Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Bài soạn Giáo án SInh học 6 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.38 KB, 97 trang )

Website: violet.vn/thcs-xaxuahoa-soctrang
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: 38 Ngày dạy:
Bài 30: THỤ PHẤN
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giúp HS giải thích được tác dụng của những đặc điểm có ở hoa thụ phấn nhờ
gió, so sánh với thụ phấn nhờ sâu bọ.
-Hiểu hiện tượng thụ phấn.
-Hiểu được vai trò của con người từ thụ phấn cho hoa góp phần nâng cao năng suất và
phẩm chất cây trồng.
2.Kỹ năng: Rèn luyệ kỹ năng quan sát, thực hành
3.Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ thực vật, vận dụng kiến thức góp phần thụ
phấn cho cây trồng.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học:
-GV: Tranh vẽ về hoa tự thụ phấn và thụ phấn nhờ sâu bọ.
-HS:Ôn lại kiến thức cũ + soạn bài.
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung ghi
1.Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
GV nhắc lại kiến thức cũ
3.Bài mới: Giới thiệu bài(2
phút)
?Thế nào là hoa lưỡng tính?
?Thế nào là hoa đơn tính?
Vậy hoa thụ phấn như thế
nào? chúng ta cùng tìm
hiểu bài 30
Hoạt động 1:Tìm hiểu về
hiện tượng thụ phấn
GV: Sự thụ phấn bắt đầu


của quá trình sinh sản hữu
tính ở cây có hoa, có sự tiếp
xúc giữa hạt phấn ( là bộ
phận sinh ra tế bào sinh dục
đực) và đầu nhụy( thuộc bộ
phận chứa tê bào sinh dục
cái) thì hoa mới thực hiện
chức năng sinh sản, sự tiếp
xúc đó gọi là hiện tượng
thụ phấn
?Vậy thụ phấn là gì?
Lắng nghe.
Thụ phấn là hiện tượng
hạt phấn tiếp xúc với đầu
nhụy.
Thụ phấn là hiện tượng hạt
phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
1
Hoạt động 2: Tìm hiểu về
hoa tự thụ phấn và hoa giao
phấn(10 phút)
Treo hình 30.1
?Thế nào là hoa đơn tính?
?Thế nào là hoa lưỡng tính?
?Tế bào sinh dục đực nằm
ở bộ phận nào của hoa?
?Tế bào sinh dục đực, tế
bào sinh dục cái thực hiện
quá trình thụ phấn khi nào?
?Hoa thực hiện chức năng

sinh sản khi nào?
?Hoa tự thụ phấn diễn ra ở
nhóm hoa nào?
?Thế nào là hoa tự thụ
phấn?
GV: Hoa bìm bìm có nhị và
nhụy không chín cùng một
lúc do đặc tính của hoa và
thuộc hoa giao phấn.
?Sự thụ phấn của hoa giao
phấn diễn ra ở nhóm hoa
nào?
?Sự thụ phấn của hoa giao
phấn khác hoa thụ phấn
như thế nào?
?Hoa giao phấn thụ phấn
bằng cách nào ?
?Thế nào là hoa giao phấn ?
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc
điểm của hoa thụ phấn nhờ
Hoa thiếu nhị hoặc nhụy.
Hoa có đủ nhị và nhụy.
Nằm trong bao phấn chính
thì hạt phấn được đưa ra.
Khi nhị và nhụy chín
đồng thời.
Khi nhị, nhụy chín đồng
thời, hạt phấn mang tế bào
sinh dục đực gặp nhụy mang
tế bào sinh dục cái.

Hoa lưỡng tính.
Hoa tự thụ phấn là hoa có
hạt phấn rơi vào đầu nhụy
của chính hoa đó gọi là tự
thụ phấn.
Hoa đơn tính.
Nhị và nhụy không chín
cùng một lúc.
Thực hiện giữa các loài
hoa
Nhờ sâu bọ
Những hoa có hạt phấn
chuyển đến đẩu nhụy của
hoa khác là hoa giao phấn.
Hoa giao phấn có nhị và
nhụy không chín cùng một
lúc.
I.Hoa thụ phấn và hoa giao
phấn:
1.Hoa tự thụ phấn:
Hoa tự thụ phấn là hoa có
hạt phấn rơi vào đầu nhụy
của chính hoa đó gọi là tự
thụ phấn.
Hoa tự thụ phấn có nhị và
nhụy chín đồng thời.
2.Hoa giao phấn
-Những hoa có hạt phấn
chuyển đến đẩu nhụy của
hoa khác là hoa giao phấn.

-Hoa giao phấn có nhị và
nhụy không chín cùng một
lúc.
II.Đặc điểm của hoa thụ
phấn nhờ sâu bọ
2
sâu bọ
GV: Yêu cầu học sinh quan
sát hình 30.2
GV: cho học sinh thảo luận
3 phút
-Hoa có đặc điểm gí để
hấp dẫn sâu bọ ?
-Tràng hoa có đặc điểm gì
làm cho sâu bọ muốn lấy
phấn thường phải chui vào
trong hoa ?
-Nhị của hoa thường có
đặc điểm gì khiến cho sâu
bọ khi đến lấy mật hoặc
phấn hoa thường mang theo
hạt phấn sang hoa khác ?
-Nhụy hoa có đặc điểm gì
khiến sâu bọ bkhi đến thì
hạt phấn của hoa khác
thường bị dính vào đầu
nhụy ?
-Hãy tóm tắt những đặc
điểm chủ yếu của hoa thụ
phấn nhờ sâu bọ ?

