Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng nhóm cây (long não, bách xanh, sưa đỏ, gù hương, re hương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƯỜNG VĂN KIM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY:
(LONG NÃO, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, GÙ HƯƠNG, RE HƯƠNG)
TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ, TẠI MƠ HÌNH KHOA
LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ Đào Tạo

: Chính quy

Chuyên Ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƯỜNG VĂN KIM ĐỒNG
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG NHÓM CÂY:
(LONG NÃO, BÁCH XANH, SƯA ĐỎ, GÙ HƯƠNG, RE HƯƠNG)
TRONG VƯỜN THỰC VẬT CHUYỂN VỊ, TẠI MƠ HÌNH KHOA
LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo

: Chính quy

Chuyên Ngành

: Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS: Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun, tháng năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS: Trần Quốc Hưng

Sinh viên

Lường Văn Kim Đồng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng

của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự
nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản
địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn thực
vật chuyển vị, tại mơ hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên” Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp
em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Lường Văn Kim Đồng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đo D00. Đơn vị (cm).................................................................................... 33
Bảng 3.2: Đo Hvn. Đơn vị (cm) .................................................................................. 33

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mơ hình ................................. 35
vườn cây bản địa ............................................................................................................. 35
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa trong
mơ hình vườn cây bản địa ............................................................................................. 37
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Long não .............................. 40
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ .................................. 41
Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Re hương ............................. 42
Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mơ hình ...... 43
Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao của cây Long não ......................................... 46
Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao của cây Sưa đỏ .............................................. 47
Bảng 4.9. Sinh trưởng về chiều cao của cây Re hương ......................................... 48


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 cây Long Não ................................................................................... 23
Hình 2.2 Cây bách xanh .................................................................................. 26
Hình 2.3 Cây Sưa đỏ ....................................................................................... 27
Hình 2.4 Cây Gù hương .................................................................................. 28
Hình 2.5 cây Re hương ................................................................................... 29
Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện đường kính D(oo) của 5 lồi cây bản địa ............... 36
Hình 4.2: Sơ đồ thể hiện chiều cao H(vn) của 5 loài cây bản địa................... 44


v

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D00

Đường kính gốc

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

S

4

S%

Hệ số biến động

5


TB

Trung bình

6

Ca

Long não

7

Cm

Bách xanh

8

Dt

Sưa đỏ

9

Ba

Gù Hương

10


Pa

Re hương

Sai tiêu chuẩn


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
PHẦN 1.MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................3
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất .................................................................................3
PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ...................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...............................................5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................22

2.3.1. Đất đai .............................................................................................................22
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..............................................................................23
2.3. Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu: ................23
2.3.1 Long Não (Cinnamomum camphora) ..............................................................23
2.3.2 Bách Xanh (Calocedrus Macrolepis) ..............................................................25
2.3.3. Sưa Đỏ (Dalbergia Tonkinensis Prain) ..........................................................27
2.3.4. Gù Hương (Cinnamomum balansae, Lecomte) .............................................28


vii

2.3.5 . Re Hương (Cinnamomum parthenoxylon) .....................................................29
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
3.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng...................................................................................31
3.4.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................33
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................35
4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 lồi cây bản địa trồng
trong mơ hình vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .........35
4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài ...........................................................................35
4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa
trong mơ hình vườn cây bản địa................................................................................36
4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa
trong mơ hình vườn cây bản địa................................................................................42
4.3. Hồn thiện các bước trong xây dựng mơ hình vườn cây bản địa

tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................................................49
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển
mơ hình vườn cây bản địa .........................................................................................52
4.4.1. Về kỹ thuật ......................................................................................................52
4.4.2. Giải pháp .........................................................................................................53
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58
PHỤ LỤC .................................................................................................................61


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên nguyên vơ cùng q giá đối với nước ta. Ngồi đem
lại giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu
trong tự nhiên điều hịa khí hậu bảo vệ đất đai chống xói mịn. Chính vì vậy
rừng khơng chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh
thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn…
Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực khơng ngừng của các cấp các
ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt
được chưa tồn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử
dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, đặc biệt ở các địa
phương cịn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp
,đường dây buôn bán lâm sản chưa được theo dõi, phát hiện và bắt giữ kịp
thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết
triệt để. Theo tổng cực lâm Nghiệp ( Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm ( 20122017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại

các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá
rừng trái pháp luật làm mất 11%.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu
tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư
còn` hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung
vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây
này
mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.


