Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

LỚP 5-TUẦN 26 PHIẾU HỌC TẬP MÔN TẬP ĐỌC HỘI THI THỔI CƠM Ở ĐỒNG VÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.02 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>TUẦN 26</b></i>


<b>HƯỚNG DẪN SỬA PHIẾU HỌC TẬP MÔN TẬP ĐỌC</b>
<b>TẬP ĐỌC: HỘI THI THỔI CƠM Ở ĐỒNG VÂN</b>


Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc
của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.


Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên
của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bơi mỡ bóng nhẫy để
lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên… Khi
mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào
hương cho cháy thành ngọn lửa. Trong khi đó, những người trong đội, mỗi người
một việc. Người thì ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bơng.
Người thì nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, người thì lấy nước và bắt đầu
thổi cơm.


Mỗi người nấu cơm đều mang một cái cần tre được cắm rất khéo vào dây lưng,
uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ.
Người nấu cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội
vừa thổi cơm vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt
của người xem hội.


Sau độ một giờ rưỡi, các nồi cơm được lần lượt trình trước cửa đình. Mỗi nồi
cơm được đánh một số để giữ bí mật. Ban giám khảo chấm theo ba tiêu chuẩn:
cơm trắng, dẻo và khơng có cháy. Cuộc thi nào cũng hồi hộp và việc giật giải đã
trở thành niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng.


<b>Theo MINH NHƯƠNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CÂU HỎI TÌM HIỂU BÀI</b>



Câu 1: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ đâu ?


Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc
của người Việt cổ bên sông Đáy ngày xưa.


Câu 2: Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm.


Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc
thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bơi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương bám ở trên
ngọn. Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát cho ba que diêm
để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.


Câu 3: Tìm những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối
hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau?


Những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp
nhịp nhàng ăn ý với nhau là:


Trong khi một thành viên của đội tiến hành việc lấy lửa thì những người
khác mỗi người một việc: người ngồi vót những thanh tre già thành những chiếc
đũa bơng; người giã thóc, giần sàng thành gạo; có lửa người ta lấy nước nấu cơm.
Câu 4: Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là "niềm tự hào khó có gì sánh nổi
đối với dân làng" ?


Nói việc giật giải trong cuộc thi là niềm tự hào khó có gì sánh được của dân
làng, vì giải thưởng là một minh chứng, là kết quả của sự nỗ lực, sự khéo léo,
nhanh nhẹn, thông minh của cả tập thể.


<b>BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:</b>



<b>Câu 1. Hội thi cơm ở Đổng Vân bắt nguồn từ đâu?</b>
A. từ những hội thi cơm ở các làng khác


B. từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa
C. từ lễ hội ngày Tết truyền thống


D. từ lễ hội truyền thống của các dân tộc khác
<b>Câu 2. Vừa nấu cơm, các đội thi vừa làm gì?</b>
A. đan xen nhau uốn lượn giữa đường làng.


B. đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem
hội.


C. đan xen nhau uốn lượn trên sân nhà văn hóa.
D. châm lửa giúp nhau cho khơng khí thêm sôi động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

B. cơm trắng
C. cơm ngon
D. cơm khê


<b>Câu 4. Vì sao việc giật giải thưởng trong cuộc thi là "niềm tự hào khó có gì sánh</b>
nổi đối với dân làng"?


A. Đó là bằng chứng chứng minh sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng của các thành viên
trong đội thi với nhau.


B. Đó là bằng chứng chứng minh cuộc thi có văn hóa.
C. Đó là bằng chứng chứng minh họ giỏi.



D. Tất cả các ý trên


<b>Câu 5. Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm</b>


A. Mỗi đội cử ra một người chạy thi, ai chạy nhanh tới đích trước thì sẽ lấy được
ngọn lửa to hơn.


B. Mỗi đội được phát hai hòn đá, phải ngồi đánh đến khi nào ra lửa thì thơi.
C. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy nén hương đã
cắm trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát 3 que diêm để châm vào hương
cho cháy thành ngọn lửa.


D. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy hai cục đá đã đặt
trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát thêm một bó rơm, dùng hai cục đá đánh
ra lửa cho bó rơm cháy.


<b>Câu 6. Cơng đoạn nấu cơm được miêu tả như thế nào?</b>


A. Người phía sau cầm một cái cần uốn cong hình cái cung vắt ra trước mặt người
nấu cơm.Nhiệm vụ của họ là phải giữ cho cái cần này vững chắc để người phía
trước vừa cầm đuốc điều khiển ngọn lửa vừa nấu cơm. Hai người cầm cần và cầm
đuốc phối hợp nhịp nhàng đến khi cơm chín thì hồn thành.


B. Mỗi người nấu cơm đều mang theo một cái cần cắm rất khéo vào dây lưng, uốn
cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo một cái nồi nho nhỏ.
Người thổi cơm tay giữ cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng.


C. Cơm được nấu chín từ bếp đã được đắp từ trước. Tuy nhiên để giữ nhiệt độ cho
cơm tới khi giám khảo chấm họ phải dùng một chiếc cần treo nồi cơm lên rồi cầm
một ngọn đuốc đung đưa phía dưới cứ như vậy đi tới chỗ chấm thi của giám khảo.


D. Cơm được nấu trong một chiếc niêu nhỏ tren vào một chiếc cần có hình cánh
cung được người phía sau cầm, người phía trước cầm đuốc đung đưa đến khi cơm
chín thì lại xới ra và cho mẻ khác vào. Tới khi hoàn thành họ ủ nồi cơm vào bếp đã
đắp từ trước để giám khảo đến chấm.


<b>Câu 7. Làm thế nào để đảm bảo sự công bằng cho hội thi nấu cơm?</b>
A. Mỗi nồi cơm được đánh một số để giữ bí mật cho giám khảo chấm.
B. Trong lúc chấm thi giám khảo sẽ bị bịt mắt.


C. Các đội thi không được biết trước giám khảo là ai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu 8. Qua bài văn này, tác giả gửi gắm tình cảm gì của mình với những nét đẹp</b>
truyền thống sinh hoạt văn hóa của dân tộc?


A. Ca ngợi truyền thống đoàn kết trong lịch sử dân tộc.


B. Ca ngợi những nét đẹp cổ truyền trong phong tục và sinh hoạt văn hóa của dân
tộc.


C. Trân trọng và tự hào với những nét đẹp cổ truyền trong phong tục và sinh hoạt
văn hóa của dân tộc.


D. Ca ngợi tình yêu thương giữa con người với con người.
ĐÁP ÁN BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM


Câu 1 2 3 4 5 6 7 8


</div>

<!--links-->

×