tác tập huấn, diễn tập thực hành phối hợp ứng cứu các sự cố
do thiên tai, tai nạn gây ra sát hợp với điều kiện thực tế; củng cố, kiện toàn lực lượng làm
cơng tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đảm bảo tinh nhuệ, đủ năng lực thực hiện có hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Huấn luyện cho lực lượng kiêm nhiệm tại các quận - huyện, phường - xã - thị trấn
đảm bảo sử dụng thuần thục các loại phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ.
Các đại diện thành lập lực lượng xung kích, phân cơng cụ thể nhiệm vụ, chuẩn bị cơ sở
vật chất cần thiết, giả định sự cố, biện pháp khắc phục, thực hiện chế độ thông tin báo cáo
Chủ động lên phương án phòng chống mưa bão, thường xuyên kiểm tra việc an
tồn các cơng trình trên cảng và vùng nước trước cảng như móc neo, dây buộc...
Để triển khai tốt nhiệm vụ phịng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Cảng vụ đường
thủy nội địa Quảng Ninh đã thành lập Ban chỉ đạo, phân công cán bộ trực 24/24 giờ để
nhận và truyền đạt ý kiến của Ban chỉ đạo tới các trạm đại diện của Cảng vụ, đại diện cụm
cảng.
Tăng cường công tác kiểm tra các trang thiết bị an tồn của cảng, bến như cột bích,
đệm chống va, cầu bến... và các trang thiết bị phục vụ cho việc cứu nạn, cứu đắm. Phối
hợp với Trung tâm khí tượng thủy văn để nhận thơng tin tình hình diễn biến bão, áp thấp
nhiệt đới gần bờ nhằm triển khai đến các chủ phương tiện, thuyền trưởng biết để chủ động
các biện pháp phịng chống, đảm bảo an tồn cho người và phương tiện.

Trường hợp có thơng báo bão lũ, áp thấp nhiệt đới, Cảng vụ nhanh chóng thơng báo cho
24


các chủ phương tiện vị trí neo đậu (các vị trí neo đậu theo thơng báo của Sở Giao thơng Vận tải về vị trí neo đậu tàu thuyền khi có bão), chủ động ngừng cấp giấy phép rời cảng
cho các tàu đưa khách đi thăm quan vịnh.

KẾT LUẬN
Để đảm bảo an toàn cho khách du lịch một cách tuyệt đối là việc vơ cùng khó khăn nhưng
trước mắt ta cần cố gắng một cách tốt nhất có thể để du khách có thể yên tâm hưởng thụ
chuyến du lịch của mình. Từ đó mang lại hình ảnh đẹp cho du lịch Việt Nam nói chung và
du lịch Hạ Long nói riêng để ngày càng có nhiều du khách quốc tế đến với chúng ta. Việt
Nam là một trong 10 quốc gia trên thế giới được bình chọn là nước an toàn nhất khi đi du
lịch hãy cố gắng dùng các biện pháp có thể để giữ mãi danh hiệu này.

25


×