2

Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng đến
việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại
về cả diện tích cũng như số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng
nhiều. những lợi ích to lớn mà các lồi cây bản địa mang lại, khơng chỉ đơn
thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng cịn là những lồi cây "của tự
nhiên", có sự phát sinh và tiến hố trong thời gian dài nên có khả năng thích
nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với mơi
trường sinh thái".
Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống
của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và
phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có
nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tiến hành gây trồng mơ hình trồng một số lồi cây bản địa , Theo
đánh giá ban đầu, các mơ hình này đã đạt được những thành công nhất định.
Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào

nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các lồi cây bản địa này mà mới chỉ
có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số lồi có triển vọng tại khu
rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng
nói chung và một số lồi cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn
một số loài cây bản địa tại mơ hình trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên,
việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây
bản địa Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương trong vườn
thực vật chuyển vị, tại mơ hình khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp
phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.


3

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mơ hình rừng cây bản địa, nhằm mục
đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa trong
việc nhân rộng địa bàn trồng của vườn thực vật đến nhiều nơi khác nữa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những
lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đơi với hành.
- Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mơ hình rừng cây bản địa. Đây là những
kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất

Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài loài cây như:
Long não, Bách xanh, Sưa đỏ, Gù hương, Re hương tốt nhất để đưa vào mơ
hình tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
lồi cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các lồi cây này vào cơng tác xây dựng vườn thực vật và đồng
thời mở rộng diện tích và cả quy mơ. Đánh giá tỷ lệ sống và sinh trưởng của
các loài cây bản địa trong vườn thực vật chuyển vị, tại mơ hình khoa Lâm
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay.
- Khái niệm về biện pháp chuyển vị: Là một trong những biện pháp
quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện
pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu
sinh học của chúng trong môi trường mới khơng phải là nơi cư trú tự nhiên
vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, lồi, ni cấy
mơ, thu thập các cây để trồng và các lồi động vật để ni nhằm duy trì vốn
gen quý hiếm cho việc nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục
lịng u thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.

- Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mơ hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các lồi cây bản địa ln được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững. Các vườn thực


5

vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây dựng nhiều trên thế giới,
cũng như Việt Nam khơng phải ngoại lệ, điều đó chứng minh con người ngày
càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự hài hịa của cuộc sống. Mơ
hình vườn thực vật chuyển vị tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là
một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây bản địa, đồng thời
lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với mục tiêu sẽ là một
hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát triển ngày càng nhiều
các mô hình lồi cây bản địa như vậy.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần
rừng trồng hỗn loài bằng nhiều lồi cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng
cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng
hỗn lồi thành cơng bằng lồi cây này. Sau đây là một số cơng trình nghiên
cứu điển hình
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) đã thiết lập hàng loạt
các mơ hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi,
trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao dưới
876 m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để
tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây nhận thấy

có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng rừng hỗn giao với nhau và
ảnh hưởng của mơi trường tới từng lồi cây trồng. Khi nghiên cứu về trồng
rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các lồi cây trong mơ
hình rừng trồng hỗn lồi thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh trưởng của
chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể.


6

Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mơ hình rừng hỗn loài trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên,
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 loài cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m
trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa
và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với
rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu:
Khu chặt theo băng:
Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
Khu chặt theo hàng:
Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;
Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…
Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng
có 3 lồi cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh
trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các công thức
khôngkhác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng
40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng
trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi

trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở cơng thức
trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức
trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn
theo Lê Minh Cường, 2007)[7].
Tại Bayern - Đức, Vân sam (Abies) trồng hỗn lồi với Sồi (Terminalia
Catappa) có sản lượng cao hơn trồng thuần loài, nhưng ngược lại Sồi lại mọc


