Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao đông kinh doanh lưu trú tại khách sạn Nghệ An.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.56 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay các
doanh nghiệp phải nắm bắt đợc thông tin về thị trờng về nguồn khách trên cơ sở
các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trờng giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ
cấu sản phẩm tối u, xác định đợc giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng đợc nguồn
lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao.
Để thực hiện tất cả các điều kiện nói trên yếu tố con ngời đóng vai trò quan
trọng hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn đợc các nhà doanh
nghiệp quan tâm thích đáng. Qua quá trình tìm hiểu tại khách sạn Thơng Mại,
thực tế đã cho thấy công tác tổ chức lao động ở đây có nhiều điểm đáng quan tâm.
Vì vậy em đã chọn đề tài:
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh
doanh lu trú tại khách sạn Thơng Mại Nghệ An
Nội dung của chuyên dề gồm có:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lu trú tại Khách
Sạn Thơng Mại Nghệ An.
Chơng III: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kinh doah lu trú
tại khách sạn Thơng Mại Nghệ An.

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 1
lí luận chung về hiệu quả sử dụng
lao động trong khách sạn
1.1Các vấn đề cơ bản về khách sạn và kinh doanh khách sạn.
1.1.1 Khái niệm về khách sạn.


Khách sạn là kết quả của sự phát triển nhiều thế kỷ về văn minh và xã hội.
Trớc kia khách sạn chỉ đợc dùng cho giới giàu sang, nhng cùng với sự phát triển
của ngành kinh tế thì du lịch và lu trú khách sạn đã trở thành hiện tợng phổ biến.
Khách sạn là cơ sở phục vụ lu trú phổ biến đối với mọi khách du lịch.
Chúng sản xuất, bán và trao cho khách du lịch những dịch vụ, hàng hóa nhằm đáp
ứng nhu cầu của họ về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, chữa bệnh, vui chơi, phù
hợp với mục đích và động cơ của chuyến đi. Chất lợng và sự đa dạng của dịch vụ
hàng hóa trong khách sạn xác định thứ hạng của nó. Mục đích hoạt động là thu đ-
ợc lợi nhuận ( Bài giảng kinh tế khách sạn- du lịch).
Tuy nhiên, cùng với sự nâng cao đời sống vật chất tinh thần cuả ngời dân
cũng nh sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, thì hoạt động kinh doanh khách sạn
ngày càng phong phú đa dạng từ đó làm giàu thêm nội dung khách sạn. Tùy thuộc
vàoloại hạng khách sạn mà có thể cung cấp các mức chất lợng và các loại dịch vụ
khác nhau.
Khách sạn là cơ sở lu trú đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng và tiện nghi cần
thiết phục vụ khách du lịch lu trú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách ăn uống, vui
chơi, giải trí của khách vãng lai và khách địa phơng. Nh vậy, kinh doanh khách
sạn nhằm vào đối tợng chính của khách du lịch. Trong đó hoạt động kinh doanh
chủ yếu của nó là kinh doanh lu trú. Ngoài ra kinh doanh khách sạn còn phục vụ
nhu cầu ăn uống, dịch vụ bổ sung cho dân c địa phơng.
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh khách sạn.
a) Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào điều kiện tài nguyên
du lịch ở các vùng du lịch.
Tài nguyên du lịch là một trong những cơ sở để tạo nên vùng du lịch. Vì
khách du lịch với mục đích sử dụng "tài nguyên" du lịch mà nơi ở thờng xuyên
không có. Số lợng tài nguyên vốn có, chất lợng của chúng và mức độ kết hợp với