Quan sát hình 30.2
Thảo luận, lần lượt trả lời
-Màu sắc sặc sỡ.
Những hoa thụ phấn nhờ sâu
bọ thường có màu sắc sặc
sỡ, có hương thơm, mạt
ngọt, hạt phấn to và có gai,
đầu nhụy có chất dính.
4.Củng cố: 5 phút
?Thụ phấn là gì ?
?Thế nào là hoa thụ phấn ? Hoa giao phấn khác hoa tự thụ phấn ở điểm nào ?
?Hãy kể tên 2 loại hoa thụ phấn nhờ sâu bọ. Tìm những đặc điểm phù hợp với lối thụ
phấn nhờ sâu bọ của mỗi loại hoa đó ?
?Những loài cây có hoa nở về ban đêm như: nhài, quỳnh, dạ hương có đặc điểm gì thu
hút sâu bọ ?
5.Dặn dò: 2 phút
-Học bài, làm bài tập 1,2,3,4
-Đọc trước phần còn lại của bài thụ phấn
-Xem trước hình vẽ
-Tìm hiểu xem để trái bắp có nhiều hạt nhân dân thường sử dụng biện pháp gì ?
3
Tuần: 20 Ngày soạn:
Tiết: 39 Ngày dạy:

Bài 30: THỤ PHẤN (tt)
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức: Giải thích được tác dụng của những đặc điểm có ở hoa thụ phấn nhờ gió, so
sánh với hoa thụ phấn nhờ sâu bọ.
-Hiểu được hiện tượng giao phấn là gì.
-Hiểu được vai trò của con người từ thụ phấn cho hoa góp phần nâng cao năng suất và

phẩm chất cây trồng.
2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, thực hành, phát hiện kiến thức
3.Thái độ:
Giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ thiên nhiên, yêu quí thực vật, vận dụng kiến thức
góp phần thụ phấn cho cây.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học:
-GV: Dụng cụ thí nghiệm thụ phấn cho hoa, cây ngô có hoa; hoa phi lao.
-HS: Ôn lại kiến thức cũ +soạn bài.
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt đông HS Nội dung
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ (5 phút)
?Thụ phấn là gì? Thế nào là
hoa tự thụ phấn và hoa giao
phấn?Hoa giao phấn khác
hoa tự thụ phấn ở điểm
nào?
?Nêu đặc điểm của hoa tự
thụ phấn nhờ sâu bọ?
3.Bài mới: GTB (2 phút)
Thế nào là thụ phấn? Hoa
tự thụ phấn khác hoa giao
phấn ở điểm nào? Vậy hoa
phi lao, hoa ngô thụ phấn
nhờ yếu tố nào? chúng ta
cùng tìm hiểu nội dung tiếp
theo của bài thụ phấn.
*Hoạt động 1:Tìm hiểu đặc
điểm của hoa thụ phấn nhờ
gió.(15 phút)

-Cho học sinh tìm hiểu
thông tin SGK.
-Sử dụng hình 30.3 và 30.4,
yêu cầu HS quan sát kết
hợp mẫu vật thật.
HS trả lời nội dung bài
học.
Tìm hiểu phần 3.
-Quan sát hình 30.3 và 30.4.
Hoa đực ở trên dể tung
3.Đặc điểm của hoa thụ phấn
nhờ gió
4
?Nêu nhận xét về hoa đực,
hoa cái ở cây ngô?
?Vị trí của hoa ngô có tác
dụng gì trong cách thụ phấn
nhờ gió?
-Quan sát hình 30.3 và 30.4
ta thấy hoa của chúng
thường có những đặc điểm
sau:
-Hoa thường tập trung ở
ngọn cây.
-Bao hoa thường tiêu giảm.
-Chỉ nhị dài, bao phấn treo
lủng lẳng.
-Hạt phấn rất nhiều, nhỏ và
nhe
Đầu hoặc vòi nhụy dài có

nhiều lông.
?Những đặc điểm đó có lợi
gì cho sự thụ phấn nhờ gió?
?Nêu đặc điểm của hoa thụ
phấn nhờ gió?
-GV nhận xét và bổ sung.
Chuyển ý sang phần 2
*Hoạt động 2:Tìm hiểu
những ứng dụng thực tế về
thụ phấn (15 phút).
-GV: cho học sinh đọc
thông tin sgk.
-Yêu cầu HS quan sát hình
30.3 kết hợp dụng cụ thực
hành.
-GV hướng dẫn cách thụ
phấn cho ngô bí.
?Sự thụ phấn như trên nhờ
yếu tố gì?
?Khi nào con người cần thụ
hạt phấn.
-Thảo luận nhóm (3 phút)
Giúp hoa thụ phấn dễ
dàng.
Trả lời
Tìm hiểu sang phần 2
-Đọc thông tin sgk.
-Quan sát hình.
Nhờ người.
Khi thụ phấn tự nhiên gặp

Những cây thụ phấn nhờ gió
thường có đặc điểm:
-Hoa thường tập trung ở
ngọn cây.
-Bao hoa thường tiêu giảm.
-Chỉ nhị dài, bao phấn treo
lủng lẳng.
-Hạt phấn rất nhiều, nhỏ và
nhe
Đầu hoặc vòi nhụy dài có
nhiều lông.
4.Ứng dụng kiến thức về thụ
phấn.
5
phấn cho hoa?
?Hoa có những cách thụ
phấn nào?
?Con người đã làm gì để
tạo điều kiện cho hoa thụ
phấn?
?Con người tham gia thụ
phấn cho hoa nhằm mục
đích gì?
-Gv nhận xét và chốt lại
-Liên hệ thực tế.
khó khăn.
Thụ phấn nhờ gió, sâu bọ,
nhờ người, nhờ nước.
Con người nuôi Ong, trực
tiếp thụ phấn cho hoa.

Tăng cường sản lượng
qảu và hạt (sản phẩm tốt và
năng lượng cao)
-Con người có thể chủ động
giúp cho hoa giao phấn làm
tăng sản lượng quả và hạt.
-Tạo được những giống lai
mới có phẩm chất tốt và
năng suất cao.
4.Củng cố:(5 phút)
?Hoa thụ phấn nhờ gió có những đặc điểm gì? những đặc điểm đó có lợi gì cho thụ phấn?
?Trong những trường hợp nào thì thụ phấn nhờ người là cần thiết? cho ví dụ?
?Nuôi ong trong vườn cây ăn quả có lợi gì?
-Cho HS làm bài tập trang 102 SGK.
5.Dặn dò: (2 phút)
-Học bài, đọc phần em có biết.
-Xem và saon bài trước bài ở nhà nài tiếp theo.
6
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: 40 Ngày dạy:
Bài 31: THỤ TINH, KẾT QUẢ VÀ TẠO HẠT
I.Mục tiêu:
.Kiến thức:
-HS được thụ tinh là gì? phân biệt được thụ phấn và thụ tinh, thấy được mối quan hệ giữa
thụ phấn và thu tinh.
-Nhận biết dấu hiệu cơ bản của sinh sản hữu tính.
-Xác định sự biến đổi các bộ phận của hoa thành quả và hạt sau khi thụ tinh.
2.Kỹ năng: Rèn luyệ kỹ năng quan sát, nhận biết, vận dụng kiến thức để giải thích hiện
tượng đời sống.
3.Thái độ:Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ câ xanh, trồng cây xanh.