7

tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của lồi Bạch dương (Bulơ)
với Vân sam đã nâng cao sản lượng lên từ 135-160% (dẫn theo Nguyễn Đức
Thế, 2007)[23]. Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii) trong quần thụ
hỗn giao với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) cũng đạt tới 217m3/ha,
so với các quần thụ thuần loài Linh sam Douglas chỉ đạt 203m3/ha và Tuyết
tùng đỏ cũng chỉ đạt 175m3/ha. Điều này chứng tỏ trồng hỗn lồi có năng
suất cao hơn trồng thuần lồi.
Tại Đan Mạch, thơng qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983)
cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba)
có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần lồi. Tương tự, Bulơ hỗn giao với
Thơng tốt hơn Bulơ thuần lồi. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo
tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007)[23].
Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao
của 4 loài cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho
thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao
lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007)[23].
Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã
trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất

thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã
nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn
trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích
hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau
trong khơng gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn lồi ở Costa Rica thì


8

thấy loài này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m
trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007)[23].
Tại Nga, G.S. A.A. Montanoop đã nghiên cứu sinh trưởng của loài Dẻ
với một số loài khác theo các băng có chiều rộng khác nhau 20m, 50m,
100m, 200m. Kết quả cho thấy Dẻ sinh trưởng ở băng 50m là tốt nhất.
Ngồi ra, cịn có các cơng trình nghiên cứu khác về trồng rừng dưới
tán, trồng theo băng, rạch với độ tàn che nhẹ và có sử dụng cây bản địa. Điển
hình ở các nước Nigieria, Congo, Camorun… đây là những cơng trình đã đạt
được nhiều thành cơng do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ
tốt cho cây bản địa trong giai đoạn đầu.
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995)[29], ơng đã
nghiên cứu tạo lập mơ hình rừng trồng hỗn lồi giữa cây thân gỗ với cây họ
đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính. Ngồi việc xác định được lồi cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn loài theo quá trình sinh
trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã
tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn lồi thơng qua việc giảm bớt sự
cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các

biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các lồi cây mục đích đã được tạo điều kiện
thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn.
Không chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn lồi cũng cần lưu ý
đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác
giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng
trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các loài
cây trong trong lâm phần (dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007)[21].


9

Điều này cho thấy, để tạo được các mơ hình rừng trồng hỗn lồi có
cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa khơng gian dinh dưỡng thì cần phải dựa
vào khả năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại
giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở
quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mơ hình rừng
trồng hỗn lồi.
Tại Malaysia (1999) [30], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã
giới thiệu cách thiết lập mơ hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng
tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng
23 lồi cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên,
trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng
cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài
khối B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng
trồng 4 hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7
năm. Trong 14 lồi cây trồng khối A, có 3 lồi S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ

sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho cơng thức trồng 6 và 6 hàng.
Kolexnitsenko (1997) khi nghiên cứu về sự phối hợp giữa các loài cây
gỗ trong trồng rừng hỗn loài đã đúc kết được 5 ngun tắc lựa chọn lồi cây
trồng, đó là:
• Ngun tắc kinh nghiệm.
• Ngun tắc kiểu lâm hình học.
• Ngun tắc lý sinh.
• Nguyên tắc sinh vật dinh dưỡng


10

• Ngun tắc cảm nhiễm tương hỗ.
Có thể nói đây là những nguyên tắc rất cơ bản và tương đối toàn diện
về các lĩnh vực của rừng trồng hỗn loài. Để xây dựng thành cơng các mơ
hình rừng trồng hỗn loài cần phải dựa vào 5 nguyên tắc trên. Trong đó,
nguyên tắc cảm nhiễm tương hỗ là rất quan trọng và cần phải có thời gian dài
nghiên cứu. Nhìn chung, các nguyên tắc này phản ánh được mối quan hệ bên
trong và có tính chi phối tới sự tồn tại và sinh trưởng của các loài. Sự phân
loại theo đặc điểm hoạt hóa của chúng như kích thích, ức chế hoặc kìm hãm
q trình sống thơng qua ảnh hưởng của phitonxits là căn cứ để quyết định tỷ
lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này
tác giả đã đề nghị mật độ lồi cây trồng chính trong mơ hình trồng rừng hỗn
lồi khơng nên ít hơn 50%, lồi cây hoạt hóa khơng nên q 30 – 40%, lồi
cây ức chế khơng q 10 – 20% trong tổng số các loài cây được lựa chọn để
trồng[13].
Với đặc thù riêng của rừng nhiệt đới người ta thường tác động theo các
hướng sau (dẫn theo Hoàng Đức Doanh, 2007)[8]:
a. Hướng thứ nhất:

Từ những lâm phần rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng, thông qua sự tác
động của những biện pháp kỹ thuật lâm sinh trở thành những lâm phần có
cấu trúc ít phức tạp. Ưu thế thuộc về một số lồi cây có giá trị kinh tế, tuổi ít
chênh lệch nhau. Tại một số nước Châu Phi thuộc khu vực nói tiếng Pháp,
người ta sử dụng phương thức trồng dặm dưới tán theo kiểu quảng canh.
Fomy (1956) đã tóm tắt kinh nghiệm thu được về kiểu rừng trồng dặm và nêu
ra một số điểm cần thiết về kỹ thuật để đi đến thành công như sau:
1. Đặt cây theo khoảng cách hẹp, dọc trên rạch trồng để có được sự lựa
chọn về số cây cần giữ lại và hạ được chi phí về nhân cơng chăm sóc.
2 .Chỉ dùng những lồi cây ưa sáng.


11

3. Thiết kế rạch trồng theo hướng Đông - Tây để tận dụng được tối đa
ánh sáng.
4. Phương pháp không đem lại hiệu quả gì nếu có thú lớn.
5. Khơng bao giờ đánh giá thấp sự cạnh tranh của rễ cây và bóng rợp ở
trên đầu và bên sườn.
b. Hướng thứ hai:
Thay thế hoàn toàn lâm phần cũ bằng lâm phần mới (phương pháp cải
tạo triệt để) đã được nhiều quốc gia áp dụng nhằm tạo diện tích rừng đều tuổi
thuần lồi có giá trị kinh tế cao.
Theo tài liệu của Baur và Catino đã giới thiệu và đánh giá các phương
thức tái sinh rừng tự nhiên và nhân tạo ở Châu Phi, Ấn Độ và một số nước
Đông Nam Á đều đi đến kết luận rằng việc đưa cây rừng vào các thảm rừng
tự nhiên nhằm bổ xung tổ thành, nâng cao chất lượng rừng tùy thuộc vào
cách xử lý, điều kiện ánh sáng, xử lý các thảm rừng cũ một cách thích hợp
đối với đặc tính sinh thái của từng loài ở từng giai đoạn tuổi khác nhau mới
có thể đem lại hiệu quả (dẫn theo Hồng Đức Doanh 2007)[8].

*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa
lá rộng
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cây lá
kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan
Mạch…. Đa số các công trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật
phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý
hố học đất, tính chất hố học của nhựa…Về trồng rừng hỗn lồi giữa cây lá
kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song
chưa nhiều.
Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi


12

trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho
thấy đã tạo ra những mơ hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có
tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mịn đất [21].
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài
trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách
lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương
thức bố trí lồi cây trong các mơ hình thí nghiệm và với những thơng tin về
tiểu hồn cảnh rừng … là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm
có giá trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Việt Nam là 1 quốc gia được đánh giá rất cao về tính đa dạng lồi cả
trong khu vực cũng như trên Thế Giới. Nhất là hệ thực vật với khí hậu nhiệt
đới mưa ẩm đã tạo giúp cho Việt Nam có những khu rừng rộng lớn với nhiều
lồi, nhưng do nhu cầu đáp ứng cuộc sống của chính chúng ta mà dẫn đến

suy thối sự đa dạng này. Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chương trình
dự án hỗ trợ để xây dựng các vườn hỗn loài, khu bảo tồn nhằm bảo vệ được
tính đa dạng nguồn gen của những lồi cây bản địa vừa phục vụ mục đích
học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về rừng
trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một
số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng
lồi cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng
bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả
nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng
hỗn lồi chủ yếu là các lồi có giá trị kinh tế cao.