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát

triển du lịch của một vùng hay một quốc gia. Vì vậy, kinh doanh khách sạn muốn
có khách để mà phục vụ từ đó thu lợi nhuận thì bản thân khách sạn phải "gắn liền"
với tài nguyên du lịch.
b) Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lợng vốn đầu t ban đầu
và đầu t cơ bản tơng đối cao.
Đặc điểm này xuất phát từ tính cao cấp của nhu cầu về du lịch và tính đồng bộ
của nhu cầu du lịch. Cùng với những nhu cầu đặc trng của du lịch nh nghỉ ngơi, chữa
bệnh, hội họp, giải trí... đợc đáp ứng chủ yếu bởi tài nguyên du lịch, khách du lịch
hàng ngày càng cần thoả mãn các nhu cầu bình thờng cho cuộc sống của mình. Vì
vậy để đáp ứng những nhu cầu cần phải xây dựng một hệ thống đồng bộ các công
trình, cơ sở phục vụ, các trang thiết bị có chất lợng cao.
c) Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp t-
ơng đối cao.
Do nhu cầu của con ngời rất phong phú, đa dạng và có tính cao cấp, hay nói
một cách khác sản phẩm khách sạn không có tính khuôn mẫu. Cho nên không thể
dùng ngời máy để thay thế con ngời đợc mà phải sử dụng chính con ngời để thoả
mãn tối đa nhu cầu của khách và mức độ phục vụ phải cao.
d) Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của tính quy luật.
Do khách sạn xây dựng thờng gắn với tài nguyên du lịch, mà tài nguyên du
lịch phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu nên việc kinh doanh diễn ra theo mùa. Do quy
luật tâm sinh lý của con ngời nh ăn ngủ chỉ diễn ra ở một số thời điểm trong ngày,
do đó yêu cầu về các dịch vụ cũng diễn ra ở một số thời điểm do đó yêu cầu các
nhà quản lý phải chấp nhận quy luật mà có cách đối ứng cho phù hợp.
1.1.3 Phân loại khách sạn
a) Căn cứ vào giá cả
- Khách sạn bình dân ( 20-70USD ở Việt Nam): Các khách sạn bình dân th-
ờng cung cấp cho khách hàng ở có tivi, điện thoại, phòng tắm và nhà vệ sinh riêng,
tất cả đều đạt hiệu quả. Trong khách sạn bình dân, dịch vụ về ăn uống có thể là
không có. Bộ phận nhân viên gác cửa, khuôn vác, chỉ dẫn gần nh không có.


3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khách sạn tiêu chẩn du lịch trung lu ( 30-200USD ): Các khách sạn tiêu
chuẩn cung cấp những buồng nghỉ tiện nghi với buồng tắm riêng, có dịch vụ ăn
uống và nhân viên khuôn vác hành lý.
- Khách sạn cao cấp ( 60-500USD ): Một khách sạn điển hình là một khách
sạn sang trọng với sự trang trí và tiện nghi hoàn hảo, nhân viên đợc đào tạo có tay
nghề cao, đồ uống và thực phẩm tốt hơn mức trung bình. Các khách sạn cao cấp
thờng có các phòng đặc biệt sang trọng, hai phòng ăn trở lên và một sảnh pha chế
đồ uống, trong buồng nghỉ của khách có tủ lạnh, tủ dựng quần áo.
- Khách sạn sang trọng ( 100-200USD ): Những khách sạn sang trọng thể
hiện mức độ tiêu chuẩn cao nhất của sự sang trọng hoàn hảo, tiện nghi, chuyên
môn khả năng lịch sự của nhân viên và dịch vụ ăn uống đa dạng chất lợng. Một
khách sạn sang trọng điển hình dành 10% diện tích cho buồng ở đặc biệt sang
trọng, có hai phòng ăn trở lên.
b) Căc cứ vào đặc điểm và đối tợng khách.
- Khách sạn truyền thống: Một khách sạn truyền thống đợc thiết kế cơ bản
bao gồm các phòng riêng có buồng tắm, có các dịch đón tiếp, khuôn vác hành lý
và ăn uống. Nơi đỗ xe có thể có hoặc không. Hầu hết các khách sạn thuộc loại
hình khách sạn tiêu chuẩn, khách sạn cao cấp, khách sạn sang trọng đều là khách
sạn truyền thống.
- Mô-ten: Môtel là viết tắt của hai chữ motor và hotel xuất hiện lần đầu tiên
ở Mỹ. Môtel điển hình gần trục đờng chính thuận tiện và có nơi đỗ xe ôtô cho
khách nghỉ, không có dịch vụ ăn uống và hành lý. Môtel tiêu chuẩn cứ một phòng
nghỉ là có một nơi đỗ xe.
- Khách sạn nghỉ dỡng: Thời kì này có thể nói khách sạn nghỉ dỡng khá
phát triển. Các khách sạn nghỉ dỡng ngoài mô hình một khách sạn truyền thống
còn mở thêm các dịch vụ nh: sân quần vợt, các thiết bị tập thể hình. Các khách sạn
nghỉ dỡng thờng đợc xây dựng ở các vùng biển, núi các khu nghỉ mát, an dỡng.
- Khách sạn hội nghị: Hiện nay cùng với xu thế công nghiệp hóa, kinh tế