II.Chuẩn bị:
-GV: Hình 31.1.
-HS: Ôn lại kiến thức cũ.
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung
1.Ồn định lớp(1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ (5 phút)
-Trình bày các đặc điểm
của hoa thụ phấn nhờ gió?
-Nêu những ứng dụng kiến
thức về thụ phấn?
GV nhận xét và cho điểm
3.Bài mới: Giới thiệu bài (2
phút)
Tiếp theo sự thụ phấn là
hiện tượng thụ tinh để dẫn
đến kết hạt. Vậy sự thụ
tinh, kết hạt và tạo quả diễn
ra như thế nào chúng ta
cùng tìm hiểu nội dung bài
học hôm nay.
Hoạt động 1:Tìm hiểu về sự
nảy mầm cuả hạt phấn (10
phút)
-Treo tranh 31.1.
?Nêu hiện tượng nảy mầm
của hạt phấn?
?Khi nào hạt phấn mới nảy
mầm?
Trả lời nội dung bài học.

Tìm hiểu phần 1
Sau khi thụ phấn, hạt phấn
hút chất nhầy trương lên nảy
mầm thành ống phấn.
Có sự thụ phấn.
1.Hiện tượng nảy mầm của
hạt phấn.
Sau khi thụ phấn, hạt phấn
hút chất nhầy trương lên nảy
mầm thành ống phấn.
Tế bào sinh dục đực chuyển
đến phần đầu ống phấn.
Ống phần xuyên.
7
-GV: kết luận.
-Hạt phấn hút chất nhầy
trương lên nảy mầm thành
ống phấn.
-Ống phấn xuyên qua đấu
nhụy và vói nhụy vào trong
bầu.
Hoạt động 2:Tìm hiểu về
hiện tượng thụ tinh(10
phút)
-Gv: Gọi học sinh đọc
thông tin sgk.
?Sau khi thụ phấn ở hoa
xảy ra có hiện tượng gì?
?Sự thụ tinh xảy ra tại phần
nào của hoa?

?Quan sát hình và cho biết
khi nào sự thụ tinh mới xảy
ra?
?Tế bào sinh dục đực kết
hợp với tế bào sinh dục cái
tạo thành tế bào mới gọi là
gì?
GV: hiện tượng xảy ra như
trên gọi là hiện tượng thụ
tinh.
?Thụ tinh là gì?
?Vì sao nói sự thụ tinh là
dấu hiệu cơ bản của sinh
sản hữu tính?
-Nhận xét và bổ sung.
-Chuyển ý sang phần 3.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về
sự kết hạt và tạo quả(10
phút)
-Gv: Gọi học sinh đọc
thông tin sgk.
-Cho học sinh làm việc
nhóm với nội dung sau:
?Hạt do bộ phận nào của
hoa tạo thành?
?Noãn sau khi thụ tinh sẽ
hình thành những bộ phận
Đọc thông tin sgk.
Thụ tinh.
Ở noãn.

Khi tế bào sinh dục đực
gặp tế bào sinh dục cái.
Hợp tử.
-Chú ý.
Là sự kết hợp giữa tế bào
sinh dục đực với tế bào sinh
dục cái tạo thành hợp tử.
Vì dấu hiệu của sinh sản
hữu tính là sự kết hợp tế bào
sinh dục đực và tế bào sinh
dục cái.
-Đọc thông tin sgk.
-Thảo luận nhóm (4 phút)
Hạt (hợp tử phôi)
noãn.
Noãn hạt phấn chứa
phôi.
2.Thụ tinh.
Thụ tinh là hiện tượng tế bào
sinh dục đực (tinh trùng) của
hạt phấn kết hợp với tế bào
sinh dục cái (trứng) có trong
noãn tạo thành một tế bào
mới gọi là hợp tử.
Sinh sản có dấu hiệu thụ tinh
là sinh sản hữu tính.
3.Kết hạt và tạo quả.
8
nào của hạt?
?Quả do bộ phận nào của

hoa tạo thành?
-GV: kết luận.
Hợp tửphôi
Noãnhạt chứa phôi.
Bầu Quả chứa hạt.
-Từ quả chỉ một bộ phận
của cây do phần bầu của
hoa phát triển thành. Những
quả đó gọi là quả thật như
quả táo, quả cà chua, quả
dâu…
Phần ăn được của quả ở cây
như quả lê do bầu phát triển
thành. Nhưng phần ăn
không được của quả không
do bầu nhụy phát triển
thành gọi là “ quả giả’’
phần ăn được do tế bào
phát triển thành (sang bài
32)

Quảbầu nhụy.
Sau thụ tinh, hợp tử phát
triển thành phôi.
Noãn phát triển thành hạt
chứa phôi.
Bâu nhụy phát triển thành
quả chứa hạt.
4.Củng cố: (5 phút)
?Thế nào hiện tượng thũ phấn?

?Thế nào là hiện tượng thụ tinh ?
?Thụ phấn có quan hệ gì với thụ tinh?
?Quả và hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành ? Em có biết những cây nào khi quả đã hình
thành vẫn còn giữ lại một bộ phận của hoa? Tên bộ phận đó?
Quảbầu; noãnhạt.
Quả cà chua, ổi, hồng ,thị, ..phần đài hoa vẫn còn lại trên quả.
Quả chuối, ngô, phần đầu nhụy, vòi nhụy. Được giữ lại ở quả.
5.Dặn dò: (2 phút)
-Học bài, đọc phần em có biết.
-Làm các bài tập 1.2 sgk trang 104.
-Soạn bài trước ở nhà bài tiếp theo.
9
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: 41 Ngày dạy:
Chương VII. QUẢ VÀ HẠT
Bài 32: CÁC LOẠI QUẢ
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
-HS biết cách phân chia quả thành các nhóm khác nhau.
-Dựa vào đặc điểm của vỏ quả để chia quả thành hai nhóm chính là quả khô và quả thịt.
2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng quan sát, so sánh, thực hành, vận dụng kiến thức biết bảo
quản, chế biến hạt sau khi thu hoạch.
3.Thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ các loại quả và hạt sau khi thu hoạch.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học:
-GV:Một số quả thuộc nhóm quả khô và quả thịt.
-HS: Ôn lại kiến thức cũ +soạn bài.
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ(5 phút)

