Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Hướng dẫn chấm và đáp án môn Ngữ văn - lớp 11 - lần 1 - năm học 2018-2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.54 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I NGỮ VĂN 11 </b>


<b>Phần </b> <b>Câu </b> <b>Nội dung/ hướng dẫn chấm </b> <b>Điểm </b>


<b>I. Đọc hiểu </b> <b>3.0 </b>


1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0.5


2 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: So sánh (vế A: <i>Một </i>
<i>thái độ xấu, vế B: một lốp xe mòn, từ so sánh: giống như) </i>


- Tác dụng của biện pháp so sánh: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho câu văn (lấy sự vật cụ thể - lốp xe mòn- so sánh với sự vật không
cụ thể - thái độ xấu giúp người đọc hình dung rõ hơn về thái độ xấu).


0.5


0.5


3 <i>Thái độ sống tích cực: là cách suy nghĩ lạc quan, cách nhìn ra những </i>


điều tốt đẹp từ khó khăn, nghịch cảnh. 0.5


4 HS có thể đồng tình hoặc khơng đồng tình, hoặc đồng tình với một
phương diện của ý kiến. Cần lý giải một cách có cơ sở, thuyết phục. 1.0


<b>II. Làm văn </b> <b>7.0 </b>


<i>a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài </i>
triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.



0.5


<i>b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ </i>
<i>người tử tù. </i>


0.5


<i>c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm </i>


HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa dẫn chứng và phân tích; đảm bảo các yêu
cầu sau:


<b>5.0 </b>


<i>* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Chữ người tử </i>
<i>tù. </i>


<i>* Cảm nhận về cảnh cho chữ trong tác phẩm: </i>


- <i>Vị trí của cảnh cho chữ: Nằm ở phần cuối tác phẩm, khi tình huống </i>
truyện được đẩy lên đến đỉnh điểm vì viên quản ngục bỗng nhận được
công văn về việc xử tử những tên phản loạn, trong đó có Huấn Cao. Mâu
thuẫn của tình huống được giải quyết, vẻ đẹp của các nhân vật được bộc lộ
rõ ràng.


- Nội dung cảnh cho chữ: Đó là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, thể
hiện ở những điểm độc đáo khác thường:


0.5



0.5


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Không gian: Thông thường, việc cho chữ diễn ra ở những không gian
sang trọng, thanh tĩnh; còn cảnh cho chữ trong tác phẩm lại diễn ra ở một
buồng giam chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân
chuột, phân gián. Nhưng sau đó, ánh đuốc đỏ rực như xua đi tăm tối, sự
thanh khiết cao quý tỏa ra từ tấm lụa trắng tinh và mùi thơm của chậu mực
xua đi những tầm thường dơ dáy chốn ngục tù.


+ Thời gian: Đêm cuối cùng của người tử tù. Nghịch lý xót xa ấy khiến cái
đẹp trở nên mong manh, quý giá và giờ khắc tạo ra cái đẹp càng trang
trọng, thiêng liêng.


+ Tâm thế của người cho chữ và xin chữ: người cho chữ là kẻ tử tù “cổ đeo
gông, chân vướng xiềng” nhưng vẫn hiên ngang đĩnh đạc viết chữ và có lời
khuyên thấu đáo, chân tình; cịn kẻ xin chữ là viên quản ngục thì “khúm
núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ơ chữ đặt lên phiến lụa óng”, sau
khi nhận được lời khuyên đã “cảm động, vái người tù một vái”.


<i>- Ý nghĩa: Điều đó thể hiện: trước cái đẹp, cái thiện, mọi trật tự thông </i>
thường của nhà tù đã bị đảo lộn. Cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến
thắng và tỏa sáng, bóng tối dơ dáy của ngục tù đã nhường chỗ cho ánh
sáng cao khiết của thiên lương.


<i>- Nghệ thuật thể hiện cảnh cho chữ: </i>


Bút pháp điêu luyện, sắc sảo khi dựng người, dựng cảnh, chi tiết gợi cảm,
gây ấn tượng. Ngôn ngữ Nguyễn Tuân biến hóa, sáng tạo, có hồn, giàu
nhịp điệu. Một khơng khí cổ kính trang nghiêm đầy xúc động, có phần bi


tráng toát lên trong đoạn văn.


0.5


0.5


<i>d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp </i> 0.5


<i>e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu,... 0.5 </i>


</div>

<!--links-->

×