ngày càng phát triển, các hội nghị, hội họp, các khách sạn cũng đợc xây dựng
nhiều hơn. Một khách sạn hội nghị có thể là một khách sạn truyền thống nhng đợc
thiết kế đặc biệt phục vụ cả hội nghị, hội thảo.

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Căn hộ cho thuê: Đợc thiết kế cho những khách ở dài ngày, cung cấp
phòng ở với buồng tắm riêng. Các dịch vụ lễ tân, nhân viên phục vụ hành lý và an
ninh, có dịch vụ ăn uống giới hạn và hầu hết các phòng ở đều có bếp để khách có
thể tự phục vụ. Căn hộ cho thuê thờng đa ra các định mức giá thấp ( giảm giá), tiền
phòng cho thuê theo tuần, theo tháng và theo mùa.
- Nhà nghỉ bình dân: Nhà nghỉ bình dân đợc xây dựng nh nơi định c riêng, ở
những khu di tích, thắng cảnh ( nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, các tòa nhà cổ),
có cung cấp các bữa ăn sáng trong bầu không khí gia đình.
- Các loại hình cơ sở lu trú khác ( ở Việt Nam ).
Nhà trọ, nhà khách, làng du lịch, biệt thự.
c) Căn cứ vào quy mô( theo số phòng )
- Khách sạn nhỏ ( 20 phòng ) ở Việt Nam đa số là khách sạn t nhân.
- Khách sạn trung bình( 20-100 phòng) đa số là khách sạn nhà nớc hoặc
công ty cổ phần.
- Khách sạn lớn( trên 100 phòng) đa số là khách sạn liên doanh với nớc
ngoài.
d) Căn cứ vào hình thức sở hữu có:
- Khách sạn t nhân.
- Khách sạn nhà nớc.
- Khách sạn liên doanh.
1.2 Lao động trong khách sạn.
1.2.1 Tính tất yếu của lao động trong kinh doanh khách sạn.
Trên thế giới du lịch đợc coi là ngành kinh tế quan trọng, đem lại nguồn thu
lớn cho xã hội. Phù hợp với xu thế của hiện đại, khách sạn du lịch đã và đang phát

triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh đó, ngành kinh
doanh khách sạn du lịch ở Việt Nam cũng có nhiều tiến bộ đáng mừng, trong từng
bớc phát triển ổn định và đạt đợc hiệu quả về kinh tế xã hội. Ngành kinh doanh
khách sạn là ngành kinh tế quốc dân đợc hình thành và phát triển khách quan
trong nền kinh tế XHCN. Khi lực lợng sản xuất phát triển, nhiều ngành kinh tế
mới đợc hình thành, các thành phố phát triển, xuất hiện nhiều trung tâm thơng
mại, ngoại thơng đợc mở rộng. Cùng với sự phát triển của ngành du lịch là sự cạnh