-Thế nào là hiện tượng nảy
mầm của hạt phấn? thụ tinh
là gì?
-Thế nào là sự kết hạt và
tạo quả. Thụ phấn có mối
quan hệ như thế nào với thụ
tinh ?
3.Bài mới: Giới thiệu bài(2
phút)
?Thế nào là hiện tượng
thụ phấn ?
?Thế nào là hiện tượng
thụ tinh?
?Thụ phấn có mối liên hệ
gì với thụ tinh ?
?Sau quá trình thụ tinh
đồng thời diễn ra quá trình
gì?
GV: Vậy có những loại quả
nào? cùng tìm hiểu bài 32.
Hoạt động 1: Chia nhóm
các loại quả (10 phút)
GV: Cho học sinh đặt quả
chuẩn bị lên bàn theo nhóm
và xếp quả thành các nhóm
HS trả lời.
Tìm hiểu phần 1
Hoàn thành vào vở bài
tập, lần lượt trình bày.
1.Căn cứ vào đặc điểm nào

để phân chia các loại quả.
10
theo nội dung sau: (vở bài
tập)
-Nhóm quả có nhiều hạt,
một hạt hay không hạt.
-Nhóm quả ăn được và
không ăn được.
-Nhóm quả có màu sắc sặc
sỡ ( Đỏ, xanh, vàng).
-Nhóm quả khô và nhóm
quả thịt
GV: Yêu cầu HS xếp các
nhóm quả có đặc điểm
giống nhau vào một
nhóm(5 phút)
GV: Gọi các nhóm báo cáo
kết quả
?Căn cứ vào đâu giúp
chúng ta phân chia các loại
quả?
-GV nhận xét và bổ sung.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự
phân chia quả thành các
nhóm chính theo đặc điểm
của phần vỏ quả (20 phút).
GV: Gọi học sinh đọc
thông tin sgk.
GV: Từ nhóm quả chuẩn bị
kết hợp hình 32.1 phân chia

quả thành hai nhóm.
?Dựa và đặc điểm nào giúp
em phân chia nhóm quả?
GV: Cho Hs thảo luận tìm
đặc điểm của quả khô.

?Quả khô có thể chia thành
mấy loại?
?Thế nào là quả khô nẻ ?
GV: Quả đậu nẻ theo 2 khe
dọc, quả thầu dầu nẻ theo
ba khe dọc, quả thuốc phiện
mở bằng lỗ, quả mã đề, rau
sam là quả hợp nứt theo
đường ngang tạo thành lắp.
Dựa vào đặc điểm và
phân chia thành hai nhóm
quả
Đại diện các nhóm báo
cáo.
Căn cứ về số lượng hạt
(một hạt, nhiều hạt và không
có hạt) hoặc về màu sắc của
quả( quả có màu sắc sặc sỡ,
màu nâu, xám…)để phân
chia các loại quả.
Đọc thông tin sgk
Chia quả chuẩn bị thành
nhóm quả khô và nhóm quả
thịt.

Vỏ quả.
-Thảo luận nhóm (3 phút)
-Quả khô khi chín thì vỏ
khô, cứng và mỏng.
Hai nhóm: Quả khô nẻ,
quả khô không nẻ.
Khi chín khô vỏ tự tách ra
cho hạt rơi ra.
Căn cứ về số lượng hạt (một
hạt, nhiều hạt và không có
hạt) hoặc về màu sắc của
quả( quả có màu sắc sặc sỡ,
màu nâu, xám…)để phân
chia các loại quả.
2.Các loại quả chính:
Dựa vào đặc điểm của vỏ
quả có thế chia các quả
thành 2 nhóm chính là quả
khô và quả thịt.
a.Các loại quả khô
-Quả khô khi chín thì vỏ
khô, cứng và mỏng.
-Có 2 loại quả khô:
+Quả khô nẻ: khi chín khô
vỏ quả có khả năng tự tách
ra cho hạt rơi ra ngoài.
VD: đậu hòa lan, cải, đậu
bắp, quả chi chi, quả bông.
+Quả khô không nẻ: khi
chín khô vỏ quả không tự

11
?Đặc điểm của quả khô
không nẻ là gì ?
GV: gọi học sinh đọc thông
tin sgk?
?Tìm điểm khác nhau giữa
2 nhóm quả thịt ? Cho ví
dụ?
?Từ hình 32.1 xếp quả vào
nhóm quả mọng và quả
hạch?
?Quả thịt là nhóm quả như
thế nào?
?Có những loại quả thịt
nào?
?Quả mọng có đặc điểm gì?
GV: bổ sung.
-Quả có hạt (Quả nhãn, vài,
chôm chôm ) thì áo hạt có
cuống noãn phát triển
thành.
-Quả kép hình thành từ một
hoa nhưng bộ nhụy có các
lá noãn rời, mỗi lá noãn
thành một quả riêng biệt
như quả dâu tây, quả hồi,
ây hoa hồng, kim anh…
-Quả phức được hình thành
từ cả một cụm hoa, Trong
thành phần của quả không

chỉ có bầu mà có cả trục
của cụm hoa, bao hoa, lá
bắc,…ví dụ quả mít, dứa,
dâu tằm, sung….
Khi chín khô vỏ quả
không tự tách ra.
Học sinh đọc thông tin
trong sgk.
quả mọng có phần thịt quả
rất dày và mọng nước nhiều
hay ít. Ví dụ: quả cà chua,
chanh, đu đủ, chuối, hồng,
nho…
Quả hạch ngoài phần thịt
quả cón có hạch rất cứng
chứa hạt ở bên trong.
VD: quả táo ta, quả đào,
quả mơ…
Dựa vào hình 32.1 xếp
quả.
Trả lời.
Quả mọng và quả hạch.
Có phần thịt và vỏ dày.
tách ra. Vd: quả ngô, lúa…
b.Các loại quả thịt
Quả thịt khi chín thì mềm,
vỏ dày chứa đầy thịt quả.
Có hai nhóm quả thịt: Quả
mọng, quả hạch.
-Quả mọng có phần thịt vỏ