13

Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam
bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe
(Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các
trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh
Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền
Bắc, các lồi cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh
(Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh
(Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia
conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng
(Endospermum chinense) ...
Trần Ngũ Phương (2000) [19], cũng đã nghiên cứu xây dựng các mơ
hình trồng rừng hỗn lồi tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho
phịng hộ và sản xuất thơng qua các phương thức hỗn loài khác nhau nhờ hỗn

loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết
quả của các cơng trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở
miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều
phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm
tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mơ hình trồng rừng hỗn lồi đáp
ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mơ
hình hỗn lồi nổi bật là mơ hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng
và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí
nghiệm trồng rừng hỗn lồi, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng
chính của rừng hỗn lồi và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ
(Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca)
+ Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona


14

grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết
quả cho thấy Xà cừ và Tếch khơng thích hợp với phương thức trồng này nên
tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ cịn
Mỡ thuần lồi. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai
đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12
Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét
rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn lồi với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ
thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất
khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ [4]
Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [12], Nguyễn Ngọc Lung và Võ
Đại Hải (1996) [18], đã xây dựng 20 khu nghiên cứu định vị ở Tây Nguyên
dưới các dạng thảm thực vật có cấu trúc khác nhau. Đây là những cơng trình
nghiên cứu tương đối tồn diện về xói mịn đất rừng ở nước ta, đặc biệt là đã

làm rõ vai trò phòng hộ chống xói mịn và điều tiết nước của rừng. Các
nghiên cứu của Võ Đại Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống
mức 0,3 - 0,4 thì dịng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8%
đối với rừng Le. Khi độ dốc tăng lên thì thì lượng dịng chảy cũng tăng lên.
Chẳng hạn khi độ dốc tăng lên 2 lần thì lượng dịng chảy mặt tăng lên 58,1%.
Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa
lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là cơng trình
nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sơng Hiếu thơng qua việc xây dựng cấu trúc
hỗn lồi Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994)[4].
Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá
rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia
mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea),
Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mơ
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài .


15

Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát
hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn
giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron
13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [4].
Khi đánh giá một số mơ hình trồng rừng hỗn lồi giữa cây bản địa với
Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hồng Văn Thắng và cộng sự (2005) đã
có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mơ hình rừng hỗn loài đều
đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mơ
hình trồng rừng hỗn loài trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp
thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ

sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác
giả còn đề xuất được 2 mơ hình có triển vọng nhất đó là mơ hình trồng hỗn
lồi với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mơ hình
trồn hỗn lồi với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai –
Phú Thọ[22].
Nguyễn Thế Hưng (2008)[14], đã cho thấy khả năng giữ nước của các
thảm thực vật giảm dần từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng
Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi thấp, với tổng lượng nước hàng năm
giữ được trong các thảm thực vật tương ứng là 988,97 tấn/ha, 639,07 tấn/ha,
724,58 tấn/ha và 660,62 tấn/ha.
Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa
với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn
Đức Thế (2007)[23] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng
xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp
1,5 lần so với trồng thuần lồi.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn
loài bằng các loài cây lá rộng cịn có một số cơng trình nghiên cứu tạo ra


16

rừng hỗn loài giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các lồi cây ngoại nhập
với nhau. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan
(1986)[16] đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm
nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ,
mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh
trưởng của Thơng trồng hỗn lồi tốt hơn so với Thơng trồng thuần lồi. Tỷ lệ
hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thơng trên các cơng
thức thí nghiệm. Đất dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển

nhiều hơn so với nơi trồng thuần lồi. Điều này chứng tỏ đất dước các mơ
hình trồng rừng hỗn lồi thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với
thí nghiệm trên sau 2 năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao
của Thơng trồng thuần lồi đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thơng được
trồng hỗn lồi với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh
trưởng đường kính của Thơng trồng hỗn lồi với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn
hơn và nhanh hơn.
* Các nghiên cứu về trồng cây bản địa:
Do giá trị của cây bản địa ngày càng được đánh giá cao trong khi nhiều
khu rừng đã được khuyến khích trồng. Địi hỏi chúng ta phải tìm ra được loại
cây ưu thế hơn, sinh trưởng nhanh và phải bảo vệ được môi trường sinh thái.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và
phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam.
Phạm Xuân Hoàn (2002) [13] đã đề xuất 10 loài cây bản địa gồm: Gội
trắng (Aphanamixis grandifolia), Re hương (Cinnamomum iners), Nhội
(Bischofia trifoliate), Trám (Cinnamomum sp), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophloeum),
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Dẻ (Castanopsis) và Kim giao
(Podocarpus fleurgi) để trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A.


×