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tranh giữa các khách sạn nhằm thu hút nhiều khách hàng, khả năng tài chính của
khách sạn lớn đã làm mở rộng và đa dạng hoạt động kinh doanh khách sạn.
Do tính đa dạng của hoạt động kinh doanh khách sạn mà lao động trong
ngành mang tính phức tạp. Lao động ở đây thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tạo ra
thu nhập quốc dân làm cho ngành vận động và phát triển. Hơn thế nữa, những ngời
lao động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn còn thực hiện chức năng quan trọng
thứ hai của mình là giao tiếp văn hóa. Họ đại diện cho một đất nớc, một nền văn
hóa, một bản sắc riêng trớc các khách du lịch nớc ngoài.
1.2.2 Đặc điểm của lao động trong kinh doanh khách sạn.
a) Lao động trong khách sạn thờng là lao động thủ công, chủ yếu là lao
động chân tay, trực tiếp phục vụ khách.
Các khâu trong quá trình phục vụ rất khó áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nh cơ giới hoá, tự động hoá. Nói nh vậy, có nghĩa là ngoài lao động sản xuất
chế biến món ăn là lao động sản xuất vật chất, lao động sản xuất trong khách sạn
chủ yếu là thực hiện các dịch vụ. Các dịch vụ này đợc tạo ra nhằm thoả mãn nhu
cầu thiết yếu cũng nh nhu cầu đặc trng của khách du lịch. Đặc trng của dịch vụ đ-
ợc biểu hiện rõ nét ở sản phẩm lao động trong khách sạn. Để đánh giá chất lợng
phục vụ còn phụ thuộc vào ngời tiêu dùng.
b) Lao động trong khách sạn đòi hỏi mức độ chuyên môn hoá tơng đối
cao.

Chuyên môn hoá theo các bộ phận. Trong khách sạn có nhiều bộ phận mỗi
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Cho nên khi tuyển dụng nhân viên
phải theo chuyên ngành và đợc đào tạo chuyên sâu. Điều này dẫn đến khó khăn
trong việc thay thế lẫn nhau giữa các nhân viên trong các bộ phận. Vậy khách sạn
cần đảm bảo một số lợng nhân viên hợp lý và có khả năng lấp chỗ trống khi khách
sạn hoạt động vào thời điểm đông khách.
c) Thời gian lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng
của khách.
Thời gian làm việc trong khách sạn thờng tơng ứng với việc đến và đi của
khách. Khách sạn dờng nh làm việc 365 ngày trên 1 năm, 24h trên 1 ngày và

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không có thời gian đóng cửa. Đặc điểm này gây khó khăn trong quản trị nhân sự,
đòi hỏi ngốn lực lao động lớn cho nên khó khăn trong công tác phân công lao
động, ảnh hởng tới việc tính lơng, giờ công một cách chính xác, công bằng. Ngoài
ra còn ảnh hởng trực tiếp đến đời sống riêng của ngời lao động
d) Cờng độ lao động cao đồng thời phải chịu môi trờng tâm lý phức tạp.
Đại đa số lao động trong khách sạn đều có quan hệ trực tiếp với khách, từ lễ
tân cho đến các bộ phận buồng, bàn, bar, họ phải thờng xuyên tiếp xúc với nhiều
đối tợng khách với các đặc điểm khác nhau về dân tộc, sở thích, cơ cấu xã hội
( giới tính, tuổi, vị trí xã hội), nhận thức phong tục tập quán và lối sống. Do vậy để
phục vụ đạt chất lợng cao ngời lao động phải có sức chịu đựng về tâm lý để luôn
làm vừa lòng khách.
1.2.3 Phân loại lao động trong khách sạn.
Xuất phát đặc điểm của việc đánh giá hiệu quả lao động là kết quả lao động
và chi phí lao động, do đó việc nghiên cứu lao động trong khách sạn cần đi sâu tìm
hiểu lao động của từng bộ phận để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả lao
động. Vậy để có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chung ở khách
sạn, ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận. Các bộ phận này

đợc phân chia theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong khách sạn đợc phân chia
thành các bộ phận.
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh lu trú
+ Lao động thực hiện các hoạt động kinh doanh ăn uống
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
- Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh của khách sạn.
+ Lao động gián tiếp: Gồm những lao động hỗ trợ cho quá trình sản xuất
kinh doanh nh cán bộ quản lý: Ban giám đốc nhân viên hành chính, tài vụ, kế
hoạch kế toán...
+ Lao động trực tiếp: Gồm những lao động thuộc bộ phận nghiệp vụ trong
khách sạn, bao gồm lao động trong các tổ.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ lễ tân, tổ buồng, tổ bàn, tổ chế biến, tổ sửa chữa, tổ dịch vụ
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh
doanh lu trú trong khách sạn.
1.3.1 Các khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn.
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng trong hoạt
động kinh tế của mọi ngành kinh tế quốc dân nói chung và ngành kinh doanh
khách sạn nói riêng. Hiệu quả sử dụng lao động đợc hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình
độ sử dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh với chi phí lao động để đạt đợc kết quả đó chỉ tiêu này có thể đợc mô
tả bằng công thức sau:
ộngđ laophí Chi
doanh xuất kinh nsả ộngđquả hoạt Kết
=H