rất dày.
-Quả hạch ngoài phần thịt
còn có hạt cứng bọc lấy hạt.
4.Củng cố: (5 phút)
Câu 1:Dựa vào đặc điểm hình thái của vỏ quả có thể chia quả thành mấy nhóm
chính?
a,Nhóm quả có màu đẹp và có nhóm quả có màu nâu, xám.
12
b,Nhóm quả hạch và nhóm quả khô không nẻ
c,Nhóm quả khô và nhóm quả thịt.
d,Nhóm quả khô nẻ và nhóm quả mọng
Câu 2:Trong các nhóm quả sau đây nhóm nào toàn quả khô?
a,Quả cà chua, quả ớt, quả thía là,quả chanh.
b,Quả lạc, quả dừa, quả đu đủ, quả táo ta.
c,Quả đậu bắp,quả đậu xanh, quả đậu hà Lan, quả cải.
d,Quả bồ kết, quả đậu đen, quả chuối, quả nho.
Câu 3:Trong các nhóm quả sau đây nhóm nào gồm toàn quả thịt?
a,Quả đổ đen, quả hồng xiêm, quả chuối, quả bầu
b,Quả mơ, quả đào, quả xoài, quả dưa hấu, quả đu đủ.
c,Quả chò, quả cam, quả vú sữa, quả bồ kết.
d,Cả a và b đều đúng.
5,Dặn dò: (2 phút)
-Học bài và soạn bài trước ở nhà bài tiế theo.
-Chuẩn bị đậu xanh đặt trong ẩm và hạt ngô
-Nhận xét tiết học.
13
Tuần: Ngày soạn:
Tiết:42 Ngày dạy:
Bài 33: HẠT VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA HẠT
I.Mục tiêu:

1.Kiến thức:
-HS kể tên được các bộ phận của hạt.
-Phân biệt được hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm.
-Biết cách nhận biết hạt.
2.Kỹ năng: Rèn luyệ cho học sinh kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh để rút ra kết luận.
3.Thái độ:
Giáo dục cho học sinh biết cách lựa chọn và bảo quản hạt giống.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học:
-GV: Hạt đậu đen ngâm trong nước một ngày; hạt ngô đặt trên bông ẩm 3-4 ngày; tranh
ảnh các bộ phận của hạt đậu đen, ngô, kim mũi mác, lúp cầm tay.
-HS: Ôn lại kiến thức cũ +soạn bài
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nôi dung
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ (5 phút)
-Trình bày các loại quả
chính nêu ví dụ ?
3.Bài mới: Giới thiệu bài
(2 phút)
Cây xanh có hoa đều do hạt
phát triển thành. Vậy cấu
tạo của hạt như thế nào ?
các loại hạt có giống nhau
không? Ta cùng tìm hiểu
bài 33.
Hoạt động 1:Tìm hiểu các
bộ phận của hạt (15 phút)
GV: Yêu cầu học sinh đặt
mẫu vật lên bàn.
?Từ mẫu vật kết hợp với

tranh hình 33.1 và 33.2
hoàn thành bảng xanh từ
câu hỏi thảo luận ở lệnh
tam giác trong 5 phút.
?Hạt gồm những bộ phận
nào?
GV nhận xét và chốt lại
HS trả lời nội dung bài
học.
Đặt hạt đậu ngô lên bàn.
Hoàn thành trong 5 phút.
-Các nhóm lần lượt trình bày
Vỏ, phôi.
1.Các bộ phận của hạt.
Hạt gồm có vỏ, phôi và chất
dinh dưỡng dự trữ.
-Phôi của hạt gồm: Rễ mầm,
14
kiến thức về cac bộ phận
của hạt.
Hạt có vỏ và phôi.
Phôi: Lá mầm, thân mầm,
chồi mầm, rể mầm.
Chất dinh dưỡng: lá mầm,
phôi nhũ.
-GV nhận xét.
Hoạt động 2:Phân biệt hạt
một lá mầm và hạt hai lá
mầm (15 phút)
?Nhìn vào bảng trên, hãy

chỉ ra điểm giống nha vá
khác nhau giữa hạt đổ đen
và hạt ngô
Hạt đổ đen.
-Vỏ và phôi.
-Hai lá mầm ( phôi)
-Chất dinh dưỡng dự trữ ở
hai lá mầm.
?Từ điểm khác nhau người
ta phân cây thành mấy mấy
nhóm?
?Cây một lá mầm có đặc
điểm gì ?
?Nêu đặc điểm cây hai lá
mầm ? Nêu ví dụ?
-Nhận xét và bổ sung.

Hạt ngô.
-Vỏ, phôi, phôi nhũ.
-Một lá mầm (phôi)
-Chất dinh dưỡng dự trữ ở
phôi nhũ.
Hai nhóm: 1 lá mầm và 2
lá mầm.
Cây một lá mầm là những
cây phôi của hạt có một lá
mầm.
Cây hai lá mầm là những
cây phôi của hạt có hai lá
mầm.

Ví dụ: cây ngô, cây lúa, cây
kê…
thân mầm.
-Chất dinh dưỡng dự trữ của
hạt chứa trong lá mầm hoặc
trong phôi nhũ.
2.Phân biệt hạt một lá mầm
và hạt hai lá mầm
-Cây Hai lá mầm phôi của
hạt có hai lá mầm.
Ví dụ:Cây đỗ đen, cây lạc,
cây bưởi, cây cam
-Cây một lá mầm phôi của
hạt chỉ có một lá mầm.
Ví dụ: Cây ngô, cây lúa…
4.Củng cố: 5 phút.
?So sánh giữa hạt của cây hai lá mầm và cây một lá mầm ?
?Vì sao người ta chỉ giử lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy, kông bị sứt sẹo và
không bị sâu bệnh ?
Hạt to, mẩy, chắc: sẽ có nhiều chất dinh và có bộ phận phôi khỏe.
Hạt không sứt sẹo: các bộ phận như vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ còn nguyên vẹn
mới đảm bảo cho hạt nảy mầm thành cây con phát triển bình thường. Chất dự trữ cung cấp
cho phôi phát triển thành cây con, hạt mới nảy mầm được.
15
Hạt không bị sâu, bênh sẽ tránh được những yếu tố gây hại cho cây non khi mới hình
thành.
5.Dặn dò: 2 phút
-Học bài và làm bài tập về nhà.
-Xem và soạn bài trước ở nhà bài phát tán của quả và hạt.
-Kẻ bảng vào vở.

-Nhận xét tiết học.
16
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: 43 Ngày dạy:
Bài 34: PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
-Phân biệt được các cách phát tán của quả và hạt
-Tìm ta những đặc điểm của quả và hạt phù hợp với cách phát tán.
2.Kỹ năng: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, nhận biết, tổng hợp kiến thức.
3.Thaí độ: Giáo dục cho học sinh có ý thức bảo vệ, chăm sóc các loài thực vật.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học:
-GV: Bảng phụ, một số loại quả phát tán nhờ gió, nhờ động vật, tự phát tán.
-HS: Ôn lại kiến thức cũ +soạn bài, một số quả đã dặn dò.
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ (5 phút)
-Nêu các đặc điểm của bộ
phận hạt, hạt một lá mầm
và hạt hai lá mầm ?
-Giữa hạt một lá mầm và
hai lá mầm khác nhau ở
điểm nào ?
-GV nhận xét và ghi điểm.
3.Bài mới: Giới thiệu bài (2
phút)
Cây thường sống cố định
một chỗ nhưng quả và hạt
chúng được phát tán đi xa

hơn nơi sống. Vậy những
yếu tố nào để quả và hạt
phát tán được ? chúng ta
cùng tìm hiểu qua nội dung
bài học hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về
các cách phát tán của quả
và hạt (15 phút)
-Yêu cầu học sinh quan sát
hình 34.1 trang 110 kết hợp
với mẫu vật thật.
-Cho học sinh thảo luận
nhóm hoàn thành phần
HS trả lời nội dung bài
học
Tìm hiểu phần 1.
-Quan sát.
-Thảo luận nhóm ( 5 phút)
1.Quả chò phát tán nhờ gió
1.Các cách phát tán quả và
hạt:
17
bảng sgk.
-Nhận xét và bổ sung
-Liên hệ thực tế.
?Yếu tố nào giúp quả và hạt
phát tán được ?
?Có những cách phát tán
nào?
?Những cách phát tán trên

có những đặc điểm như thế
nào ?
GV: Nêu ví dụ cụ thể cho
từng cách phát tán.
Ngoài những cách phát tán
trên còn có cách phát tán
khác như nhờ con người,
nhờ nước.
-GD học sinh có ý thức bảo
quản hạt
-Chuyển ý sang phần 2
Hoạt động2:Tìm hiểu
những đặc điểm thích nghi
chủ yếu của quả và hạt với
mỗi cách phát tán (15 phút)
?Xem lại hình vẽ, ch biết
những quả và hạt có nhũng
đặc điểm nào mà gió có thể
giúp chúng phát tán đi xa ?
?Tìm trong hình những quả,
hạt phát tán nhờ động vật,
và cho biết chúng có những
đặc điểm nào phù hợp với
2.Quả cảitự phát tán.
3.Quả bồ công Anh nhờ gió
4.Quả ké đầu ngựa nhờ động
vật.
5.Quả chi chi Tự phát tán
6.Chim ăn hạt thông nhờ
động vật.

7.Quả đậu bắp tự phát tán.
8.Quả cây xấu hổ (Trinh
nữ)nhờ động vật.
9.Quả trâm bầunhờ gió.
10.Hạt hoa sữanhờ gió.
Yếu tố thích nghi.
Phát tán nhờ gió, nhờ
động vật, tự phát tán.
Phát tán nhờ gió:Quả có
cánh hoặc túm lông nhẹ.
Phát tán nhờ động vật: Quả
có hương thơm, vị ngọt, hạt
có vỏ cứng, quả có nhiều gai
góc bám.
Tự phát tán: Vỏ quả tự nứt
để hạt tung ra ngoài.
Tìm hiểu phần 2.
Nhóm phát tán nhờ gió
gồm quả chò, quả trâm bầu,
hạt hoa sữa, hạt bồ công
anh.
Chúng thường có đặc điểm:
Có cánh hoặc có túm lông
nên có thể bị gió thổi đi rất
xa.
Phát tán nhờ động vật
gồm quả trinh nữ, quả
thông,quả ké đầu ngựa.
Đặc điểm: Quả có nhiều gai
Quả và hạt có những đặc

điểm thích nghi với nhiều
cách phát tán khác nhau
như: phát tán nhờ gió, nhờ
động vật, tự phát tán.
2.Đặc điểm thích nghi với
các cách phát tán của quả và
hạt.
-Phát tán nhờ gió: Quả có
cánh hoặc túm lông nhẹ.
-Phát tán nhờ động vật: Quả
có hương thơm, vị ngọt, hạt
vỏ cứng quả có niều gai và
góc bám.
-Tự phát tán : Vỏ quả tự nứt
để hạt tung ra ngoài.
-Con người cũng giúp cho
quả và hạt phát tán đi rất xa
và phát triển ở khắp nơi.
18
cách phát tán nhờ động vật?
?Tìm trong bảng những
quả, hạt có thể tự phát tán,
cho biết vỏ của những quả
này khi chín thường có đặc
điểm gì ?
?Con người có giúp cho
việc phát tán quả và hạt
không? Bằng những cách
nào ?
-GV nhận xét bổ sung.

-Giáo dục cho học sinh có ý
thức bảo vệ hạt giống cây
trồng, từ đó ý thức trồng
cây ở nhà và ở địa phương.
hoặc nhiều móc dễ dướng
vào lông hoặc da của động
vật hoặc quả đó là những
quả được động vật thường
ăn.
Nhóm tự phát tán: Quả
đậu, quả cải, quả chi chi,…
chúng thường có những đặc
điểm: Vỏ quả có khả năng tự
tách hoặc mở ra để cho hạt
tung ra ngoài.
Vận chuyển hạt đi từ các
vùng, miền các nước, thực
hiện việc xuất khẩu và nhập
khẩu.
4.Củng cố: (5 phút)
-Quả và hạt được phát tán nhờ động vật thường có những đặc điểm gì ?
-Kể tên những quả và hạt có thể tự phát tán mà em biết ?
-Quả và hạt được phát tán nhờ gió thường có những dặc điểm gì ?
-Người ta nói rằng những hạt rơi chậm thường được gió mang đi rất xa. Hãy cho
biết điều đó đúng hay sai ? Vì sao ?
Những hạt có khối lượng nhẹ thường rơi chậm và do đó dễ bị gió thổi đi xa hơn những
hạt có khối lượng lớn, điều đó đúng.
5.Dặn dò: (2 phút )
-Về nhà học bài, soạn trước bài 35 những điều kiện cần cho hạt nảy mầm.
-Kẻ bảng trang 113