Trong đó: H là hiệu quả sử dụng lao động.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ tiêu về số lợng
sản phẩm, mức doanh thu, lợi nhuận. Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có
hiệu quả trong kinh doanh khách sạn là cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm
sao tạo ra đợc nhiều lợi nhuận, tăng doanh thu và đảm bảo đợc chất lợng phục vụ.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lu trú
trong khách sạn.
- Năng suất lao động.
Năng suất lao động là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động. Theo Mac, năng suất lao động là sức sản xuất lao động
cụ thể có ích.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thì năng suất lao động đợc biểu
thị bằng mức doanh thu bình quân của một nhân viên hay lợng lao động hao phí
bình quân trên một đơn vị doanh thu.
Công thức: W =
R
D

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
D : Doanh thu thu đợc trong kỳ
R : Số lao động bình quân trong kỳ
Số lao động bình quân trong một kì đợc xác định bằng công thức
R
=
1 -n
2-Rn + 1- nR +. . .+ 2 R + 1/2 R
Rn: số lao động thời kỳ thứ n
n: số thời điểm xét trong kỳ
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp.

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất định
thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu.
- Lợi nhuận bình quân trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận bình quân của một nhân viên trong doanh nghiệp là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
kỳtrong nâqu nhìb ộngđ lao Số
nghiệpdoanh toàn nhuậnLợi
=nâqu nhìb nhuậnLợi

hay
P
=
R
P
P
: lợi nhuận bình quân của một nhân viên
P: lợi nhuận toàn doanh nghiệp
R
: số lao động bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận ( tháng, quý, năm ) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi ngời
lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở
rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nớc.
- Hiệu quả sử dụng thời gian lao động.

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiệu quả sử dụng thời gian lao động là tỷ số so sánh giữa kết quả lao động
và hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng thời

gian lao động là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng lao động.
Công thức: Ht =
T
D
Ht : Hiệu quả sử dụng thời gian lao động
T : Tổng quỹ thời gian lao động của nhân viên
D : doanh thu toàn khách sạn
Tổng quỹ thời gian lao động(T) = số lao động bình quân trong ngày(G) x
số ngày làm việc bình quân trong kỳ(N) x số lao động bình quân trong kỳ(
R
)
Hay T = G x N x
R
Hiệu quả sử dụng thời gian lao động cho biết trong một giờ làm việc của
nhân viên sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để
đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động cho toàn bộ phận lu trú.
- Các chỉ tiêu khác
Ngoài 3 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên, ngời ta còn sử
dụng chỉ tiêu mức doanh thu bình quân ( hoặc mức lợi nhuận bình quân) trên 1000
đồng chi phí tiền lơng, tỷ suất lợi nhuận để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
một cách hoàn thiện hơn.
Mức doanh thu bình quân trên 1000 đồng chi phí tiền lơng = Tổng doanh
thu trong kỳ/ tổng quỹ lơng.
Mức lợi nhuận bình quân trên 1000 đồng chi phí = Tổng doanh thu trong
kỳ/ tổng quỹ lơng.
Chỉ tiêu này cho biết 1000 đồng chi phí lơng đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu( hoặc lợi nhuận) cho doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu
quả sử dụng quỹ tiền lơng càng cao.
100x
kỳtrong thu doanh ổngT

kỳtrong nhuậnlợi Tổng
= nhuậnlợisuất Tỷ


10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hay Tp =
100x
D
P
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay
thấp phụ thuộc từng ngành sản xuất và phơng hớng sản xuất kinh doanh của
từng ngành. Doanh nghiệp có thể phấn đấu tăng tỷ suất lợi nhuận theo hớng:
+ Giảm chi phí hoạt động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Tăng sản lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm.
1.4 Những yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng lao
động kinh doanh lu trú trong kinh doanh khách sạn.
1.4.1 Nhân tố bên trong:
a) Trình độ tổ chức quản lý trong khách sạn.
- Tuyển chọn và đào tạo lao động, phân công lao động hợp lý từng bộ phận
đồng thời đi cùng với chất lợng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lợng
của mỗi công việc, mỗi chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các
nhà quản lý phải biết bố trí đúng ngời đúng việc và đúng thời điểm cần thiết.
- Quy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó
phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lợng phục vụ
khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn khớp
mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận đợc mọi
thông tin khác của nhau.
- Các công cụ đòn bẩy kinh tế. Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất

đối với ngời lao động vì tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu
dùng cá nhân biểu hiện dới dạng tiền tệ đợc phân phối cho ngời lao động căn cứ
vào số lợng mà mỗi ngời đã cống hiến.
b) Độ tuổi trung bình và giới tính của đội ngũ lao động.
Nếu độ tuổi trung bình của ngời lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất
công việc phục vụ nhng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình
quá cao thì nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nhng lại không phù hợp với tính chất
công việc phục vụ, nói chung trong kinh doanh khách sạn thì độ tuổi trung bình

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp lý là từ 20-30 tuổi đó là độ tuổi trung bình chung của toàn bộ khách sạn. Nếu
phân theo giới tính đó là những nhóm ngời tập thể lao động đợc phân định theo
tiêu thức giới tính.
c) Trình độ đội ngũ lao động.
Đây là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản xuất và là một
trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một đội ngũ lao động bao giờ cũng cần hai mặt là số lợng và chất lợng. Một đội
ngũ lao động có số lợng lao động hợp lý tức là số lợng lao động đó vừa đủ so với
khối lợng công việc không thừa không thiếu. Chất lợng lao động thể hiện khả năng
của ngời lao động về trình độ học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề,
trình độ ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp.
1.4.2 Nhân tố bên ngoài.
a) Nguồn khách.
Khách với những đặc điểm về giới tính, quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa
vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng
đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu
tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi, nghề nghiệp, khả năng thanh toán và
tâm sinh lý của khách du lịch để xác định những yêu cầu đối với ngời lao động
của khách sạn.

b) Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động.
Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm ngời lao
động nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời lao động cũng nh trách nhiệm của mỗi ngời
lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao
động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần đợc nâng cao hơn,
làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hu...
c) Luật pháp.
Trong những năm gần đây Nhà nớc đã ban hành luật lao động với những
quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. Do đó việc chấp hành

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các quy chế đó phải đợc thực hiện ở mọi hình thức doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp liên doanh... Để tránh những doanh
nghiệp chỉ vì lợi ích trớc mắt mà lợi dụng ngời lao động.
1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
kinh doanh lu trú.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh,
cạnh tranh lành mạnh dới sự điều tiết của nhà nớc. Để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển đòi hỏi nhà nớc phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Một trong những con đờng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là phải sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động là vấn đề cấp bách có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp: Việc sử dụng lao động sống có hiệu quả trong
doanh nghiệp khách sạn đã góp phần tăng khối lợng sản phẩm và dịch vụ, tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tích lũy cho doanh nghiệp dới dạng
các quỹ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Đối với ngời lao động, việc sử dụng lao động có hiệu quả là điều kiện bảo
đảm không ngừng cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống, tạo điều kiện nâng
cao trình độ nghề nghiệp, chất lợng phục vụ, khuyến khích khả năng sáng tạo của