-Tiến hành thí nghiệm hình 35.1 theo nhóm.
19
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: 44 Ngày dạy:
Bài 35: NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
-Thông qua thí nghiệm học sinh phát hiện các điều kiện cần cho hạt nảy mầm.
-Giải thích được cơ sở khoa học của một số biện pháp kỹ thuật gieo trồng và bảo quản
hạt giống.
2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng thí nghiệm, phát
hiện kiến thức.
3.Thái độ: Giáo dục cho học sinh có ý thức chăm sóc hạt giống cây trồng.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học.
-Gv: Thí nghiệm về điều kiện cần cho hạt nảy mầm, bảng phụ.
-HS: Thí nghiệm, ôn lại bài cũ
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ (5 phút)
-Quả và hạt có những cách
phát tán nào ? điểm nào
giúp quả và hạt thích nghi
với các hình thức phát tán
trên ? Nêu ví dụ cho từng
cách phát tán của quả và
hạt ?
-Nhận xét và ghi điểm
3.Bài mới: Giới thiệu bài (2
phút)

Hạt giống sau khi thu hoạch
được phơi khô và bảo quản
cẩn thận, có thể giữ trong
một thời gian dài mà không
có gì thay đổi.Nhưng nếu
đem gieo hạt đó vào đất
thoáng và ẩm hoặc tưới ít
nước thì hạt sẽ nảy mầm.
Vậy hạt nảy mầm cần
những điều kiện gì? Muốn
biết được điều này hãy làm
một thí nghiệm sau:
*.Hoạt động 1: Tìm hiểu
thí nghiệm chứng minh
-Học sinh trả lời nội dung
bài học.
1.Thí nghiệm về những điều
kiện cần cho hạt nẩy mầm
20
những điều kiện cần cho
hạt nảy mầm (15 phút)
-Sử dụng hình vẽ.
-Sử dụng bảng phụ.
-Yêu cầu học sinh trình bày
thí nghiệm và ghi kết quả
vào bảng phụ.
?Từ những kết quả thí
nghiệm trên, hãy thảo luận
lần lượt trả lời các câu hỏi
sau:

1.Hạt đỗ ở cốc nào đã nảy
mầm ?
2.Giải thích vì sao hạt đỗ ở
cốc khác nhau không nảy
mầm được ?
3.Kết quả của thí nghiệm
cho ta biết hạt nảy mầm cần
những điều kiện gì ?
GVcho học sinh quan sát
thí nghiệm 2.
-Hạt đỗ trong cốc thí
nghiệm 2 có nảy mầm
không ? Vì sao ?
-Ngoài điều kiện đủ không
khí, hạt nảy mầm còn cần
điều kiện nào nữa?
? Từ hai thí nghiệm trên ta
rút ra kết luận gì?
*.Hoạt động 2: Vận dụng
kiến thức vào sản xuất (15
phút)
?Vận dụng những hiểu biết
về điều kiện nẩy mầm của
hạt, giải thích một số biện
pháp kĩ thuật sau:
-Khi gieo hạt gặp mưa
to,nếu đất bị úng thì phải
tháo hết nước ngay ?
-Phải làm đất thật tơi, xốp
trước khi gieo hạt ?

-Khi trời rét phải phủ rơm,
Báo cáo kết quả thí
nghiệm và ghi kết quả.
-Thảo luận nhóm (3 phút)
chú ý phân biệt hạt nảy
mầm với hạt chỉ nứt vỏ khi
no nước.
Hạt không nảy mầm vì
thiếu không khí, thiếu nước.
Hạt nảy mẩm cần có đủ
nước, không khí.
-Quan sát thí nghiệm.
Không, vì không có đủ
nhiệt độ.
Điều kiện không khí
Muốn cho hạt nảy mầm
ngoài chất lượng của hạt còn
cần có đủ nước và không khí
và nhiệt độ thích hợp, hạt
không sâu và còn phôi.
Tháo nước để thoáng khí.
Đủ không khí hạt nảy
mầm.
Giữ nhiệt độ thích hợp.
a.Thí nghiệm 1: Thí nghiệm
về điều kiện cần cho hạt nẩy
mầm.
b.Thí nghiệm 2: sgk
c.Kết luận: Muốn cho hạt
nảy mầm ngoài chất lượng

của hạt còn cần có đủ nước,
không khí và nhiệt độ thích
hợp.
2.Những hiểu biết về điều
kiện nảy mầm của hạt được
vận dụng như thế nào trong
sản xuất.
21
rạ cho hạt đã gieo ?
-Phải gieo hạt đúng thời
vụ?
-Phải bảo quản tốt hạt
giống ?
-Khi gieo hạt ta cần phải
làm gì ?
-Giáo viên liên hệ thực
tếLồng ghép giáo dục
môi trường cho học sinh.
Tăng năng suất, hạn chế
sâu bệnh.
Vì hạt đủ phôi mới nảy
mầm được.
Khi gieo hạt ta cần phải
làm đất tươi xốp, chăm sóc
hạt gieo: chống úng, chống
hạn, chống rét, phải gieo hạt
đúng thời vụ.
Khi gieo hạt ta cần phải
làm đất tươi xốp, chăm sóc
hạt gieo: chống úng, chống

hạn, chống rét, phải gieo hạt
đúng thời vụ.

4.Củng cố: (5 phút)
?Trong thí nghiệm 2 ta đã dùng cốc thí nghiệm nào để làm đối chứng ?
?Giữa cốc đối chứng và cốc thíu nghiệm chỉ khác nhau về điề kiện nào ?
?Thí nghiệm chứng minh điều gì ?
?Những điều kiện bên ngoài cần cho hạt nảy mầm ?
?Cần phải thiết kế thí nghiệm như thế nào để chứng minh sự nảy mầm của hạt phụ
thuộc vào chất lượng hạt giống ?
5.Dặn dò: (2 phút)
-Đọc mục “ Em có biết” cuối trang 115 sgk.
-Xem trước bài 36: Tổng kết về cây có hoa.
-Dựa vào thông tin bảng xanh ghi vào hình 36.1.
-Nhận xét tiết học.
22
Tuần: Ngày
soạn:
Tiết: 45 Ngày dạy:
Bài 36: TỔNG KẾT VỀ CÂY CÓ HOA
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
-Hệ thống hóa kiến thức về cấu tạo và chức năng chính các cơ quan của cây xanh có hoa.
-Tìm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan và các bộ phận của cây tạo thành cơ
thể toàn vẹn.
2.Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng nhận biết, phân tích, hệ thống hóa kiến thức, vận dụng kiến
thức giải thích hiện tượng thực tế trong đời sống
3.Thái độ: Giáo dục học sinh biết yêu quí và bảo vệ thực vật.
II.Phương tiện và thiết bị dạy học:
-GV: Tranh phóng to 36.1, trò chơi giải ô chữ.

-HS:Ôn lại kiến thức cũ + soạn bài.
III.Tiến trình tiết dạy:
Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung
1.Ổn định lớp (1 phút)
2.Kiểm tra bài cũ( 5 phút)
-Mô tả thí nghiệm 1,2 từ đó
nêu những điều kiện nảy
mầm của hạt ?
-Người ta vận dụng kiến
thức vào sản xuất như thế
nào?
-Nhận xét và ghi điểm.
3.bài mới: Giới thiệu bài (2
phút)
Cây có nhiều cơ quan khác
nhau. Mỗi cọ quan đều có
những chức năng riêng.Vậy
chúng hoạt động như thế
nào để tạo thành một thể
thống nhất? Đó chính là câu
hỏi mà thông qua bài học
hôm nay chúng ta cùng tìm
hiểu.
Hoạt động 1:Tìm hiểu về sự
thống nhất giữa cấu tạo và
chức năng của mỗi cơ quan
ở cây có hoa (15 phút)
Học sinh trả lời.
Tìm hiểu phần 1
I.Cây là một thể thống nhất

1.Sự thống nhất giữa cấu
tạo và chức năng của mỗi cơ
quan ở cây có hoa.
23
-Treo tranh hình 36.1 kết
hợp bảng phụ
-Gv yêu cầu học sinh đọc
thông tin sgk
-Cho học sinh hoàn thành
bảng phụ
-Cho học sinh lên bảng
hoàn thành thông tin lên
hình 36.1
?Em có nhận xét gì về mối
quan hệ giữa cấu tạo và
chức năng của mỗi cơ
quan ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về
sự thống nhất về chức năng
giữa các cơ quan ở các cây
có hoa (15 phút)
-Cho học sinh đọc thông tin
trong sgk
?Cây có hoa có các bộ phận
nào ?
- Rễ, thân, lá, hoa, quả và
hạt còn gọi là cơ quan của
cây có hoa.
?Hoạt động chính của lá là
gì ?

?Lá muốn thực hiện chức
năng đó nhờ hoạt động nào
của cây ?
?Rễ hút nước lên thông qua
cơ quan nào của cây thì
mới đến lá ?
?Các cơ quan của cây có
hoa có quan hệ chặt chẽ với
nhau không ?
?Cây sinh trưởng chậm khi
nào ?
?Khi trồng cây, để giúp cây
-Quan sát.
-Đọc thông tin sgk
Thảo luận nhóm (5 phút)
-Hoàn thành bảng phụ.
1c; 2e; 3d; 4b; 5g; 6a.
Hoàn thành.
Cây có 2 loại cơ quan: cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan
sinh sản. Mỗi cơ quan đều
có chức năng riêng và đều
có cấu tạo phù hợp với chức
năng đó.
Tìm hiểu phần 2
Rễ, thân, lá, hoa, quả và
hạt.
Là chế tạo chất hữu cơ
nuôi cây.
Rễ hút nước và muối

khoáng.
Thân.
Có quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Là hoạt động yếu, sự hút
của rễ giảm không cung cấp
đủ chất dinh dưỡng cho
thân, lá.
Bón phân cho cây, bón
-Cây có 2 loại cơ quan: cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan
sinh sản. Mỗi cơ quan đều
có chức năng riêng và đều
có cấu tạo phù hợp với chức
năng đó.
-Giữa các cơ quan có mối
quan hệ chặt chẽ đã tạo cho
cây thành một thể thống
nhất.
2.Sự thống nhất về chức
năng giữa các cơ quan ở các
cây có hoa.
24
phát triển tốt, mau ra hoa,
tạo quả người ta thường
làm gì ?
?Vậy để cây sinh trưởng tốt
ta cần phải làm gì ?
?Nếu thiếu một trong các
cơ quan của cây, các cơ

quan khác có ảnh hưởng
không ?
Giáo viên cho học sinh rút
ra kết luận.
GV liên hệ thực tế, lồng
ghép giáo dục môi trường
cho học sinh.
Giáo viên: cho lớp hoàn
thành trò chơi 3 phút
đúng và đủ.
Bảo vệ các bộ phận của
cây, cung cấp đủ nước, ánh
sáng phân bón thích hợp.
Có.
Thực hành theo yêu cầu
của giáo viên. Từ đó nêu ra
đáp án đúng:
1.Nước ; 2.Thân
3.Mạch rây ; 4.Quả hạch
5.Rễ móc ; 6.Hạt
7.Rễ móc ; 8.Quang hợp
Cây có hoa là thể thống
nhất vì:
-Có sự phù hợp giữa cấu tạo
và chức năng trong mỗi cơ
quan.
-Có sự thống nhất giữa chức
năng của các cơ quan.
-Tác động của một cơ quan
sẽ có ảnh hưởng đến các cơ

quan khác và toàn bộ cây.
4.Củng cố:( 5 phút)
?Cây có hoa có những loại cơ quan nào ? chúng có chức năng gì ?
?Trong một cơ quan và giữa các cơ quan của cây có hoa có những mối quan hệ nào
để cây thành một thể thống nhất ?
?Hãy giải thích vì sao rau trồng trên đất khô cằn, ít được tưới bón thì lá thường
không xanh tốt, cây chậm lớn, còi cọc, năng suất thu hoạch sẽ thấp?
Rau cần nhiều nước, nếu trồng rau trên đất khô cằn, ít được tưới nước thì sẽ hoạt
động yếu, hút được ít nước và muối khoáng.
Thiếu nước và muối khoáng thì quang hợp của lá giảm, chế tạo được ít chất hữu cơ , lá
không xanh tốt. Thân, rễ, lá được cung cấp ít chất hữu cơ nên chậm lớn, cây bị còi cọc
năng suất thấpThu hoạch thấp.
5.Dặn dò: (2 phút)
-Học bài, làm bài tập 1, 2, 3 sgk.
-Xem và soạn bài trước ở nhà bài tiếp theo.
-Chuẩn bị cây hoa súng trắng, rong đuôi chó, cây bèo tây sống trên cạn và sống trôi
nổi trên mặt nước.
25

×