con ngời lao động.
+ Đối với khách hàng việc sử dụng lao động có hiệu quả trong doanh
nghiệp góp phần làm thỏa mãn nhu cầu của khách trong khoảng thời gian ngắn
nhất, đảm bảo văn minh phục vụ đối với ngời tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của
khách sạn.
+ Đối với nhà nớc: sử dụng lao động có hiệu quả trong doanh nghiệp sẽ làm
tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, tăng tích lũy cho nhà nớc, không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân bằng các quỹ phúc lợi xã hội.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 2
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động kinh doanh lu
trú tại khách sạn Thơng Mại Nghệ An.
2.1 Giới thiệu khái quát về khách sạn Thơng Mại nghệ An.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Thơng Mại Nghệ An.
Khách sạn Thơng Mại Nghệ An đợc thành lập năm 1998 theo quyết định
của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Khách sạn đợc thành lập trên cơ sở nguồn vốn
của công ty Thơng Mại nay là công ty cổ phần Thơng Mại Nghệ An thuộc sở Th-
ơng Mại Nghệ An.
Trớc năm 1995, so với các tỉnh và thành phố lớn trong cả nớc, Nghệ An vẫn
là tỉnh cha thu hút đợc nhiều khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế, cơ sở vật
chất vẫn còn hạn hẹp cha đáp ứng đuợc nhu cầu của khách. Trớc tình hình đó, để
cùng hòa mình vào nền kinh tế thị trờng và phát huy đợc tiềm năng du lịch của
tỉnh nhà, công ty cổ phần Thơng Mại Nghệ An quyết định thành lập và chính thức
đi vào hoạt động.
Khách sạn Thơng Mại đợc xây dựng theo kiến trúc hiện đại và lịch sự. Tòa
nhà có 6 tầng với 51 buồng ngủ bao gồm 3 loại buồng, tầng 1 đợc sử dụng kinh
doanh nhà hàng, một hội trờng lớn khoảng 500 chỗ ngồi dành cho khách, hội tr-
ờng lớn này khách sạn thờng đợc dùng để tổ chức hội nghị, hội thảo, đám cới

tầng 2 có 2 hội trờng nhỏ hơn.
Khách sạn Thơng Mại với chức năng chính là kinh doanh lu trú, ăn uống,
bên cạnh đó khách sạn còn kinh doanh một số dịch vụ bổ sung nh massage, taxi,
cho thuê xe du lịch, kinh doanh tour du lịch cùng với sự tận tình tâm huyết của
nhân viên phục vụ đã, đang và sẽ làm hài lòng những nhu cầu ngày càng tăng của
khách.

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Thơng Mại Nghệ An.
a) Sơ đồ tổ chức lao động tại khách sạn Thơng Mại Nghệ An.
Sơ đồ1: Mô hình tổ chức quản lý tại khách sạn Thơng Mại Nghệ An.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau và có mối
liên hệ qua lại phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hóa, có trách nhiệm và quyền
hạn nhất định cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức quản trị càng hoàn hảo thì hoạt động quản trị càng
tác động có hiệu quả đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý và có hiệu quả là vô cùng
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Tại khách sạn Thơng Mại Nghệ An cơ cấu
bộ máy đợc thiết lập theo mô hình quản trị trực tuyến, cơ cấu này tuân thủ theo
nguyên tắc một thủ trởng đảm bảo mỗi cấp dới chỉ có một cấp trên phụ trách, mỗi
quan hệ trong tổ chức đợc thiết lập theo chiều dọc và hoạt động quản trị đợc tiến
hành theo tuyến. Cơ cấu này tạo nên sự thống nhất, tập trung cao độ, xác định
trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng. Tuy nhiên mô hình quản trị này có một số nhợc
điểm, cơ cấu này đòi hỏi giám đốc phải có trình độ, kiến thức toàn diện, tổng hợp
vì phải đồng thời thực hiện liên kết cả các chức năng quản trị. Cơ cấu này còn có
hạn chế việc sử dụng và hợp tác lao động giữa các tuyến, mọi thông tin giữa hai
quản trị viên hoặc giữa hai nhân viên khác tuyến sẽ phải đi vòng theo kênh đã

Giỏm c

Phũng t chc
hnh chớnh
Phũng nghip
v KD
Phũng k toỏn
ti v
Bo
v
K
thut
Kinh
doanh
L tõn Bung
Nh
hng
Dch v
khỏc
15

×